a) Số liệu nhiễm HIV phát hiện
mới, AIDS, tử vong và còn sống toàn tỉnh giai đoạn 2014 – 2020
Theo ước tính của Cục Phòng chống
HIV/AIDS, số người nhiễm HIV của Bà Rịa – Vũng Tàu là 3.192 (công văn số
100/AIDS-GS ngày 27/2/2017). Tỷ lệ hiện nhiễm HIV của tỉnh: 283/100.000 dân
(3.192/1.128.000)
Số nhiễm HIV phát hiện mới
trong giai đoạn 2014 – 2020 là 1.351 trường hợp (trung bình mỗi năm phát hiện gần
200 trường hợp):
- Số chuyển sang AIDS là 950
trường hợp (số trường hợp chuyển AIDS có xu hướng giảm dần qua từng năm gần
đây 2017-2020).
- Số tử vong do nhiễm HIV/AIDS
là 334 trường hợp (trung bình mỗi năm 40 trường hợp HIV/AIDS tử vong).
Số người được điều trị ARV đến
cuối năm 2020 so với số nhiễm còn sống quản lý được đạt 83% chưa đạt theo mục
tiêu 90-90-95 (trong đó số người nhiễm HIV/AIDS có hộ khẩu tại tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu điều trị ngoại tỉnh khoảng 150 người).
Số người nhiễm HIV/AIDS được tiếp
cận và đưa vào điều trị ARV tăng hằng năm. Việc mở rộng, nâng cao chất lượng
công tác điều trị HIV/AIDS, tăng thu dung bệnh nhân mới và đảm bảo tỷ lệ bệnh
nhân duy trì điều trị đã đem đến những kết quả tích cực.
c) Xu hướng nhiễm HIV và nguy
cơ lây nhiễm của các nhóm nguy cơ cao qua giám sát trọng điểm năm 2014 – 2020.
- Tỷ lệ nhiễm HIV nhóm Nam
quan hệ tình dục đồng giới (MSM): Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM có sự
thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tăng nhanh từ 2,25% năm 2011 (IBBS- nguồn dự
án WB), lên 15,3% năm 2016 và 16% năm 2018 (HSS+).
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
Phụ nữ bán dâm (PNBD): Chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm PNBD qua HSS, HSS+ tại
tỉnh từ 2014-2020 dao động trong khoảng 2,5 – 3,5%.
Chiều hướng nhiễm HIV trong
nhóm nam Nghiện chích ma túy (NCMT): Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT qua
HSS/HSS+ tại tỉnh từ 2014-2020 dao động trong khoảng 9,3 - 12%.
- Cả 3 nhóm này tiếp tục cần
được duy trì tiếp cận, thực hiện can thiệp giảm tác hại, thực hiện giám sát
phát hiện, giám sát trọng điểm HIV và nhóm vợ chồng bạn tình người nhiễm HIV
cũng cần được lưu ý trong giai đoạn 2021-2030.
- Về tệ nạn ma túy: tình hình
mua bán, vận chuyển tàng trữ trái phép chất ma túy có chiều hướng gia tăng, đặc
biệt là ma túy tổng hợp dạng hàng đá, thuốc lắc. Trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu
gia tăng người sử dụng heroin chuyển sang sử dụng ma túy tổng hợp (số người sử
dụng ma túy tổng hợp là 2.598 với độ tuổi chủ yếu là thanh, thiếu niên – Theo
báo cáo số 51/BC-PC04-DD ngày 16/2/2021 của Công An tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).
- Về tệ nạn mại dâm: cơ bản được
kiềm chế, đẩy lùi, hoạt động chủ yếu diễn ra lén lút, không hình thành các tụ
điểm công khai, phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay tại một số cơ sở kinh doanh dịch
vụ có điều kiện như massage, hớt tóc nam, karaoke…
- Về nhóm Nam quan hệ tình dục
đồng giới (MSM): ước tính có khoảng 3.061 (công văn 288/AIDS-GSXN, ngày
11/4/20218 của Cục phòng, chống HIV/AIDS) người MSM, Chiều hướng nhiễm HIV có
xu hướng gia tăng qua các năm và đứng ở mức cao. Số lượng người MSM có nguy cơ
cao lây nhiễm HIV ngày càng gia tăng.
- Một số yếu tố ảnh hưởng khác:
hằng năm ước tính trên địa bàn toàn thành phố có khoảng 28.000 dân di biến động
là lực lượng công nhân lao động tại các khu công nghiệp, công trường và học
sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đến từ
các tỉnh, thành khác, tập trung các địa phương như Vũng Tàu, Long Điền, Phú Mỹ,
Côn Đảo; việc quản lý, truyền thông và cung cấp vật dụng phòng ngừa lây nhiễm
HIV cho các nhóm này vẫn còn hạn chế.
a) Giám sát, tư vấn, xét nghiệm:
giám sát phát hiện, giám sát ca bệnh, tìm ca bệnh được thực hiện chặt chẽ nên
đã giảm bớt số mất dấu, tăng tỷ lệ quản lý được người nhiễm. Tăng số cơ sở tư vấn
xét nghiệm HIV, mở rộng mạng lưới đến trạm Y tế xã, phường tạo điều kiện thuận
lợi cho người có nhu cầu được làm xét nghiệm HIV sớm. Đến cuối năm 2020 đạt được
mục tiêu 90% người nhiễm HIV trong cộng đồng biết được tình trạng nhiễm HIV
b) Điều trị HIV/AIDS: kiện toàn
tất cả các phòng khám và điều trị HIV trong tỉnh đảm bảo việc khám và điều trị
cho người nhiễm HIV được chi trả từ quỹ BHYT. Tỷ lệ người nhiễm HIV tại địa
phương được điều trị ARV đạt 83%. Tuyên truyền vận động người nhiễm HIV mua và
sử dụng thẻ BHYT, đến nay có 94% người nhiễm đang điều trị ARV có thẻ BHYT.
Thực hiện hỗ trợ đồng chi trả thuốc ARV và xét nghiệm tải lượng vi rút cho người
nhiễm HIV tham gia điều trị ARV. Có 96% người nhiễm HIV điều trị ARV có tải
lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế, góp phần giảm nguy cơ lây nhiễm HIV ra cộng đồng.
c) Dự phòng lây nhiễm HIV: quản
lý, tiếp cận truyền thông và hỗ trợ vật dụng an toàn cho số nghiện ma túy, phụ
nữ bán dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới, người nhiễm HIV. Tỷ lệ bao phủ tiếp
cận theo số liệu báo cáo năm 2020 là 111% với nhóm nghiện ma túy, 89% với
nhóm phụ nữ bán dâm, 101% với nhóm Nam quan hệ tình dục đồng giới, chương
trình điều trị Methadone điều trị cho 480 bệnh nhân, triển khai điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm PrEP tại 2 huyện/thành phố: Vũng Tàu, Phú Mỹ, điều trị
cho 200 bệnh nhân. Các hoạt động can thiệp được triển khai liên tục đã góp phần
kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD, NCMT và MSM
d) Tăng cường năng lực hệ thống:
tại tỉnh đã xây dựng mạng lưới phòng, chống HIVAIDS từ tuyến tỉnh đến huyện, xã
phường đạt được độ bao phủ rộng khắp trên địa bàn dân cư
Nguồn
|
Kinh phí huy động theo nguồn của giai đoạn 2014-2020
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
Tỷ lệ
|
NS địa phương
|
1.539
|
|
1.515
|
1.623
|
1.209
|
1.159
|
1.500
|
8.545
|
12%
|
- Chi cho hoạt động
|
1.539
|
|
1.515
|
1.623
|
1.209
|
1.159
|
1.500
|
8.545
|
12%
|
- CTV xã, phường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mua thẻ BHYT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đồng chi trả ARV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NSTW
|
683
|
1.630
|
2.076
|
2.573
|
589
|
660
|
300
|
8.511
|
12%
|
Viện Trợ dự án
|
4.588
|
6.569
|
5.503
|
2.377
|
12.89
1
|
12.15
1
|
9.481
|
53.560
|
76%
|
Tổng cộng năm
|
6.810
|
8.199
|
9.094
|
6.573
|
14.68
9
|
13.97
0
|
11.28
1
|
70.616
|
100%
|
(**): Trong đó chưa tính
kinh phí trung ương cấp thuốc ARV, thuốc methadone và kinh phí các dự án viện
trợ quốc tế cấp vật dụng can thiệp giảm tác hại.
2. Mức
độ đáp ứng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020
Nhìn chung trong giai đoạn
2014-2020, ngân sách đảm bảo cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS của tỉnh phụ
thuộc nhiều vào nguồn hỗ trợ từ các dự án Quốc tế, và được cấp từ trung ương
cho Chương trình MTQG, tỉnh chỉ đầu tư một phần chiếm 12%.
a) Ngân sách Trung ương: kinh
phí Trung ương giai đoạn năm 2014-2020 cấp không ổn định từ 2.573 triệu đồng từ
năm 2017 đến năm 2018 giảm còn 589 triệu đồng, năm 2019 còn 660 triệu đồng và đến
năm 2020 còn 300 triệu đồng. Việc cắt giảm kinh phí dẫn đến thiếu hụt kinh phí.
b) Ngân sách địa phương: kinh
phí ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2020 chiếm 8.545 triệu đồng đạt 12%
trên tổng kinh phí cấp ổn định theo từng năm dẫn đến không thiếu hụt kinh phí
trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Tuy nhiên việc phê duyệt kế hoạch,
cấp kinh phí thường chậm trễ thường vào tháng 6 hàng năm mới được duyệt.
c) Hỗ trợ từ các dự án viện trợ
quốc tế: phần kinh phí từ các dự án viện trợ quốc tế chiếm 53.560 triệu đồng
chiếm 76%. Tuy phần kinh phí cấp chiếm tỷ lệ cao nhưng cũng không ổn định và
có xu hướng giảm dần. Từ năm 2021 chỉ còn 1 dự án là dự án EPIC, dự án Quỹ
Toàn Cầu cũng điều chỉnh cơ chế hoạt động từ 1 ban quản lý đến nay sát nhập
vào hoạt động cùng Trung tâm kiểm soát bệnh tật của tỉnh từ 2.050 triệu đồng
năm 2020 đến năm 2021 còn 1.297 triệu đồng.
d) Tình hình chi trả của Quỹ Bảo
hiểm y tế (BHYT) cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS: quỹ BHYT tại tỉnh đã chi trả
chi phí khám chữa bệnh liên quan đến HIV/AIDS cho bệnh nhân, đồng chi trả thuốc
ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
đ) Tình hình huy động từ các Quỹ
trên địa bàn, đóng góp của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp: nguồn kinh phí
này không huy động được trên địa bàn tỉnh.
e) Tình hình thu phí sử dụng dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS: đã triển khai hoạt động thu phí dịch vụ nghiện chất
methadone từ tháng 4/2019. Kinh phí thu bình quân 1 tháng là 20 triệu đồng/tháng,
240 triệu đồng/năm không đủ chi phí cho hoạt động thu phí.
3. Những hiệu quả về đầu tư kinh phí cho phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020
a) Khống
chế tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng luôn ở mức dưới 0,3% đến năm 2020
(0,283%). Hiện nay tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không còn nằm trong danh sách 10 tỉnh,
thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất nước và tiếp tục duy trì ở mức thấp.
b) Hệ
thống các cơ sở cung cấp dịch vụ dự phòng và chăm sóc điều trị được triển khai
song song với nhau, được bao phủ từ tuyến tỉnh đến tận cơ sở xã, phường đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Với kết quả đạt
được là giảm số mắc mới, giảm số chuyển sang AIDS, giảm tử vong, giảm tỷ lệ trẻ
nhiễm HIV từ mẹ, tăng số người nhiễm được điều trị ARV và có tải lượng vi rút ở
mức thấp giảm nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng.
c)
Nhìn chung số ca nhiễm HIV phát hiện giảm dần trong các năm qua, (280 ca năm
2010 xuống còn 175 ca năm 2017, 2018: 216; năm 2019: 223 ca; năm 2020: 185 ca).
Duy trì, mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ TVXN HIV tại các cơ sở y tế, trại
giam, trại tạm giam, tại cộng đồng,... tập trung vào đối tượng có nguy cơ cao
nhiễm HIV, cho vợ/chồng, bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV, kết nối điều
trị ARV trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Số
lượng khách hàng được tư vấn xét nghiệm HIV tăng nhanh qua hằng năm. Hiện tại
trên địa bàn tỉnh có 16 cơ sở y tế có thể thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV;
4 cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV, qua đó tăng cường tư vấn và phát
hiện trường hợp nhiễm mới, trung bình mỗi năm có khoảng 200 trường hợp nhiễm
HIV mới được phát hiện.
e)
Duy trì được mạng lưới cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS tại 100% xã, phường
giúp cho việc triển khai chương trình phòng chống HIV/AIDS đến tận gia đình,
các khu dân cư.
g) Việc
thực hiện các biện pháp giảm tác hại trên nhóm nguy cơ cao đã làm giảm tỷ lệ hiện
nhiễm HIV trên các nhóm NCMT và PNBD trong thời gian qua, thể hiện qua kết quả
giám sát trọng điểm (Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người NCMT tại cộng đồng có
xu hướng giảm dần từ 15,4% (2007) xuống 10% (2013), từ năm 2013 – 2020 xu hướng
dịch ít biến động, giao động trong khoảng 8,5-12%, nhóm PNBD dao động trong
khoảng từ 1,25-3,5% (2007-2020).
h) Tỷ
lệ người nhiễm HIV được điều trị ARV tăng từ 50% năm 2014 lên 83% năm 2020, tỷ
lệ tử vong giảm hằng năm. Đảm bảo 93% bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV có thẻ
BHYT và 100% bệnh nhân có thẻ BHYT được thanh toán, chi trả chi phí cho các dịch
vụ điều trị, chăm sóc HIV/AIDS.
i) Tỷ
lệ phụ nữ mang thai (PNMT) được xét nghiệm HIV đạt 98%. Tỷ lệ trẻ nhiễm HIV được
sinh ra từ mẹ nhiễm HIV<2%. Đặc biệt trong 3 năm gần đây, tỉnh chưa có trường
hợp trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV tham gia chương trình dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con.
k) Kết
quả thực hiện mục tiêu “90-90-90”.
- Tỷ
lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình đạt 90% (2.887/3.192): việc
tăng cường xét nghiệm, giám sát phát hiện đã giúp tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được
phát hiện hằng năm.
- Tỷ
lệ người nhiễm HIV còn sống được điều trị ARV đạt 83% (2.392/2.876): trong những
năm qua việc tăng cường công tác điều trị ARV giúp tăng số người nhiễm HIV được
điều trị.
- Tỷ
lệ bệnh nhân điều trị ARV có kết quả tải lượng vi rút dưới ngưỡng đạt 97,6%:
hiệu quả của việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS đã
khống chế tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt kết quả cao.
4. Những khó khăn, thách thức trong huy động, quản lý, sử
dụng kinh phí
a) Về
huy động kinh phí
Những
năm tới đây nguồn tài trợ quốc tế bị cắt giảm, trong khi nhu cầu ngân sách để
nâng cao chất lượng và mở rộng, mở mới các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều
trị ngày càng lớn nhưng sự cam kết của các cấp chính quyền chưa mạnh mẽ.
Rất
ít ban ngành, đơn vị, doanh nghiệp chủ động đầu tư kinh phí cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS, đa phần đối phó với các cơ quan chức năng hoặc do quy định
trong các tiêu chuẩn kiểm tra định kỳ buộc phải làm, ý thức về tầm quan trọng
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS còn chưa cao.
Sự
kỳ thị phân biệt đối xử vẫn còn diễn ra, trong khi chương trình dự phòng và
chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS chiếm trên 80% tổng kinh phí chương trình
phòng, chống HIV/AIDS nhưng chủ yếu dựa vào sự tài trợ của nhà nước các dự án
nước ngoài và BHYT. Nếu kinh phí cắt giảm đột ngột, người nhiễm HIV/AIDS không
thể chi trả được có thể dẫn đến nhiều hậu quả khó lường.
b) Về
quản lý kinh phí
Việc
quản lý kinh phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hiện tại theo Thông tư số
26/2018/TT-BTC ngày 21/03/2018 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân
số giai đoạn 2016-2020 đã hết hạn nhưng chưa có văn bản thay thế, một số định
mức chi không còn phù hợp, mỗi dự án viện trợ mỗi quy định khác nhau, gây khó
khăn, mất thời gian trong quá trình giải ngân kinh phí.
c) Về
tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn
Kinh
phí phân chia theo dự án nên đôi khi cán bộ còn lấn cấn, bối rối trong quá
trình theo dõi số liệu từ nhiều nguồn khác nhau với những quy định khác nhau. Đặc
biệt là quá trình theo dõi, rà soát số liệu HIV/AIDS từ các tuyến, mặc dù được
tiến hành thường xuyên nhưng luôn có sự không đồng đều giữa các nơi, một số phần
mềm quản lý khó sử dụng nhất là với những cán bộ làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS tuyến cơ sở, dù nhiều kinh nghiệm nhưng kỹ năng quản lý chương trình
cũng như sử dụng các phần mềm quản lý về HIV/AIDS còn hạn chế.
Phần II
ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ CHO
CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021-2030
I. Ước tính nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021 - 2030
1. Ước tính nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021- 2030
a) Cơ
sở để xác định nhu cầu
- Mục
tiêu, nội dung, giải pháp, các hoạt động chính, các nhiệm vụ chính được qui định
tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chiến lược Quốc gia nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Chỉ
tiêu, mục tiêu can thiệp trên các nhóm đối tượng can thiệp nhằm chấm dứt dịch
bệnh HIV/AIDS tại tỉnh đến năm 2030.
- Nội
dung chi, định mức chi cho từng hoạt động theo qui định hiện hành đối với nguồn
ngân sách nhà nước, khung giá dịch vụ KCB BHYT theo qui định hiện hành.
b)
Phương pháp ước tính nhu cầu kinh phí
Phương
pháp ước tính nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2021-2030 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Công văn số 3784/BYT-AIDS
ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh
AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống AIDS năm 2021.
Nhu cầu
kinh phí được thực hiện trên công cụ ước tính nhu cầu kinh phí do Bộ Y tế xây dựng
và hỗ trợ kỹ thuật thực hiện thống nhất đối với các tỉnh, thành phố trên toàn
quốc.
2. Tổng nhu cầu ước tính kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS
giai đoạn 2021-2030 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Căn cứ
vào tình hình dịch của tỉnh và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của
Trung ương, tổng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống dịch bệnh HIV/AIDS trên địa
bàn Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 2021 – 2030 được dự tính với tổng số kinh
phí là: 268.443.714.000đ (Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi tám tỷ bốn trăm
bốn mươi ba triệu bảy trăm mười bốn ngàn đồng),cụ thể như sau:
Bảng 5: Tổng nhu cầu kinh phí hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS
Đơn vị: ngàn đồng
Hoạt động/Năm
|
Dự phòng lây nhiễm HIV
|
Điều trị HIV/AIDS
|
GS, Theo dõi đánh giá, XN
|
Tăng cường năng lực
|
Tổng cộng
|
Năm 2021
|
5.139.737
|
13.243.338
|
1.877.945
|
204.820
|
20.465.840
|
Năm 2022
|
5.387.848
|
15.327.398
|
2.003.487
|
208.916
|
22.927.650
|
Năm 2023
|
5.403.994
|
15.896.768
|
2.069.509
|
213.095
|
23.583.366
|
Năm 2024
|
5.561.264
|
17.007.968
|
1.939.500
|
217.357
|
24.726.088
|
Năm 2025
|
5.684.715
|
18.289.526
|
1.998.461
|
221.704
|
26.194.406
|
Năm 2026
|
5.810.622
|
19.651.960
|
2.059.565
|
226.138
|
27.748.285
|
Năm 2027
|
5.939.031
|
20.507.041
|
2.122.899
|
230.661
|
28.799.631
|
Năm 2028
|
6.069.989
|
21.587.177
|
2.188.554
|
235.274
|
30.080.994
|
Năm 2029
|
6.302.544
|
22.611.083
|
2.256.626
|
239.979
|
31.311.232
|
Năm 2030
|
6.339.744
|
23.694.484
|
2.327.215
|
244.779
|
32.606.222
|
Tổng
|
57.540.489
|
187.816.743
|
20.843.761
|
2.242.722
|
268.443.714
|
(Bảng Phụ lục chi tiết kèm
theo)
II. Ước
tính kinh phí huy động từ các nguồn giai đoạn 2021 - 2030
1. Dự kiến những nguồn kinh phí có thể huy động
a)
Ngân sách Nhà nước Trung ương đảm bảo thuốc ARV cho các đối tượng cấp phát miễn
phí theo qui định, thuốc methadone và một số vật phẩm can thiệp giám tác hại.
b)
Ngân sách địa phương cấp hỗ trợ có mục tiêu cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS. Đây xác định là nguồn chính để triển khai hoạt động.
c)
Ngân sách viện trợ từ các dự án Quốc tế theo cam kết tại các văn kiện dự án đã
được ký kết.
d) Bảo
hiểm Y tế chi trả toàn bộ cho các chi phí điều trị HIV/AIDS cho người nhiễm HIV
có thẻ bảo hiểm y tế.
e)
Nguồn xã hội hóa bao gồm đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp
tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
f)
Người nhiễm HIV tự chi trả một số dịch vụ.
2. Ước tính kinh phí huy động từ các nguồn
Kinh
phí huy động từ các nguồn Ngân sách Trung ương, các Dự án hỗ trợ, quỹ BHYT, nguồn
xã hội hóa (bệnh nhân tự chi trả, thu phí...), ngân sách địa phương với tổng số
tiền là: 268.443.714.000đ (Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi tám tỷ bốn
trăm bốn mươi ba triệu bảy trăm mười bốn ngàn đồng).
Bảng 6: Kinh phí huy động chương trình phòng, chống
HIV/AIDS
Đơn vị: ngàn đồng
Hoạt động/ Năm
|
Ngân sách Trung ương
|
Các Dự án
|
Nguồn Quỹ BHYT
|
Nguồn xã hội hóa
|
Nguồn NSĐP
|
Tổng cộng
|
Năm 2021
|
1.566.341
|
6.353.855
|
8.020.819
|
2.800.100
|
1.724.725
|
20.465.840
|
Năm 2022
|
893.946
|
5.070.894
|
8.535.447
|
2.901.789
|
5.525.574
|
22.927.650
|
Năm 2023
|
929.891
|
5.089.133
|
8.980.671
|
2.958.859
|
5.624.813
|
23.583.366
|
Năm 2024
|
975.685
|
4.492.920
|
9.423.621
|
3.017.407
|
6.816.456
|
24.726.088
|
Năm 2025
|
1.033.195
|
5.017.985
|
9.980.888
|
3.077.484
|
7.084.853
|
26.194.406
|
Năm 2026
|
1.095.068
|
5.563.175
|
10.580.798
|
3.139.143
|
7.370.101
|
27.748.285
|
Năm 2027
|
1.149.523
|
5.686.646
|
11.127.021
|
3.202.438
|
7.634.003
|
28.799.631
|
Năm 2028
|
1.221.106
|
5.818.601
|
11.832.120
|
3.267.426
|
7.941.740
|
30.080.994
|
Năm 2029
|
1.287.529
|
5.950.724
|
12.490.802
|
3.334.166
|
8.248.011
|
31.311.232
|
Năm 2030
|
1.356.251
|
6.085.852
|
13.172.451
|
3.402.720
|
8.588.948
|
32.606.222
|
Tổng
|
11.508.535
|
55.129.784
|
104.144.638
|
31.101.532
|
66.559.225
|
268.443.714
|
(Bảng phụ lục chi tiết kèm
theo)
3. Ước
tính sự thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021-2030
Từ các phân tích trên, cho thấy,
để đáp ứng được nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS nhằm đạt được mục tiêu chấm dứt dịch
bệnh AIDS tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào năm 2030 thì khả năng huy động kinh
phí cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chương trình phòng, chống HIV/AIDS, cụ thể
như sau:
Bảng
7: Ước tính thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021-2030
Đơn vị: ngàn đồng
Nguồn kinh phí/ Năm
|
Tổng nhu cầu
|
Tổng kinh phí có thể huy động
|
Kinh phí thiếu hụt
|
Khả năng đáp ứng
|
Năm 2021
|
20.465.840
|
20.465.840
|
0
|
100%
|
Năm 2022
|
22.927.650
|
22.927.650
|
0
|
100%
|
Năm 2023
|
23.583.366
|
23.583.366
|
0
|
100%
|
Năm 2024
|
24.726.088
|
24.726.088
|
0
|
100%
|
Năm 2025
|
26.194.406
|
26.194.406
|
0
|
100%
|
Năm 2026
|
27.748.285
|
27.748.285
|
0
|
100%
|
Năm 2027
|
28.799.631
|
28.799.631
|
0
|
100%
|
Năm 2028
|
30.080.994
|
30.080.994
|
0
|
100%
|
Năm 2029
|
31.311.232
|
31.311.232
|
0
|
100%
|
Năm 2030
|
32.606.222
|
32.606.222
|
0
|
100%
|
Tổng
|
268.443.714
|
268.443.714
|
0
|
100%
|
Như vậy với mức phân bổ ngân
sách địa phương hiện nay, khả năng đáp ứng được nhu cầu cho chương trình phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 đạt mức 100%.
4. Đề xuất
ngân sách địa phương cấp cho hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS
giai đoạn 2021-2030
Ngân sách địa phương cấp cho hoạt
động chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 với số tiền là: 66.559.225.000đ
(bằng chữ: Sáu mươi sáu tỷ năm trăm năm mươi chín triệu hai trăm hai
mươi lăm ngàn đồng), cụ thể như sau:
Bảng
8: Kinh phí địa phương cho hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai
đoạn 2021-2030
Đơn vị: ngàn đồng
Hoạt động/ Năm
|
Chi phí đồng đẳng viên
|
Mua thẻ BHYT
|
Đồng chi trả ARV và TLVR
|
Mua thuốc Methadone
|
Triển khai hoạt động chương trình
|
Tổng cộng
|
Năm 2021
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.724.725
|
1.724.725
|
Năm 2022
|
536.989
|
199.584
|
1.681.347
|
731.914
|
2.375.740
|
5.525.574
|
Năm 2023
|
560.157
|
229.997
|
1.765.997
|
742.747
|
2.325.916
|
5.624.813
|
Năm 2024
|
599.339
|
264.496
|
1.851.247
|
753.739
|
3.347.635
|
6.816.456
|
Năm 2025
|
623.884
|
303.596
|
1.953.862
|
764.895
|
3.438.617
|
7.084.853
|
Năm 2026
|
649.024
|
347.870
|
2.065.049
|
776.215
|
3.531.942
|
7.370.101
|
Năm 2027
|
674.772
|
397.963
|
2.145.887
|
787.703
|
3.627.678
|
7.634.003
|
Năm 2028
|
701.139
|
454.597
|
2.260.752
|
799.361
|
3.725.891
|
7.941.740
|
Năm 2029
|
728.139
|
518.577
|
2.363.451
|
811.192
|
3.826.652
|
8.248.011
|
Năm 2030
|
755.785
|
611.180
|
2.468.750
|
823.197
|
3.930.035
|
8.588.948
|
Tổng
|
5.829.228
|
3.327.860
|
18.556.342
|
6.990.963
|
31.854.832
|
66.559.225
|
(Bảng phụ lục chi tiết
kèm theo)
5. Kinh nghiệm
huy động kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
Có sự cam kết chính trị mạnh mẽ
trong công cuộc phòng, chống HIV/AIDS của Đảng, Quốc hội và Chính phủ và lãnh đạo,
chính quyền các cấp, huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia ngăn chặn đại
dịch: bên cạnh việc ban hành các văn bản chỉ đạo, các đồng chí lãnh đạo thường
xuyên quan tâm chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, chủ trì những hội nghị
quan trọng, kiểm tra, giám sát ở tuyến cơ sở, huy động được cả hệ thống chính
trị vào cuộc, đồng thời động viên khích lệ đội ngũ cán bộ phòng, chống HIV/AIDS
vượt qua những khó khăn, thử thách, góp phần quan trọng vào việc ngăn chặn sự
gia tăng và từng bước đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS ở Việt Nam.
Kịp thời xây dựng các văn bản
qui phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn phù hợp với thực tế, tạo hành
lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho việc triển khai đồng bộ và thống nhất
công tác phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc.
Triển khai tốt công tác phối hợp
liên ngành với sự tham gia mạnh mẽ của các cấp, ngành từ tuyến tỉnh đến cơ sở
và huy động cả cộng đồng và xã hội kể cả những người dễ bị tổn thương, những
người sống chung với HIV/AIDS, làm giảm kỳ thị phân biệt đối xử đã góp phần
khống chế lây nhiễm HIV/AIDS và giảm tác động lên nền kinh tế, xã hội của
HIV/AIDS.
Có cơ chế chính sách thu hút
nguồn lực hợp tác quốc tế mạnh mẽ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Với sự
cam kết mạnh mẽ của các cấp lãnh đạo và chiến lược dài hạn được xây dựng cùng
hành lang pháp lý toàn diện và hệ thống tổ chức phòng, chống được thiết lập và
củng cố đã tạo điều kiện quyết định cho việc huy động nguồn lực từ các nhà tài
trợ.
Thực hiện các biện pháp nhằm
tăng dần tỷ trọng của Quỹ BHYT tham gia chi trả cho các dịch vụ về HIV/AIDS
cũng là giải pháp quan trọng.
Theo khuyến cáo của nhiều
chuyên gia y tế, việc tuân thủ đúng phác đồ là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp tới sự sống còn của chính người bệnh. Nếu người nhiễm HIV đang dùng
phác đồ bậc 1 mà ngừng điều trị thì sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc đang sử
dụng và buộc phải chuyển sang phác đồ điều trị bậc 2. Khi đó, người bệnh sẽ
phải đối mặt với gánh nặng về tác dụng phụ của thuốc, khó khăn lớn về tài
chính và nguy cơ hết phác đồ điều trị nếu tiếp tục không tuân thủ theo phác đồ
bậc 2. Do đó, cần nỗ lực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người nhiễm
HIV chủ động tham gia BHYT, nhằm đảm bảo sau khi sự hỗ trợ giảm mạnh từ các tổ
chức quốc tế thì sẽ không tác động nghiêm trọng đến tài chính, cũng như việc
duy trì điều trị của các bệnh nhân HIV.
Tuy nhiên, dù Nhà nước có gia
tăng đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS thì cũng rất cần nhanh chóng phải
xã hội hóa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để huy động nguồn lực của toàn xã hội.
Khi chúng ta huy động được toàn xã hội tham gia vào công tác phòng chống
HIV/AIDS thì các mục tiêu đặt ra trong Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS nhất định sẽ đạt được.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÀI
CHÍNH CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030
I. Quan điểm
chỉ đạo bảo đảm tài chính nhằm chấm dứt dịch bệnh HIV/AIDS vào năm 2030
1. Phòng, chống HIV/AIDS là một
nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của các cấp ủy Đảng,
các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi
gia đình và của cộng đồng.
2. Ngân sách địa phương là nguồn
tài chính quan trọng đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa
phương.
3. Triển khai và sử dụng có hiệu
quả các khoản hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách nhà nước trung ương theo như hướng
dẫn của Bộ Y tế.
4. Tiếp tục vận động và huy động
nguồn viện trợ Quốc tế để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ
trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
5. Tận dụng tối đa và phát huy
các nguồn tài chính trong nước bao gồm: Quỹ BHYT chi trả toàn bộ các dịch vụ
khám, điều trị ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút, xét nghiệm CD4 trong phạm vi
chi trả theo quy định; tận dụng và huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu
tư của các tổ chức xã hội, các quỹ, các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS; tăng cường thu phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS với các nhóm người
nhiễm HIV có khả năng tự chi trả.
6. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm.
Thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ, các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả.
II. Mục
tiêu của kế hoạch
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt
dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đảm bảo nguồn tài chính bền vững
nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ngân sách nhà nước tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu là nguồn ngân sách chủ yếu nhằm duy trì bền vững các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS thiết yếu trên địa bàn tập trung vào các hoạt động dự
phòng lây nhiễm trong cộng đồng; các hoạt động can thiệp cho các nhóm đối tượng
nguy cơ cao; giám sát phát hiện, quản lý người nhiễm; hoạt động điều trị liên
quan thuốc ARV, bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS; nâng cao năng lực hệ thống;
bù đắp cho khoảng trống kinh phí do sự sụt giảm của viện trợ quốc tế và ngân
sách nhà nước trung ương. Đảm bảo nguồn tài chính cho việc hỗ trợ phần cùng chi
trả thuốc ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút, xét nghiệm CD4 cho người nhiễm
HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế.
b) Ngân sách nhà nước trung
ương hỗ trợ cho các hoạt động thiết yếu, đảm bảo cung cấp thuốc ARV cho các
nhóm đối tượng theo quy định, methadone, một số vật phẩm can thiệp giảm tác hại.
c) Quỹ bảo hiểm y tế chi trả
cho toàn bộ điều trị HIV/AIDS theo phạm vi chi trả hiện hành. Đạt mục tiêu 100%
người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đầy đủ cho
100% người bệnh tham gia điều trị HIV/AIDS trên địa bàn.
d) Huy động nguồn hỗ trợ từ các
dự án viện trợ cho phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.
e) Đảm bảo sử dụng các nguồn
kinh phí huy động được đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và theo quy định hiện
hành.
III. Các
chỉ tiêu của kế hoạch
1. Số người nhiễm HIV phát hiện
mới đạt mức dưới 50 trường hợp/năm vào năm 2030.
2. Tỷ lệ người nhiễm HIV tử
vong liên quan đến HIV/AIDS dưới
1,0/100.000 dân vào năm 2030.
3. Tỷ lệ người có hành vi nguy
cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào
năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
4. Tỷ lệ người nghiện các chất
dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt 40% vào năm 2025 và đạt
50% vào năm 2030.
5. Tỷ lệ người MSM được điều trị
dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào
năm 2030.
6. Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24
tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
7. Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi
không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
8. Tỷ lệ người nhiễm HIV trong
cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm
2030.
9. Tỷ lệ người có hành vi nguy
cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80%
vào năm 2030.
10. Tỷ lệ người nhiễm HIV biết
tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
11. Tỷ lệ người nhiễm HIV điều
trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
12. Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con duy trì dưới 2% vào năm 2030.
13. Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm
HIV/lao được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị lao đạt 92% trở lên vào
năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
14. Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm
HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50%
trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
15. Đảm bảo 100% người nhiễm
HIV tham gia bảo hiểm y tế.
16. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc,
sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
17. 100% huyện, thị, thành phố
có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và
đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
IV. Định hướng
các giải pháp chủ yếu
1. Giải pháp huy động các nguồn tài chính
a)
Đối với nguồn ngân sách địa phương (NSĐP): bảo
đảm kinh phí đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo các mục tiêu
phù hợp với diễn biến tình hình dịch và khả năng của địa phương, từng bước bù đắp
nguồn kinh phí thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ từ các dự án viện
trợ và ngân sách nhà nước trung ương và bù đắp trượt giá (nếu phát sinh).
b) Đối
với nguồn Quỹ BHYT: đẩy mạnh chi trả của quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị
HIV/AIDS, xác định Quỹ BHYT là nguồn kinh phí chủ yếu chi trả cho chương trình
điều trị HIV/AIDS. Đảm bảo kiện toàn hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị
HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định.
Tập trung vào các hoạt động để thực hiện mục tiêu 100% người nhiễm HIV có thẻ
BHYT: tăng cường rà soát người nhiễm HIV chưa có thẻ BHYT trên địa bàn để
tuyên truyền, giáo dục và truyền thông người nhiễm HIV tự tham gia BHYT và để hỗ
trợ mua thẻ BHYT.
c) Đối
với nguồn viện trợ dự án: tích cực vận động, huy động các nguồn viện trợ quốc
tế cho phòng, chống HIVAIDS. Lồng ghép các nhu cầu về đầu tư cho phòng, chống
HIVAIDS vào các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư của tỉnh. Xây dựng các đề xuất
về nhu cầu cần được đầu tư hỗ trợ để đề nghị các dự án của Bộ Y tế tài trợ.
d) Từng
bước triển khai việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS như điều trị methadone, tư vấn xét nghiệm HIV, cung ứng Bao cao su,
bơm kim tiêm theo hướng khách hàng cùng chi trả.
đ)
Thí điểm và mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ
chức xã hội, các nhóm cộng đồng.
e)
Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, y tế tư nhân đủ điều kiện tham gia
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS đặc biệt dịch vụ tìm ca bệnh, quản lý ca
bệnh, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
2. Nhóm giải pháp quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí
a)
Đảm bảo tập trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối tại Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh để đảm bảo phân bổ sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo. Tại
tuyến huyện thị thành phố và tuyến xã, phường, tập trung quản lý, điều phối và
phân bổ kinh phí tại Trung tâm Y tế huyện thị thành phố.
b) Ưu
tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện, thị thành
phố trọng điểm về tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài
chính khuyến khích việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ
đưa người nhiễm HIV vào điều trị sớm.
c) Kiện
toàn và nâng cao năng lực cho đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các
tuyến trong công tác lập kế hoạch; trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm
bảo điều phối và phân bổ kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống
HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị (về địa bàn, lĩnh vực, hoạt động và đối
tượng). Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở
các tuyến.
d) Thực
hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động
chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp định kỳ hàng năm.
3. Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng nguồn lực
a) Gắn
kết các dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương
- Duy
trì và mở rộng cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị ARV cho người nhiễm
HIV/AIDS tại các cơ sở khám, điều trị HIV/AIDS, thực hiện điều trị theo chuyên
khoa cho người nhiễm HIV khi mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội, bệnh đi kèm tại các
cơ sở y tế có liên quan. Lồng ghép với hệ thống phòng, chống lao và điều phối
triển khai hoạt động sàng lọc HIV cho bệnh nhân lao, giới thiệu chuyển tiếp cho
các cơ sở chăm sóc điều trị HIV/AIDS đối với những trường hợp có kết quả khẳng
định HIV dương tính; phối hợp khám, chẩn đoán và điều trị lao cho người nhiễm
HIV nhằm giảm tỷ lệ tử vong do lao ở người nhiễm HIV/AIDS.
- Thực
hiện chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong hệ thống chăm
sóc sức khỏe sinh sản, phối hợp thực hiện truyền thông tuyên truyền để vận động
tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ trước mang thai và khi mang thai tại các cơ sở
sản khoa của các đơn vị cung cấp các can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
- Duy
trì và mở rộng các cơ sở điều trị cấp phát Methadone và các hình thức điều trị
nghiện thay thế, triển khai các cơ sở cấp phát thuốc vệ tinh nhằm tạo điều kiện
cho bệnh nhân dễ tiếp cận với dịch vụ. Thí điểm và triển khai mô hình cấp phát
thuốc về nhà theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
-
Tăng cường triển khai chương trình tiếp thị xã hội bơm kim tiêm, bao cao su nhằm
đảm bảo độ bao phủ của chương trình.
b) Lồng
ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
- Lồng
ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển
kinh tế-xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương,
đơn vị, doanh nghiệp.
- Thực
hiện quy chế phối hợp, chuyển tiếp, chuyển tuyến các dịch vụ liên quan đến dự
phòng và điều trị HIV/AIDS giữa các cơ sở y tế, giữa các tuyến trên địa bàn.
- Lồng
ghép cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV và các dịch vụ khác tại
các điểm điều trị methadone.
Phần IV
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. Kế hoạch hoạt động
1. Huy động các nguồn tài chính
a)
Tăng phân bổ ngân sách địa phương hàng năm nhằm từng bước bù đắp kinh phí thiếu
hụt cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương
- Nội
dung:
+ Xây
dựng dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các
cơ quan là thành viên Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, Ban Chỉ đạo các
huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở kế hoạch của tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như tình hình dịch, trong đó
chú trọng việc bố trí thêm kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại
các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị mình.
+
Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết phân bổ kinh phí hàng năm cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi toàn tỉnh.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Y tế, Sở Tài chính.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
- Thời
gian: Quý IV hàng năm.
b) Đảm
bảo chi trả của Quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Nội
dung:
+
Hàng năm, rà soát tình hình mua và sử dụng thẻ BHYT đối với người nhiễm
HIV/AIDS trong toàn tỉnh.
+ Tổ
chức tuyên truyền vận động người nhiễm HIV mua BHYT, đồng thời phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện thanh toán BHYT cho người nhiễm HIV theo quy định.
+ Xây
dựng kế hoạch dự trù và cung cấp nguồn thuốc ARV từ nguồn Quỹ BHYT đảm bảo đầy
đủ cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT.
+ Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo hướng lồng
ghép với y tế cơ sở, đồng thời đẩy mạnh sự tham gia của BHYT đối với dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến, đảm bảo quyền lợi của người nhiễm HIV có
thẻ BHYT.
+ Xây
dựng quy trình chuyển tuyến, chuyển tiếp những bệnh nhân HIV/AIDS sử dụng thẻ
BHYT giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn
vị phối hợp: Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, địa phương
liên quan.
- Thời
gian: Hàng năm.
c) Tiếp
tục huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS
- Nội
dung: Tổ chức các Hội nghị vận động, tiếp cận các nhà tài trợ, các dự án quốc
tế mới để hỗ trợ kinh phí cho tỉnh về phòng chống HIV/AIDS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương
liên quan.
- Thời
gian: Hàng năm.
d)
Triển khai, mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS
- Nội
dung:
+ Xây
dựng và triển khai các mô hình cung cấp nhiều dịch vụ tại một điểm cung cấp,
trong đó triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở điều trị Methadone, cơ
sở chăm sóc điều trị HIV.
+ Phối
hợp triển khai điều trị ARV và PrEP.
+ Thực
hiện thu phí, dịch vụ một số hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống
HIV/AIDS theo hướng dẫn của Trung ương và các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan.
- Thời
gian: Hàng năm.
2. Tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn
kinh phí phòng, chống HIV/AIDS
- Nội
dung:
+ Tổ
chức tập huấn nâng cao năng lực lập kế hoạch và giám sát hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS.
+ Định
kỳ nghiên cứu xác định các ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS (địa bàn, lĩnh
vực, hoạt động, đối tượng) để có sự phân bổ kinh phí hợp lý.
+
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS các cấp, trong
đó có nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý nguồn tài chính.
+ Xây
dựng kế hoạch tiếp nhận hoạt động các dự án chuyển giao phù hợp, đảm bảo tính
bền vững và khả thi của chương trình.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan.
- Thời
gian: Hàng năm.
3. Quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
nguồn lực phòng, chống HIV/AIDS
- Nội
dung:
+ Củng
cố, kiện toàn bộ máy phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều
phối tập trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, các huyện, thành phố.
+ Thực
hiện mua sắm, đấu thầu thuốc, sinh phẩm, vật tư cần thiết cho công tác phòng,
chống HIV/AIDS đúng luật đấu thầu.
+ Triển
khai và nhân rộng các mô hình phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả.
+ Xây
dựng kế hoạch liên ngành trong công tác phối hợp phòng, chống tội
phạm,
ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương, đảm bảo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
- Đơn
vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn
vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan.
- Thời
gian: Hàng năm.
II. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
- Chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành và thành viên Ban chỉ đạo phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội xây dựng và triển khai phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
trật tự trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
-
Tham mưu hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện cụ thể kế hoạch.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo tình
hình triển khai kết quả thực hiện kế hoạch.
- Phối
hợp với các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội; chính quyền địa
phương và các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động cho người nhiễm
HIV/AIDS mua thẻ BHYT và hỗ trợ cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng nghèo, cận
nghèo nhiễm HIV/AIDS.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành
liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính phù hợp
với từng thời điểm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm huy động
các nguồn viện trợ mới.
-
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở
Tài chính để báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và theo khả năng cân đối
ngân sách.
- Chỉ
đạo theo ngành dọc các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động chuyên môn liên quan tại kế hoạch này; đảm bảo chất lượng và hiệu quả các
dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS.
- Thiết
lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện.
2. Sở Tài chính
-
Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt và dự toán do Sở Y tế lập, Sở Tài chính tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản có liên quan, đồng thời thực hiện thủ tục tiếp nhận nguồn vốn
chi thường xuyên do Ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương theo
quy định.
- Phối
hợp và tham gia với các sở, ban ngành có liên quan trong công tác kiểm tra,
giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống
HIV/AIDS của các đơn vị và hướng dẫn đơn vị sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả
đảm bảo đúng các quy định về tài chính hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan phân bổ vốn
đầu tư hàng năm từ ngân sách nhà nước từ Trung ương và địa phương cho chương
trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động
xúc tiến đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Lồng
ghép các nội dung, hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Phối
hợp kiểm tra, giám sát việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
phòng, chống HIV/AIDS.
4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn
chi trả các chi phí khám chữa bệnh liên quan đến HIV/AIDS thông qua hệ thống
BHYT theo quy định hiện hành.
- Thẩm
định và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh liên quan đối với người
nhiễm HIV thông qua hệ thống BHYT.
- Phối
hợp với Sở Y tế rà soát, mua và cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV theo quy định
và thanh quyết toán chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV cho người bệnh có thẻ
BHYT.
5. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
-
Nghiên cứu đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị
methadone, người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó, có điều
kiện tạo thu nhập và có thể tự chi trả một phần chi phí khi tham gia dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng
dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.
- Phối
hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Công an tỉnh từng bước xã
hội hóa chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây truyền HIV, trong đó
chú trọng triển khai chương trình bao cao su tại các dịch vụ lưu trú và vui
chơi giải trí theo các hướng dẫn cập nhật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan huy động tài chính cho
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện
thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin,
truyền thông về HIV/AIDS như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan,
đơn vị và bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này.
- Phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, các đơn vị
thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Đài Truyền thanh các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS trên diện rộng và
có hiệu quả.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ
đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS trong trường học thuộc hệ thống các ngành học, các cấp học
và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được.
- Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu
cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên
của các nhà trường.
8. Sở Nội vụ
Phối
hợp với các sở, ngành địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính
sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực tham gia công tác tại hệ thống phòng,
chống HIV/AIDS các cấp.
9. Công an tỉnh
Chỉ đạo
tăng cường công tác thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trong lực
lượng và quần chúng nhân dân; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến
HIV/AIDS. Chỉ đạo Trại tạm giam và các nhà tạm giữ triển khai các biện pháp can
thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV và thực hiện các chế độ chăm sóc,
khám chữa bệnh đối với các can phạm nhân đang giam giữ theo đúng quy định của
pháp luật.
10. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
Chịu
trách nhiệm huy động các cơ sở dịch vụ giải trí, khách sạn, nhà nghỉ thuộc phạm
vi quản lý cung cấp bao cao su và tài liệu truyền thông về HIV/AIDS tại các dịch
vụ phù hợp với tình hình thực tế.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Ưu
tiên phát sóng các chương trình về HIV/AIDS. Thường xuyên thông tin cập nhật
về tình hình, các hoạt động và các chủ trương, chính sách phòng chống HIV/AIDS,
nhất là các chủ trương, chính sách xã hội liên quan đến người nhiễm HIV/AIDS và
người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Tham gia tích cực thực hiện các chiến dịch Tháng
Hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, Tháng Cao điểm phòng lây truyền từ mẹ
sang con. Giới thiệu rộng rãi các dịch vụ can thiệp dự phòng và chăm sóc điều
trị HIV/AIDS đang được triển khai trên địa bàn tỉnh để người dân biết và tiếp
cận khi có nhu cầu.
12. Liên đoàn Lao động tỉnh và các Ban quản lý dự án
trực tiếp quản lý công trình
- Chủ
trì việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc cho các
doanh nghiệp, các công trình.
- Hướng
dẫn các doanh nghiệp và các chủ đầu tư bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc theo đúng quy định.
- Chủ
trì phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát thường xuyên các doanh nghiệp, chủ
đầu tư về việc bố trí kinh phí và triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
cho công nhân và người lao động.
13. Các sở, ngành, cơ quan liên quan
- Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị theo ngành dọc trong việc chủ động bố trí
kinh phí từ nguồn kinh phí thường xuyên cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
hàng năm và triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS như là một hoạt động thường
xuyên tại các cơ quan, đơn vị.
- Chủ
động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ
sung kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị.
- Quản
lý, sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả và theo
quy định hiện hành.
-
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện kế hoạch; lồng
ghép việc triển khai thông qua các hoạt động thường xuyên của từng sở, ngành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chủ
trì phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Du lịch và Sở Y tế thực hiện lồng
ghép vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và
phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”. Phối hợp
các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS
trong các tầng lớp nhân dân, chú trọng các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm
HIV/AIDS.
- Huy
động kinh
phí bổ sung cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ các tổ chức thành viên, các
tổ chức tôn giáo...
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tăng cường huy động nguồn lực
và sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS; đặc biệt vận động các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ
thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu
trách nhiệm chính triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch trên địa bàn huyện
thị thành phố. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ UBND các xã, phường,
thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch.
-
Ngoài ngân sách được cấp hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chính do tỉnh giao
thông qua Sở Y tế; UBND các huyện thị thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan, ban, ngành ở địa phương xây dựng kế hoạch phòng chống HIV/AIDS theo đặc
thù, diễn biến dịch của địa phương, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở
vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo,
doanh nghiệp để triển khai thành công Kế hoạch.
III. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, báo cáo
1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát
- Thiết
lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện.
- Kiểm
tra, giám sát việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống
HIV/AIDS, đảm bảo sử dụng có hiệu quả.
2. Báo cáo
- Định
kỳ 06 tháng, Sở Y tế báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cho Hội đồng nhân
dân tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan.
- Định
kỳ 01 năm, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cho
Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
Căn cứ
nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai đạt hiệu quả kế hoạch. Sở Y tế hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Định kỳ 06
tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo Bộ Y tế, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (b/c);
- Cục PC HIV/AIDS - Bộ Y tế
(b/c);
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh
(b/c);
- TTr. Ban chỉ đạo 138 tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh;
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh;
- Công an tỉnh; BCHQS tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh (đăng
Website);
- UBND các huyện, thị, thành
phố;
- Lưu: VT, VX3
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|