|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 40/KH-UBND 2020 thực hiện Quyết định Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia Thái Bình
Số hiệu:
|
40/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
Người ký:
|
Đặng Trọng Thăng
|
Ngày ban hành:
|
16/04/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 16 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/QĐ-TTG NGÀY 22/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg
ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính
toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán
triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số
149/QĐ-TTg); nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các Tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển
khai thực hiện Quyết định.
2. Xác định
nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể tới các cấp, các ngành trong việc triển
khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg đảm bảo đồng bộ, hiệu quả hướng đến người
dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, trong đó chú trọng đến nhóm người nghèo, người
thu nhập thấp, người yếu thế, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ.
3. Một số
chỉ tiêu phấn đấu đến cuối năm 2025 trên địa bàn
- Ít nhất 21 chi nhánh ngân hàng
thương mại (NHTM), quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), phòng giao dịch của NHTM,
QTDND trên 100.000 người trưởng thành.
- Ít nhất 80% số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ
chức tín dụng và đại lý ngân hàng; không bao gồm điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng
chính sách xã hội);
- Ít nhất 30% người trưởng thành gửi
tiết kiệm tại tổ chức tín dụng (TCTD).
- Ít nhất 1.500 doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) có dư nợ tại các TCTD; dư nợ tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn chiếm 35% tổng dư nợ tín dụng
của các TCTD trên địa bàn; dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân đến cuối năm 2025
tăng 2,3 lần so với cuối năm 2019, chiếm 60% tổng dư nợ cho vay của các TCTD.
- Ít nhất 80% người trưởng thành có
tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.
- Tăng trưởng doanh số thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng bình quân giai đoạn 2020-2025:
20%-25%/năm.
II. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý,
triển khai cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho việc thực
hiện các mục tiêu tài chính toàn diện.
- Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý, triển khai quy định về đại lý ngân hàng; về tài khoản giao dịch
theo các cấp độ; về tiền điện tử và tài khoản tiền điện tử; về việc cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng
ứng dụng công nghệ số; về quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần
kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô; về cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính; về quy định thực
hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến dựa
trên cơ sở khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư;....
- Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý, triển khai quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng
phương thức điện tử trực tuyến.
2. Khuyến khích, tạo điều kiện mở rộng mạng lưới,
kênh cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính theo quy định, giúp người dân, doanh
nghiệp tiếp cận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính thuận tiện, chi phí hợp
lý.
- Khuyến khích phát triển mô hình đại
lý ngân hàng: Cho phép những ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện được mở các điểm
cung ứng dịch vụ qua đại lý; tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng
(các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn
thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại
lý của ngân hàng.
- Phát triển các kênh phân phối hiện
đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch
vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
TCTD phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, kênh cung ứng sản
phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng ở vùng nông thôn, vùng chưa có hoặc có ít dịch
vụ ngân hàng, mật độ còn thấp.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ
tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng;
tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính
số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ
chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích
cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
3. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản
(tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm) đảm bảo tính đơn giản,
tiện lợi, dễ sử dụng, phù hợp với nhu cầu và khả năng của người dân, doanh nghiệp.
- Khuyến khích phát triển các sản phẩm,
dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) nông nghiệp, nông thôn,
DNNVV, hợp tác xã (HTX), hộ gia đình SXKD: Cho vay hỗ trợ
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công
nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển
các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi
suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”. Phát triển các hình thức cho
vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
Phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện
ở nông thôn;....
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt trên địa bàn; thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thu, nộp
thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; các khoản chi ngân sách nhà nước
và có nguồn gốc ngân sách nhà nước: chi trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, chi trả các chương trình an sinh xã hội; thanh toán các
hóa đơn định kỳ: điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí; trả lương cho người
lao động tại các doanh nghiệp. Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh
toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính
năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những
đối tượng yếu thế phù hợp khác để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển
tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ
tiện ích.
4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ
tầng tài chính, thúc đẩy phát triển tài chính toàn diện.
- Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh
toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo quy định.
- Gắn mã số định danh công dân với tất
cả tài khoản cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng,
phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng
khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông
tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và chính phủ điện tử
5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao hiểu biết và kiến thức tài chính, bảo vệ người tiêu dùng
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy
đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện;
các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức
quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài
chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị
- xã hội, người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân
hàng - doanh nghiệp, Hội nghị gặp gỡ, tri ân khách hàng.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các HTX,
DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ,... nâng cao năng lực quản trị,
điều hành, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu quả
- Công khai, minh bạch hóa thông tin của
các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối
với người tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả
các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ
thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
- Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn
trong hoạt động ngân hàng điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm,
dịch vụ tài chính; củng cố niềm tin và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tài
chính.
- Bảo đảm an toàn cho các điểm giao dịch,
đại lý của các TCTD. Tăng cường trao đổi thông tin về âm mưu, phương thức, thủ
đoạn hoạt động của các loại đối tượng xấu và công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử
lý các loại tội phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật, thúc đẩy
cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn
thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động tài
chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài chính, ngân hàng.
6. Các giải pháp hỗ trợ khác
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng
ghép nội dung, mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh 5 năm và hàng năm, chương trình xây dựng nông thôn mới;
Đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn lực để ủy thác thực
hiện các chương trình tín dụng chính sách, tín dụng đối với các đối tượng yếu
thế, cho vay theo các chương trình, đề án của tỉnh; nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Cải cách hành chính, trong đó có thủ
tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
(Nội dung phân công nhiệm vụ cụ thể
triển khai thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tại Phụ lục đính
kèm Kế hoạch này).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thái Bình chủ trì tham mưu triển khai thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp tình hình, kết quả triển khai, các
khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị có liên quan đến Chiến lược tài chính
toàn diện của các đơn vị liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ phù hợp
trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Các Sở,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế
hoạch này trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thái
Bình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Định kỳ thời hạn báo cáo:
+ Báo cáo hàng năm: chậm nhất ngày
05/01 của năm tiếp theo; không thực hiện báo cáo năm 2025 và năm 2030.
+ Báo cáo sơ kết giai đoạn 2021 -
2025: chậm nhất ngày 10/9/2025.
+ Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện
Chiến lược tài chính toàn diện: chậm nhất ngày 10/9/2030.
- Thời điểm lấy thông tin báo cáo:
+ Đối với báo cáo hàng năm: 31/12 của
năm báo cáo;
+ Đối với báo cáo sơ kết giai đoạn
2021-2025: 30/6/2025;
+ Đối với báo cáo tổng kết thực hiện
Chiến lược tài chính toàn diện: 30/6/2030.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Thái Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các phòng: TH, KTTC, KTKH;
- Lưu: VT, KTĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 16/4/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình)
STT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý, triển khai cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng
cho việc thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện
|
Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý, triển khai quy định về đại lý ngân hàng; về tài khoản giao dịch
theo các cấp độ; về tiền điện tử và tài khoản tiền điện tử; về việc cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền
tảng ứng dụng công nghệ số; về quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần
kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô; về cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm
soát cho hoạt động công nghệ tài chính; về quy định thực hiện xác thực, nhận
biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến dựa trên cơ sở khai thác
dữ liệu quốc gia về dân cư;....
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2020-2025
|
Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý, triển khai quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cho phép các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính (đáp ứng tiêu chuẩn kết nối theo quy định tại Khoản 4, Điều
7, Nghị định 137/2015/NĐ-CP) khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng phương thức điện
tử trực tuyến.
|
Công
an tỉnh
|
NHNN Chi nhánh tỉnh; các Sở, ngành,
đơn vị liên quan
|
2020-2022
|
2
|
Khuyến khích, tạo điều kiện mở rộng
mạng lưới, kênh cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính theo quy định, giúp người
dân, doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính thuận tiện, chi phí hợp lý.
|
Khuyến khích phát triển mô hình đại lý ngân hàng: Cho phép những ngân hàng đáp ứng đủ điều
kiện được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý; tạo điều kiện cho các tổ
chức không phải ngân hàng (các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng,
mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một
số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
và UBND huyện, thành phố
|
2021-2025
|
Phát triển các kênh phân phối hiện đại
dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ
tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Sở Thông tin
và truyền thông; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND
huyện, thành phố
|
2020-2025
|
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
TCTD phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, kênh cung ứng
sản phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng ở vùng nông thôn, vùng chưa có hoặc có
ít dịch vụ ngân hàng, mật độ còn thấp.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan,
UBND huyện, thành phố.
|
2020-2025
|
Khuyến khích phát triển các dịch vụ
tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho
mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với
chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Sở Thông tin và truyền thông; các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố.
|
2020-2025
|
Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ
chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức
phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển
|
Ủy
ban nhân dân các cấp
|
NHNN Chi nhánh tỉnh, Sở Tài chính,
các Sở, ngành, đơn vị liên quan, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức
chính trị - xã hội.
|
2020-2025
|
3
|
Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tài
chính cơ bản (tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm) đảm bảo
tính đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, phù hợp với nhu cầu và khả năng của người
dân, doanh nghiệp
|
Khuyến khích phát triển các sản phẩm,
dịch vụ tài chính phục vụ SXKD nông nghiệp, nông thôn, DNNVV, hợp tác xã, hộ
gia đình SXKD: Cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong
nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản
xuất nông nghiệp; Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”; Phát triển các hình thức cho vay tín chấp,
thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và
dòng tiền; phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng, phù hợp
với điều kiện ở nông thôn;....
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2020
- 2025
|
Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt trên địa bàn; thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thu, nộp
thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; các khoản chi ngân sách nhà nước
và có nguồn gốc ngân sách nhà nước: chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
chi trả các chương trình an sinh xã hội; thanh toán các
hóa đơn định kỳ: điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí; trả lương cho người
lao động tại các DN;... Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh
toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính
năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người
hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh,
sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác để sử dụng các dịch vụ gửi
tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và
thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Sở Tài chính,
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước, UBND huyện, thành phố
|
2020
- 2025
|
4
|
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử
dụng cơ sở hạ tầng tài chính, thúc đẩy phát triển tài chính
toàn diện.
|
Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh
toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo quy định.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các TCTD, Kho bạc nhà nước trên địa
bàn
|
2020-2025
|
Gắn mã số định danh công dân với tất
cả tài khoản cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử
dụng, phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng
và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh Thái Bình
|
Công an tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2020-2025
|
Tăng cường kết nối, chia sẻ thông
tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và
chính phủ điện tử
|
Sở
Thông tin Truyền thông
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2020-2025
|
5
|
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao hiểu biết và kiến thức tài chính, bảo vệ người tiêu dùng
|
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy
đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn
diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính;
phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến
các cơ quan quản lý nhà nước, Cấp ủy, chính quyền các cấp,
tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Báo Thái Bình; Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình
|
Các Sở, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên
quan
|
2020
- 2025
|
Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân
hàng - doanh nghiệp, Hội nghị gặp gỡ, tri ân khách hàng.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các sở, ngành,
đơn vị có liên quan
|
2020
- 2025
|
Tiếp tục hỗ trợ phát triển các HTX,
DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ... nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu
quả
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, NHNN Chi nhánh tỉnh, Cục Thuế tỉnh
|
2020
- 2025
|
Công khai, minh bạch hóa thông tin
của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ
đối với người tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho
tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính; Các cơ quan liên quan
|
2020
- 2025
|
Tăng cường kiến thức tài chính cho
khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng,
cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông
tin.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính
|
2020
- 2025
|
Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn
trong hoạt động ngân hàng điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính; củng cố niềm tin và bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng tài chính.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Công an tỉnh
|
2020-2025
|
Tham mưu, hướng dẫn đảm bảo an toàn
an toàn cho các điểm giao dịch, đại lý của các TCTD. Tăng cường trao đổi
thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại đối tượng xấu và công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các
loại tội phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
|
Công
an tỉnh
|
NHNN chi nhánh tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
|
2020
- 2025
|
Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử
lý nghiêm vi phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố
cáo, phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài
chính, ngân hàng.
|
NHNN
Chi nhánh tỉnh
|
Sở Công thương, các sở, ngành, đơn
vị có liên quan
|
2020
- 2025
|
6
|
Các giải pháp hỗ trợ khác
|
Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép nội dung,
mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh 5 năm và hàng năm, chương
trình xây dựng nông thôn mới; Đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn lực để ủy
thác thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, tín
dụng đối với các đối tượng yếu thế, cho vay theo các chương trình, đề án của
tỉnh; Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua
NHCSXH tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn; NHNN Chi nhánh tỉnh; Các tổ chức chính trị -
xã hội, UBND các huyện, thành phố, NHCSXH tỉnh
|
2020
- 2025
|
Cải cách hành chính, trong đó có
TTHC liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng; Sở Tư pháp; Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh; UBND các huyện, thành
phố
|
2020
- 2025
|
Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn chi
thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch; Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
|
Sở
Tài chính
|
NHNN Chi nhánh tỉnh; Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh
|
2020
- 2025
|
Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 40/KH-UBND ngày 16/04/2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
1.135
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|