ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 215/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 10
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NĂM 2023
Thực hiện Văn bản số
683/BKHCN-KHTC ngày 31/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ (KH&CN), đổi mới sáng tạo và dự toán
ngân sách năm 2023, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và dự toán ngân sách KH&CN năm 2023 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KH&CN và ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
I. Đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch KH, CN và ĐMST 06 tháng đầu năm và ước thực hiện
06 tháng cuối năm 2022 (Chi tiết tại Phụ lục 1, Biểu TK1-5
kèm theo).
1. Lĩnh vực
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Ban hành đầy đủ, kịp thời các
văn bản phục vụ công tác quản lý Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ở địa phương
như: Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa; Quy định quản
lý nhà nước về hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp trong hoạt
động Thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Lào cai,
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương, đúng luật, tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ở các cấp, các ngành.
Công tác tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện, kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng và các văn bản dưới luật đã tạo được sự chuyển biến
tích cực về nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh, qua đó sản phẩm hàng hóa của tỉnh được minh bạch về chất lượng,
đảm bảo định lượng về đo lường, tạo được giá trị kinh tế khi tham gia vào thị
trường nội địa và xuất khẩu; Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức về năng
suất chất lượng bước đầu đã đạt được hiệu quả tích cực và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến như ISO 9001, ISO 22000, HACCP trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tổ chức thực hiện công tác Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia hàng năm tại địa phương theo Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa, tạo phong trào nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của địa
phương, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Hướng dẫn hàng trăm lượt tổ chức,
cá nhân xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sản phẩm
hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tiếp cận các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến vào hoạt động của doanh nghiệp; Phổ biến hướng dẫn tổ chức,
cá nhân thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xăng dầu, mũ bảo hiểm dành cho
người đi mô tô, xe máy, đồ chơi trẻ em, thiết bị điện, điện tử; Đôn đốc, hướng
dẫn hàng trăm lượt tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thực hiện đăng ký kiểm
định;
Thực hiện tốt việc duy trì, bảo
quản và khai thác có hiệu quả thiết bị và chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện
đo phục vụ tốt yêu cầu công tác quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
Hoạt động kiểm định phương tiện
đo đã đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác quản lý nhà nước cũng như nhu cầu kiểm
định của khách hàng. Nhiều phương tiện đo trước đây tỉnh Lào Cai chưa kiểm định
được như taximet, xi téc ô tô, máy điện tim, điện não, máy đo X-quang… nay đã
kiểm định được, ngăn ngừa tình trạng gian lận thương mại về đo lường, góp phần
vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
Hoạt động Thông báo và hỏi đáp
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại đã cập nhật kịp thời các tin cảnh báo,
các thông tin liên quan đến rào cản thương mại được đăng tải trên Cổng thông
tin của Sở giúp các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu khai
thác sử dụng khi cần thiết, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến vào điều hành quản lý sản xuất kinh doanh
các sản phẩm hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp được công bố áp dụng tiêu chuẩn
và chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn. Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng các sản
phẩm, hàng hoá chủ lực, tạo được vị thế cạnh tranh mới cho các sản phẩm, hàng
hoá chủ lực của tỉnh. Tạo thế và lực mới cho sự phát triển bền vững cho các
doanh nghiệp, phong trào năng suất, chất lượng trên địa bàn tỉnh.
Thực thi quản lý theo luật, chống
hàng giả, chống gian lận thương mại, tăng cường công tác giám định, công tác trọng
tài… và kế hoạch công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong những năm tới,
đưa công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng của tỉnh hội nhập với cả nước, khu
vực và thế giới.
2. Lĩnh
vực Sở hữu trí tuệ và sáng kiến
- Sở hữu trí tuệ: Chỉ đạo và
ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thủ tục cấp quyền
sử dụng chỉ dẫn địa lý, cấp phép sử dụng địa danh bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm; đề xuất danh mục sản phẩm hỗ trợ bảo hộ nhãn
hiệu.
Đã ký 05 hợp đồng thực hiện dự
án: Xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm tinh dầu sả Bảo Yên, bò vàng Mường
Khương, lợn đen bản địa Văn Bàn, hồng không hạt Bảo Hà và nhãn hiệu chứng nhận
rau an toàn Bảo Thắng. Tổ chức có hiệu quả phiên họp Hội đồng Tư vấn KH&CN
tỉnh nghiệm thu 05 dự án sở hữu trí tuệ và Thông báo kết quả họp gửi các đơn vị
chủ trì thực hiện dự án hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu theo yêu cầu.
Cho phép sử dụng địa danh “Bảo
Thắng” để bảo hộ nhãn hiệu tập thể “Cá chép lai Bảo Thắng” tại Quyết định số
263/QĐ-UBND ngày 09/02/2022.
Đề xuất nhiệm vụ “Xây dựng,
phát triển chỉ dẫn địa lý “Bắc Hà” cho sản phẩm Quế vỏ của huyện Bắc Hà và được
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 1984/QĐ-BKHCN ngày
27/7/2021 thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ cấp quốc gia thực hiện
từ năm 2022.
- Hoạt động sáng kiến: Đã công
nhận sáng kiến cấp tỉnh Đợt 2/2021 cho 45 sáng kiến cấp tỉnh của 81 tác giả.
Đang chỉ đạo xây dựng dự thảo Quyết định Quy định hoạt động sáng kiến trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
3. Lĩnh vực
an toàn bức xạ và hạt nhân
Công tác An toàn bức xạ hạt
nhân được đảm bảo, quản lý tốt 49 cơ sở có sử dụng thiết bị, nguồn phóng xạ
trên địa bàn tỉnh. Thẩm định hồ sơ và cấp 01 chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người
phụ trách an toàn của Bệnh xá 24, cấp 05 giấy phép tiến hành công việc bức xạ
cho các đơn vị sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán y tế trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
4. Phát triển
doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN
Theo dõi và quản lý việc cấp,
điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký
hoạt động khoa học công nghệ của 11 tổ chức và 6 doanh nghiệp khoa học công nghệ.
5. Lĩnh vực
thông tin và thống kê KH&CN
Ban hành một số kế hoạch và văn
bản triển khai thực hiện về công tác thông tin tuyên truyền. Đã cấp 05 Giấy chứng
nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Xử lý, cập nhật
thông tin 23 nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
KH&CN; Hướng dẫn và tổng hợp 18 phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN. Biên tập và phát hành Bản tin số 1/2022.
6. Lĩnh vực
Quản lý công nghệ và Thị trường công nghệ
Công tác thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư được quản lý chặt chẽ, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước kiểm
soát được các vấn đề liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ, đảm bảo
ngăn chặn nạn ô nhiễm môi trường, giúp cảnh báo cho doanh nghiệp những rủi ro
liên quan đến dự án đầu tư để từ đó giúp doanh nghiệp có hướng đầu tư mới mang
lại hiệu quả tốt hơn; Đã tham gia ý kiến vào hồ sơ về công nghệ và thiết bị cho
15 dự án; 10 hồ sơ thăm dò khoáng sản; 02 dự án báo cáo đánh giá tác động môi
trường; 02 ý kiến vào hồ sơ thẩm định công nghệ dự án, 05 ý kiến đề xuất đầu tư
dự án. Triển khai hoàn thành tốt công việc nhiệm vụ giao trong công tác hoạt động
thẩm định công nghệ, cung cấp kịp thời các thông tin về cơ chế chính sách và
các kết quả hoạt động thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ đến các tổ
chức, doanh nghiệp, thực hiện đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất
tại 10/10 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt 100% kế hoạch đã đề ra.
7. Cải cách
hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
7.1. Công tác cải cách
hành chính
Làm tốt việc cập nhật, rà soát,
tiếp nhận, giải quyết TTHC trên cổng dịch vụ hành chính công. Tiếp nhận, giải
quyết có hiệu quả, kịp thời, đúng thời hạn các thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông. Thực hiện cắt giảm 30% thời gian giải quyết theo đúng
quy định.
7.2. Kết quả áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001 đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết
định số 19/2014/QĐ -TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành và chỉ đạo các cơ quan
có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 25/1/2022 về việc
triển khai duy trì, áp dụng, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCCN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2022.
Tổ chức 02 lớp tập huấn kiến thức
về Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đối
với các cơ quan, đơn vị áp dụng ISO trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra việc thực hiện
chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:
2008 sang Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 tại
các Sở, ngành, Chi cục trên địa bàn tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Kết quả: Các cơ quan, đơn vị áp dụng, duy trì và cải tiến tốt
HTQLCL theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 .
8. Hoạt động
sự nghiệp khoa học và công nghệ
- Dịch vụ kiểm định: khai thác
và thực hiện đo điện trở tiếp địa cho 24 đơn vị, cá nhân; Kiểm định 06 máy
X-quang, đo đánh giá an toàn 14 phòng máy X- quang trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
Lai Châu. Ước tính đến hết năm 2022 sẽ thực hiện đo điện trở cho 150 công
trình; Kiểm định 20 máy, đánh giá 35 phòng máy X- Quang tại tỉnh Lào Cai và Lai
Châu.
- Dịch vụ đánh giá sự phù hợp
hàng hóa phân bón: Tiếp nhận đăng ký kiểm tra phân bón nhập khẩu: 390 lô; thử
nghiệm: 443 mẫu phân bón; cấp giấy chứng nhận hợp quy cho 381 lô phân bón. Ước
tính đến hết năm 2022 sẽ tiếp nhận đăng ký kiểm tra phân bón nhập khẩu: 1.200
lô; thử nghiệm: 1.388 mẫu phân bón; cấp giấy chứng nhận hợp quy cho 1.150 lô
phân bón; Đánh giá mở rộng và đánh giá giám sát sản phẩm cho: Chi nhánh phân
bón hóa chất-Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam, Công ty cổ phần phân lân nung chảy
Lào Cai và Công ty CP DAP số 2- Vinachem.
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ KH&CN VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Tình
hình thực hiện chính sách về KH&CN
- Bám sát các quy định mới tại Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đã đổi mới theo hướng giao quyền tự chủ
cho tổ chức KH&CN, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực
KH&CN; ban hành quy định cụ thể nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho tổ
chức KH&CN theo hiệu quả hoạt động và hiệu quả đóng góp của tổ chức
KH&CN công lập.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 23/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
quy định chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ KHCN trên địa bàn tỉnh Lào
Cai. Chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai nhằm khuyến khích, hỗ trợ đẩy mạnh việc ứng dụng và nhân rộng
các tiến bộ KH&CN vào đời sống sản xuất, nâng cao năng lực của các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua ứng dụng kết quả nghiên cứu
tạo ra sản phẩm mới, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, làm
cho KH&CN thực sự là động lực quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc xã hội hoá, thu hút sự tham gia đầu tư của toàn
xã hội cho các hoạt động ứng dụng KH&CN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Lào Cai.
Quy định quản lý nhiệm vụ
KH&CN trên địa bàn tỉnh đã giúp cho công tác quản lý nhà nước về KH&CN
được chặt chẽ và hiệu lực, hiệu quả quản lý cao hơn: Các kết quả nghiên cứu có
giá trị thực tiễn và giá trị ứng dụng cao hơn; Nâng cao hiệu quả xét duyệt nhiệm
vụ của Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh; năng lực quản lý của các cơ quan liên
quan đến công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN. Ngày 04/02/2021, đã ban hành Quyết
định số 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
và ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai.
(Chi
tiết tại Phụ lục 1, biểu TK1 -6 kèm theo).
2. Tình
hình triển khai Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Nhằm tăng cường sự chủ động của
các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Lào Cai đã và đang triển khai đồng bộ
các giải pháp tạo sự bứt phá về cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách, chất lượng
nguồn nhân lực, môi trường khởi nghiệp sáng tạo để chủ động tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0).
Để mọi tầng lớp xã hội có cơ hội
tiếp cận, hiểu về bản chất CMCN 4.0, công tác thông tin tuyên truyền về CMCN
4.0 đóng vai trò rất quan trọng. Nhận thức được điều đó, các cấp, các ngành và
địa phương, các cơ quan báo chí trong tỉnh đã chủ động, tích cực trong việc
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về cuộc CMCN 4.0. Trong đó, Cổng
Thông tin điện tử Sở Khoa học - Công nghệ đã xây dựng kênh chuyên đề “Cách mạng
công nghiệp 4.0” nhằm cung cấp các thông tin về nội dung, ý nghĩa, tác động của
cuộc cách mạng đối với đời sống xã hội; cập nhật các xu hướng phát triển công
nghệ của cuộc CMCN 4.0 để phục vụ công tác tuyên truyền và định hướng đầu tư
cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
III. ĐÁNH
GIÁ KếT QUẢ HOẠT ĐỘNG KH, CN & ĐMST THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU ỨNG
DỤNG
1. Tình hình thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở (Chi tiết
tại Phụ lục 1, biểu TK1 -2; Phụ lục 2, biểu TK2-2 kèm theo).
1.1. Các đề tài, dự án cấp
Bộ
Quản lý, theo dõi và nắm bắt
tình hình thực hiện 04 dự án[1] thuộc Chương
trình nông thôn, miền núi Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
Nổi bật là mô hình ứng dụng sản
xuất Dâu tây phục vụ phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Hà. Góp phần
thúc đẩy sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân vùng dự án mở ra hướng
phát triển Du lịch trải nghiệm thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện.
1.2. Các đề tài, dự án cấp
tỉnh
Chỉ đạo, triển khai thực hiện
41 đề tài/dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh. Công tác quản lý nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tốt, các đề tài,
dự án được triển khai đúng tiến độ được phê duyệt, nội dung các đề tài dự án gắn
liền với định hướng phát triển của tỉnh. Tập trung chủ yếu vào: triển khai
nghiên cứu xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao đối với các loại rau, hoa
có giá trị kinh tế cao tại huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Nghiên cứu bảo tồn, phát triển vùng nguyên liệu và chế biến, xây dựng mô hình sản
xuất, nhân giống đối với các loại cây dược liệu, bao gồm: Dâm dương hoắc
(Epimedium grandiflorum) và cây Bạch quả (Ginkgo biloba); Sâm Ngọc Linh, Sacha
inchi; Hoài Sơn; Khoai nưa và Ngưu bàng; cà gai leo; Sâm Bố chính; Thất diệp nhất
chi hoa... theo hướng tiêu chuẩn GACP -WHO (thực hành tốt trồng trọt và thu hái
dược liệu) từng bước chủ động nguồn giống phục vụ mục tiêu trồng 1200 ha theo
quy hoạch phát triển cây dược liệu của tỉnh, góp phần thực hiện tốt Chương
trình phát triển dược liệu trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và
nhân giống quế phục vụ phát triển trồng rừng kinh tế và các biện pháp tổng hợp
phòng trừ sâu bệnh hại cây quế ở vườn ươm và rừng trồng tại tỉnh Lào Cai;
Nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng thâm canh Sồi phẳng cung cấp gỗ lớn, có
giá trị cao ở Lào Cai. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Vược trong
ao và nuôi thương phẩm cá quế tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; Xây dựng mô
hình nuôi cá rô phi siêu thâm canh bằng công nghệ Biofloc tại tỉnh Lào Cai.
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng Sa Pa. Nghiên cứu thực trạng và giải
pháp hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục cho trẻ tự kỷ trên địa bàn tỉnh Lào Cai …
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ KH&CN đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao
năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, tăng thu
nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Những
đề tài thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội đã đánh giá thực trạng, tổng kết lý luận
và thực tiễn để xây dựng những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của tỉnh, giúp các ngành chức năng đề xuất được nhiều giải pháp đổi mới,
góp phần nâng cao hiệu lực công tác quản lý kinh tế - xã hội, nâng cao nhận thức
của người dân… từ đó giúp cho tỉnh trong việc hoạch định chiến lược, định hướng
và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn
mới.
1.3. Thực hiện các dự án
thuộc Chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai:
Quản lý, theo dõi và nắm bắt
tình hình thực hiện 05 dự án thuộc chính sách khuyến khích ứng dụng KHCN
của tỉnh, trong đó tập trung khảo nghiệm, phát triển nhân rộng các giống cây trồng
vật nuôi và giống thủy sản mới có giá trị kinh tế cao như: cá chạch sông; địa
lan, dưa lưới, cải thảo, cà chua Dufo, … Kết quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã đem lại hiệu quả thiết
thực.
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông
nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Qua đó bước đầu người dân vùng cao đã tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ
KHCN vào sản xuất, đã tạo thêm ngành nghề sản xuất mới, góp phần tăng thu nhập
kinh tế hộ gia đình; Đã thu hút được nguồn vốn đáng kể của các tổ chức và cá
nhân vào hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Hoạt động KH&CN Lào Cai đã
bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình hành động, định hướng chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ, Đề án số 06- ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào
Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân
lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, Kế hoạch số
331/KH-UBND ngày 23/8/2021 về thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh
ủy Lào Cai năm 2021 - Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch số 33/KH-UBND
ngày 25/1/2022 về thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào
Cai năm 2022 - Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ. Các kết quả nghiên cứu khoa học
đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần vào việc xây dựng phát triển kinh tế
xã hội địa phương.
Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được xác định đúng trọng tâm, trọng điểm; tập trung chủ yếu vào khai thác
các lĩnh vực mũi nhọn và thế mạnh của địa phương (lĩnh vực nông, lâm nghiệp).
Đã đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống, thông qua
việc triển khai các mô hình khảo nghiệm các giống cây, con mới; áp dụng các
công nghệ mới trong bảo quản và chế biến các sản phẩm nông, lâm sản; kết quả
các nhiệm vụ KH&CN đã được ứng dụng thiết thực vào đời sống, nhất là việc
áp dụng các giống cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống
và thay đổi tập quán canh tác theo hướng tích cực đã góp phần tạo sự tăng trưởng
sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Khoa học xã hội và nhân văn tập trung nghiên cứu
bảo tồn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm lưu giữ, bảo tồn và phát
triển; phục vụ thiết thực trong việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
Công tác quản lý về Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) được triển khai tích cực, đạt hiệu quả cao; quản
lý an toàn bức xạ có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng bảo vệ sức khỏe người
dân; hoạt động quản lý công nghệ được chú trọng theo hướng ngăn chặn kịp thời
những công nghệ yếu kém; công tác kiểm định, kiểm nghiệm hàng hóa, chứng nhận hợp
chuẩn, hợp quy đã có nhiều chuyển biến tích cực; công tác thanh tra, kiểm tra về
KH&CN được thực hiện theo đúng luật định.
Việc tăng cường tiềm lực
KH&CN đã góp phần nâng cao được năng lực của tỉnh trong lĩnh vực kiểm định,
kiểm nghiệm và chứng nhận sản phẩm phù hợp... Trong thời gian qua bước đầu đã
phát huy được hiệu quả, thu được nguồn kinh phí từ hoạt động dịch vụ KH&CN.
Chuyển đổi phương thức hoạt động của tổ chức KHCN công lập sang cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm được 1 đơn vị.
Hoạt động dịch vụ KH&CN
trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển tích cực, đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Đối với hoạt động kiểm định và kiểm nghiệm đã được các bộ ngành công nhận,
chỉ định hoạt động trên các lĩnh vực và mở rộng công nhận khả năng kiểm định,
kiểm nghiệm, chứng nhận sản phẩm phù hợp.
* Những hạn chế, tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được như trên, vẫn còn một số khó khăn, tồn tại cần tiếp tục khắc phục để
KH&CN thực sự trở thành động lực phát triển đất nước nói chung và phát triển
của tỉnh Lào Cai nói riêng, bao gồm:
Ngân sách chi cho KH&CN còn
hạn chế, nhất là kinh phí hỗ trợ việc ứng dụng và nhân rộng kết quả nghiên cứu.
Đề xuất đặt hàng nghiên cứu gắn với địa chỉ ứng dụng thực tiễn chưa nhiều, chưa
đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ KH&CN. Chưa tạo lập và phát triển được thị
trường khoa học và công nghệ. Các mô hình ứng dụng chuyển giao công nghệ nhỏ,
chưa tạo ra động lực mạnh mẽ để phát triển sản xuất hàng hoá.
Việc nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN mới chỉ tập trung nhiều vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tuy nhiên
trình độ tiếp thu KH&CN của người dân không đồng đều; Năng lực và nhận thức
của một bộ phận sản xuất, kinh doanh nông lâm sản còn hạn chế, cùng với việc
chi phí đầu vào tư liệu sản xuất cao, dẫn đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Chưa thành lập quỹ phát triển
KH&CN của tỉnh, các doanh nghiệp chưa chú trọng thành lập quỹ phát triển
KH&CN. Trình độ công nghệ sản xuất nhìn chung còn thấp; Hoạt động đầu tư đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp còn chậm. Doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
trong lĩnh vực KH&CN còn rất ít.
Thị trường KH&CN chậm phát
triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, cải tiến, đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, như thiếu thông tin về thị trường công nghệ,
vốn, thiếu các tổ chức trung gian để tư vấn về công nghệ, giám định và đánh giá
công nghệ, đàm phán và xây dựng hợp đồng chuyển giao công nghệ, môi giới mua
bán công nghệ.
Các sản phẩm đã được Bộ, tỉnh hỗ
trợ bảo hộ nhưng tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và phát triển hiệu quả giá
trị của tài sản trí tuệ còn hạn chế. Số lượng văn bằng sáng chế của tỉnh được bảo
hộ trong và ngoài nước chưa có.
Một số đơn vị sự nghiệp
KH&CN còn gặp nhiều khó khăn vì chưa có nguồn thu, cụ thể như: Trung tâm ứng
dụng tiến bộ KH&CN chưa có nguồn thu từ dịch vụ khoa học công nghệ; công
tác ứng dụng chuyển giao chưa nhiều và chuyên sâu. Chưa có nhiều hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ và tìm kiếm khai thác hợp đồng triển khai các nhiệm vụ
KH&CN.
Hoạt động của các tổ chức
KH&CN trên địa bàn tỉnh trong những năm qua phần lớn đều không mang nhiều
tính chất nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ như các Viện nghiên cứu,
các trường Đại học mà chủ yếu là tư vấn, hỗ trợ, xây dựng các mô hình trình diễn...
trong đó, đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân nông thôn. Vì vậy, lợi nhuận
thu được từ hoạt động tư vấn, hỗ trợ là rất thấp. Khả năng tự cân đối, tự trang
trải kinh phí hoạt động hết sức khó khăn.
* Nguyên nhân hạn chế, tồn
tại:
Là tỉnh miền núi, tỷ lệ đồng
bào dân tộc thiểu số cao (66,2%) nên khả năng tiếp nhận KHCN hạn chế. Nguồn lực
đầu tư cho hoạt động KHCN còn ít. Trên địa bàn tỉnh chưa có tập đoàn, doanh
nghiệp có quy mô lớn làm “đầu tàu” cho hoạt động KHCN.
Nhiều ngành, địa phương chưa chủ
động trong việc triển khai các nhiệm vụ KH&CN ở mỗi ngành, địa phương. Việc
gắn nhiệm vụ KH&CN vào thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm của các
sở, ban, ngành, địa phương hạn chế, chưa thực sự coi đây là một nhiệm vụ của
ngành, địa phương.
Chính sách khuyến khích huy động
nguồn nhân lực từ các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân, các nhà khoa học
trong, ngoài tỉnh tham gia đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
phát triển sản xuất chưa đủ mạnh.
Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình
độ đại học, trên đại học của tỉnh ngày càng tăng; nhưng số người có trình độ
chuyên môn làm công tác nghiên cứu triển khai, ứng dụng KH&CN chưa nhiều, đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ còn thiếu chuyên gia đầu ngành, mất cân đối giữa
các lĩnh vực. Năng lực tiếp thu khoa học kỹ thuật mới để ứng dụng vào sản xuất
của nhân dân còn nhiều hạn chế.
Còn nhiều cơ sở sản xuất kinh
doanh sử dụng công nghệ lạc hậu, quy mô còn nhỏ lẻ, kém sức cạnh tranh nên chưa
đủ để tự nghiên cứu đổi mới công nghệ.
B. KẾ HOẠCH
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2023
I. CÁC NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH VÀ CẤP CƠ SỞ (Chi tiết ở Phụ
lục 2, biểu TK2 -2 kèm theo)
1. Các đề
tài dự án cấp Bộ (thuộc Chương trình Nông thôn miền núi)
- Chỉ đạo ngành chức năng tiếp
tục triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả các nhiệm vụ do Trung ương ủy quyền
địa phương quản lý về Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, gồm 01 dự án[2] thuộc chương trình Nông thôn miền núi trung ương
ủy quyền địa phương quản lý chuyển tiếp sang năm 2023 và dự kiến 01 dự án dự kiến
mở mới trong năm 2023 (chưa có Quyết định danh mục).
2. Các đề
tài/dự án cấp tỉnh
Tiếp tục quản lý việc thực hiện
các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN chuyển tiếp sang năm
2023 và các đề tài, dự án phê duyệt mới trong năm 2023. Tập trung thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong Đề án số 06-ĐA/TU
ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng
Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020-2025. Định hướng nghiên cứu tập trung đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
KHCN để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn: Trọng tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
KHCN đặc biệt công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất đối với các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thân thiện
môi trường, liên kết sản xuất gắn với chế biến, sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Lĩnh vực văn hóa xã hội: Nghiên
cứu các vấn đề về lịch sử, truyền thống, văn hóa các dân tộc; bảo tồn và phát
huy các loại hình văn hóa phi vật thể; Nghiên cứu các giải pháp phát triển du lịch
bền vững, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; luận cứ khoa học cho xây dựng chính
sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh...
- Lĩnh vực y tế: Ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ trong chăm sóc, chẩn đoán, khám, điều trị bệnh
và các giải pháp trong điều trị dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các
bệnh mới phát sinh.
- Giáo dục và đào tạo: Nghiên
cứu các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của tỉnh; giải pháp quản
lý, sử dụng hợp lý và phát huy vai trò của đội ngũ tri thức đội ngũ cán bộ khoa
học của tỉnh.
- Lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng: Nghiên cứu các giải pháp, ứng dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng
trong khâu sản xuất, tiêu thụ năng lượng; Ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu
xây dựng, vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây dựng dân dụng từ các
nguyên liệu sẵn có của địa phương; tận dụng các chất thải trong sản xuất công
nghiệp làm vật liệu xây dựng.
- Lĩnh vực công nghệ thông
tin - truyền thông: Nghiên cứu ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của các cơ
quan nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội, quản lý cơ sở dữ liệu điều hành
phục vụ nhân dân và doanh nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành
dịch vụ quan trọng như du lịch, giao dịch và thương mại;
- Lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm khắc phục suy thoái và ứng phó sự cố
môi trường; nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải, khí thải
trong các Khu công nghiệp và chất thải, nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Quản
lý việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015
vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
Tiếp tục quản lý, đôn đốc việc duy
trì, áp dụng và cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đối với 193
cơ quan, đơn vị hành chính (gồm: 32 sở, ngành, chi cục; 09 UBND huyện, thành phố,
thị xã; 152 UBND xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh.
Ban hành Kế hoạch triển khai
xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu
chuẩn TCVN ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2023. Trong đó các nhiệm vụ trọng tâm: Tổ chức 02 lớp
tập huấn cho cán bộ, công chức của các sở, ngành, các huyện, thị, thành phố,
xã, phường, thị trấn đang áp dụng HTQLCL theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9001:2015; Tổ chức kiểm tra hoạt động duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015 qua hồ sơ báo cáo và kiểm tra tại
trụ sở cơ quan tại 100% cơ quan, đơn vị nhà nước tỉnh; Thuê phần mềm ISO điện tử
cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4.
Tiếp tục triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai (Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính Phủ về việc
phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc).
5.
Tiếp tục tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ
trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai
đoạn 2021 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh (Theo Quyết
định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
6.
Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
II. CÁC HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Chi tiết tại
Phụ lục 2, Biểu TK2-5 kèm theo)
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các hoạt động: Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Sở hữu trí tuệ; Thống kê
khoa học và công nghệ; An toàn bức xạ và hạt nhân; Đào tạo và tập huấn; Quản lý
công nghệ, Thông tin tuyên truyền; Thanh tra khoa học và công nghệ; hợp tác
phát triển KHCN; Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Hoạt động quản lý
khoa học; Nhiệm vụ hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Nhiệm vụ phát triển tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
- Cập nhật dữ liệu cảnh báo
phóng xạ môi trường lên trung tâm điều hành của đô thị thông minh theo kế hoạch
đô thị thông minh của tỉnh.
- Chi hoạt động KHCN các huyện
và các ban ngành của tỉnh.
- Chi các đơn vị sự nghiệp.
III. DỰ KIẾN
TỔNG KINH PHÍ CHI CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2023
Tổng kinh phí cho các hoạt động
KH&CN: 63.569,9 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ lục 2, Biểu TK2-5 kèm
theo). Trong đó:
- Sự nghiệp khoa học và công
nghệ: 60.569,9 triệu đồng;
- Kinh phí Trung ương hỗ trợ
cho tỉnh thực hiện nhiệm vụ thuộc chương trình NTMN ủy quyền địa phương quản
lý: 3.000,0 triệu đồng.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ chế chính sách
Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ để tăng cường
công tác quản lý nhà nước và thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Tài chính
- Tăng cường đầu tư kinh phí
cho khoa học và công nghệ;
- Đối với nguồn kinh phí thu được
thông qua các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ: Có cơ chế đầu tư kinh
phí trở lại cho các đơn vị ngành khoa học để các đơn vị có điều kiện củng cố cơ
sở vật chất trang thiết bị, mở rộng quy mô, phát triển nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ tỉnh;
- Tranh thủ nguồn tài chính hỗ
trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua các Chương trình (Nông thôn miền
núi, quỹ gen, hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ tài sản trí tuệ cho các doanh
nghiệp, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN...);
- Huy động tối đa mọi nguồn lực
tài chính từ các tổ chức và cá nhân tự đầu tư kinh phí cho việc nhân rộng các kết
quả nghiên cứu đã thành công vào sản xuất tại doanh nghiệp và hộ gia đình.
- Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế
hoạt động khoa học và công nghệ; nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường
khoa học và công nghệ. Hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa
học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ; chú trọng hợp tác về lĩnh vực
khoa học và công nghệ với một số tổ chức trong nước và ngoài nước.
- Tăng cường liên kết với các
cơ quan KH&CN của Trung ương và các tỉnh khác, đồng thời mở rộng hợp tác về
KH&CN.
3. Tuyên truyền
Tăng cường tuyên truyền quảng
bá rộng rãi bằng các hình thức phong phú, phù hợp với người dân và doanh nghiệp
của địa phương về các thành tựu khoa học và công nghệ để mọi tổ chức và cá nhân
trên có cơ hội triển khai ứng dụng.
4. Phát triển nguồn lực
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ thuộc hệ thống ngành Khoa học; phát triển mạnh nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ của tỉnh, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ
cao, chuyên gia công nghệ giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề, công nhân kỹ thuật
bậc cao đủ về số lượng và có chất lượng, đủ sức tiếp thu, thích ứng, cải tiến
và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học vào sản xuất và đời sống.
5. Giải pháp khác
- Thực hiện nghiên cứu và chuyển
giao khoa học và công nghệ theo cơ chế đặt hàng. Lựa chọn các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, các nhà khoa học có đủ năng lực để hợp đồng nghiên cứu, đầu tư
nghiên cứu; kết quả sau khi nghiên cứu phải được chuyển giao cho các đơn vị, cá
nhân có đủ điều kiện để triển khai thực hiện và nhân rộng mô hình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Tăng cường sự hợp tác của các
nhà khoa học ở Trung ương và địa phương; hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các
ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, sở, ban, ngành liên quan sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch,
báo cáo Bộ KH&CN và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu
tư, thẩm định các dự án theo kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách hàng
năm, tham mưu phân bổ ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học công nghệ của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành của tỉnh
có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
động đề xuất và đặt hàng nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học công nghệ cụ thể
phù hợp với lĩnh vực của ngành và đơn vị.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức triển khai tốt nhiệm
vụ của kế hoạch tại địa phương; xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công
nghệ cấp huyện;
- Chủ động phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ trong quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tại địa
phương;
- Rà soát danh mục các sản phẩm,
làng nghề cần được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, đề xuất
Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh hỗ trợ bảo vệ quyền sở hữu đối với
làng nghề, sản phẩm theo quy định;
- Chỉ đạo các xã xây dựng Nông
thôn mới (xã xây dựng thư viện điện tử khoa học và công nghệ) cử cán bộ tham
gia khóa đào tạo về tin học cơ bản, kỹ năng vận hành, khai thác, sử dụng thư viện
điện tử và các dịch vụ trên Internet.
Trên đây là Kế hoạch khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách KH&CN năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
[1] “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
phát triển đàn dê thịt tại tỉnh Lào Cai” ; “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ xây dựng mô hình sản xuất đương quy Nhật Bản (Angelica acutiloba
(Sieb.et.Zucc) Kitagawa), xuyên khung (Ligus ticum wallichii Franch.) và cát s
âm (Millettia speciosa Champ.) tại tỉnh Lào Cai”; Ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ xây dựng mô hình sản xuất và chế biến một số cây dược liệu đặc hữu (Đẳng
sâm Việt Nam, Đan sâm và Bạch chỉ) tại tỉnh Lào Cai; Ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất Dâu Tây phục vụ phát triển du lịch sinh
thái tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
[2] “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
xây dựng mô hình sản xuất và chế biến cây dược liệu (Mộc hương - Saussurea
lappa C.B Clarke và Độc hoạt - Angelica pubescens Maxim.) tại tỉnh
Lào Cai”.