ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2022/NQ-HĐND NGÀY 30/9/2022 CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THƯỜNG XUYÊN HÀNG THÁNG CHO CHỨC DANH ĐỘI
TRƯỞNG, ĐỘI PHÓ ĐỘI DÂN PHÒNG VÀ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ
CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO ĐỘI DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND, ngày 30/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ
thường xuyên hàng tháng cho chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng và
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu hộ (CNCH) cho
đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (viết tắt là Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển
khai thực hiện nghiêm túc việc thực hiện hỗ trợ hàng tháng cho chức danh Đội
trưởng, Đội phó Đội dân phòng và trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho
đội dân phòng theo quy định của Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND , phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh. Gắn với thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
PCCC (viết tắt là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP); Thông tư số
150/2020/TT-BCA , ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện
PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC
chuyên ngành; Thông tư số 04/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2021 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số chế độ đối với người được điều động, huy
động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy, thành viên đội dân phòng, đội PCCC
cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC (viết tắt
là Thông tư số 04/2021/TT-BLĐTBXH).
2. Xây dựng
lộ trình cụ thể để củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu công tác PCCC và
CNCH trước mắt và lâu dài. Xây dựng lực lượng dân phòng thực sự là tổ chức quần
chúng tự quản, tự phòng của cộng đồng dân cư, làm nòng cốt trong phong trào
toàn dân PCCC ở cơ sở, tổ chức vận động và hướng dẫn Nhân dân thực hiện công
tác PCCC trên địa bàn thôn, tổ dân phố. Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết số 22/2022/NQ-HĐND được thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đạt kết quả tốt.
II. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tổ chức phổ biến, quán
triệt và triển khai thi hành Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 30/9/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh, gắn với tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy cho cán bộ, viên chức, công chức, góp phần nâng cao kiến
thức, năng lực công tác phòng cháy, chữa cháy tại các cơ quan, đơn vị.
2. Xây dựng, củng
cố về tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng dân phòng, đáp ứng
yêu cầu công tác PCCC trong tình hình mới
a) Tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo
UBND các cấp trong việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng dân phòng bảo đảm
ổn định, lâu dài; chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng kết hợp với xây
dựng giải pháp, chính sách phù hợp gắn với nâng cao chất lượng công tác huấn
luyện bảo đảm lực lượng dân phòng nắm vững quy định của pháp luật, chức năng,
nhiệm vụ được giao làm nòng cốt trong phong trào toàn dân PCCC ở cơ sở, môi
thành viên của đội dân phòng là một tuyên truyền viên ở cơ sở, có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra những người dân xung quanh cùng thực hiện các nội
quy, quy định về PCCC và CNCH được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban
hành.
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập các đội dân
phòng, bổ nhiệm các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng, gắn với tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung, thay đổi thành viên đội dân
phòng để phù hợp với thực tế tại địa phương.
Trong giai đoạn từ năm 2022 - 2025, đội
dân phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được thành lập có biên chế từ 10 người đến
20 người, có 01 Đội trưởng và 01 Đội phó, với lộ trình thành lập mới đội dân
phòng theo từng năm như sau:
- Năm 2022, thành lập mới 57 đội dân
phòng ở các thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn (Sơn Tịnh: 02 đội; Tư
Nghĩa: 10 đội; Nghĩa Hành: 10 đội; Trà Bồng: 08 đội; Sơn Tây: 10 đội; Sơn Hà:
17 đội).
- Năm 2023, thành lập mới 57 đội dân
phòng ở các thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn (Tư Nghĩa: 10 đội; Nghĩa
Hành: 10 đội; Trà Bồng: 10 đội; Sơn Tây: 10 đội; Sơn Hà: 17 đội).
- Năm 2024, thành lập mới 55 đội dân
phòng ở các thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn (Tư Nghĩa: 10 đội; Nghĩa
Hành: 10 đội; Trà Bồng: 10 đội; Sơn Tây: 09 đội; Sơn Hà: 16 đội).
- Năm 2025, thành lập mới 43 đội dân
phòng ở các thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn (Tư Nghĩa: 13 đội; Nghĩa
Hành: 14 đội; Sơn Hà: 16 đội).
c) Xây dựng, ban hành quy chế hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ của Đội dân phòng và hướng dẫn điều kiện, tiêu chuẩn thành
viên đội dân phòng theo quy định pháp luật.
- Đội dân phòng thực hiện các nhiệm vụ
sau: (1)Đề xuất Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn ban hành quy định, nội quy an toàn về PCCC và CNCH ở
thôn, tổ dân phố. (2)Tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn, tổ
dân phố chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
thể lệ, quy tắc, quy ước, nội quy an toàn PCCC và CNCH; xây dựng phong trào
toàn dân tham gia PCCC và CNCH ở thôn, tổ dân phố, xóm, làng, khu dân cư. (3)Tổ
chức kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các nội quy an toàn về PCCC và CNCH ở
thôn, tổ dân phố, xóm, làng, khu dân cư. (4)Tổ chức huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH cho người dân ở thôn, tổ dân phố (5)Xây
dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy, CNCH khi có cháy, sự cố tai nạn xảy ra; tham gia chữa cháy, CNCH ở địa
phương và những nơi khác khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. (6)Phối
hợp với Công an viên, các tổ chức quần chúng tự quản khác ở địa phương tham gia
bảo đảm an ninh, trật tự. (7)Trong khi thi hành nhiệm vụ, lực lượng
dân phòng phải sử dụng trang phục thống nhất đã được trang bị theo quy định của
Bộ Công an.
- Điều kiện, tiêu chuẩn của thành
viên đội dân phòng: Là công dân từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, đến 55
tuổi đối với nữ; thường xuyên có mặt tại nơi cư trú; đủ sức khỏe; lý lịch rõ
ràng; bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; được bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC; ưu tiên bố trí Đội trưởng,
Đội phó dân phòng là đảng viên, đoàn viên, hội viên các đoàn thể, quân nhân xuất
ngũ, chiến sỹ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ.
3. Huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ PCCC cho lực lượng dân phòng
- Hằng năm, Chủ tịch UBND cấp xã cử lực
lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý tham gia các lớp huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ PCCC theo chương trình, kế hoạch của Công an tỉnh. Thời gian huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH theo quy định của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác
CNCH của lực lượng PCCC.
- Thành viên đội dân phòng được huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCC và CNCH theo các nội dung: Kiến thức pháp luật,
kiến thức về PCCC và CNCH; phương pháp tuyên truyền, xây dựng phong trào quần
chúng PCCC; biện pháp phòng cháy; phương pháp xây dựng và thực tập phương án chữa
cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy; phương pháp bảo quản, sử dụng
các phương tiện PCCC; nội dung kiểm tra an toàn về PCCC.
4. Về đầu tư mua
sắm phương tiện PCCC và CNCH
a) Tổ chức đầu tư, trang bị phương tiện
PCCC và CNCH cho đội dân phòng được thành lập ở thôn, tổ dân phố theo quy định
của Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 30/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, ưu
tiên những nơi có nguy cơ cháy, nổ cao; đồng thời, cấp lại các phương tiện theo
niên hạn sử dụng của nhà sản xuất. Trong đó:
- Năm 2022: Trang bị cho 57 đội dân
phòng mới thành lập (Sơn Tịnh: 02 đội; Tư Nghĩa: 10 đội; Nghĩa Hành: 10 đội;
Trà Bồng: 08 đội; Sơn Tây: 10 đội; Sơn Hà: 17 đội) và 80 đội dân phòng đã
thành lập trong giai đoạn 2017 - 2020 chưa được trang bị phương tiện PCCC và
CNCH (Bình Sơn: 21 đội; Sơn Tịnh: 08 đội; Tư Nghĩa: 02 đội; Nghĩa Hành: 02 đội;
Mộ Đức: 11 đội; Ba Tơ: 15 đội; Minh Long: 05 đội; Trà Bồng: 03 đội; thị xã Đức
Phổ: 13 đội).
- Năm 2023: Trang bị cho 57 đội dân
phòng mới thành lập (Tư Nghĩa: 10 đội; Nghĩa Hành: 10 đội; Trà Bồng: 08 đội;
Sơn Tây: 10 đội; Sơn Hà: 17 đội) và 81 đội dân phòng đã thành lập trong
giai đoạn 2017 - 2020 chưa được trang bị phương tiện (Bình Sơn: 20 đội; Sơn
Tịnh: 10 đội; Tư Nghĩa: 03 đội; Nghĩa Hành: 03 đội; Mộ Đức: 11 đội; Ba Tơ: 14 đội;
Minh Long: 05 đội; Trà Bồng: 03 đội; thị xã Đức Phổ: 12 đội).
- Năm 2024: Trang bị cho 55 đội dân
phòng mới thành lập (Tư Nghĩa: 10 đội; Nghĩa Hành: 10 đội; Trà Bồng: 10 đội;
Sơn Tây: 09 đội; Sơn Hà: 16 đội) và 83 đội dân phòng đã thành lập trong
giai đoạn 2017 - 2020 chưa được trang bị phương tiện (Bình Sơn: 21 đội; Sơn
Tịnh: 09 đội; Tư Nghĩa: 03 đội; Nghĩa Hành: 02 đội; Mộ Đức: 10 đội; Ba Tơ: 16 đội;
Minh Long: 05 đội; Trà Bồng: 03 đội; thị xã Đức Phổ: 14 đội).
- Năm 2025: Trang bị cho 43 đội dân
phòng mới thành lập (Tư Nghĩa: 13 đội; Nghĩa Hành: 14 đội; Sơn Hà: 16 đội)
và 95 đội dân phòng đã thành lập trong giai đoạn 2017 - 2020 chưa được trang bị
phương tiện (Bình Sơn: 22 đội; Sơn Tịnh: 11 đội; Tư Nghĩa: 02 đội; Mộ Đức:
12 đội; Ba Tơ: 16 đội; Minh Long: 05 đội; Trà Bồng: 13 đội; thị xã Đức Phổ: 14
đội).
- Năm 2026: Trang bị cho 137 đội dân
phòng đã thành lập trong giai đoạn 2017 - 2020 chưa được trang bị phương tiện (Bình
Sơn: 21 đội; Sơn Tịnh: 10 đội; Tư Nghĩa: 13 đội; Nghĩa Hành: 12 đội; Mộ Đức: 11
đội; Ba Tơ: 18 đội; Minh Long: 07 đội; Trà Bồng: 16 đội; Sơn Hà: 13 đội; thị xã
Đức Phổ: 16 đội). Tổng số đội dân phòng được trang bị phương tiện PCCC và
CNCH là 954/954 đội, chiếm 100%.
b) Đội dân phòng được trang cấp
phương tiện phải có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng phương tiện PCCC và CNCH
theo quy trình, quy định, nếu để mất mát, hư hỏng, sử dụng không đúng mục đích
thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Thực hiện chế
độ, chính sách đối với lực lượng dân phòng
a) Mức hỗ trợ thường xuyên cho các chức
danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng thực hiện theo Điều 2 Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND .
b) Thành viên đội dân phòng được điều
động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy theo lệnh triệu tập,
huy động của người có thẩm quyền thì được hưởng chế độ quy định tại các điểm a,
b, c, khoản 1, Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ; tham gia huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ PCCC được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP. Trường hợp bị tai nạn, bị thương, bị chết thì thực hiện theo
Thông tư số 04/2021/TT-BLĐTBXH .
III. KINH PHÍ BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh
phí hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho Đội trưởng và Đội phó đội dân phòng và
trang bị phương tiện PCCC và CNCH cho đội dân phòng: Thực hiện theo Nghị quyết
số 22/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Kinh
phí huấn luyện về PCCC và các khoản kinh phí khác thực hiện theo quy định của
Luật Phòng cháy, chữa cháy (sửa đổi, bổ sung năm 2013) và các văn bản hướng dẫn
thi hành, như: Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ; Thông
tư số 04/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương
Căn cứ Kế hoạch này, Công an tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện gửi
UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tập hợp. Các cơ quan, đơn vị còn lại triển khai
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Công an tỉnh
a) Có trách nhiệm chủ trì, theo dõi,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong xây dựng, củng cố lực lượng dân
phòng. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của cấp xã, cấp huyện theo quy định.
b) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ về
PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng (theo đề nghị của các địa phương) bảo
đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu công tác PCCC và CNCH trong tình hình mới.
c) Hằng năm, phối hợp với Sở Tài
chính lập dự trù kinh phí phục vụ mua sắm phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH
cho đội dân phòng; kinh phí hỗ trợ cho Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng và các
khoản chi khác theo quy định.
3. Sở Tài chính
Cùng với thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm, căn cứ Kế hoạch được phê duyệt chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh tổng hợp dự toán chi ngân sách cấp tỉnh hằng năm, trình UBND tỉnh
báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn các địa phương sử dụng nguồn
ngân sách hỗ trợ cho Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng.
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
b) Phối hợp Công an tỉnh trong tổ chức,
triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn UBND cấp xã tiến hành khảo sát,
đánh giá hoạt động của các đội dân phòng trên địa bàn để có kế hoạch xây dựng,
củng cố, kiện toàn tổ chức cho phù hợp.
c) Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, bố
trí dự toán chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố hằng năm; đồng thời, chỉ đạo
chính quyền cấp xã bảo đảm kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện
nhiệm vụ theo phân cấp.
5. UBND xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức khảo sát, đánh giá hoạt động
của các đội dân phòng; củng cố, kiện toàn tổ chức của đội dân phòng trên địa
bàn. Chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Công an cấp xã tham mưu
Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định thành lập các đội dân phòng, bổ nhiệm các chức
danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng. Hằng năm, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố rà soát, đề xuất Trưởng Công an cấp xã tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp bổ
sung, thay đổi thành viên đội dân phòng để phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
b) Rà soát, cử thành viên đội dân
phòng tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật theo hướng dẫn
của Công an tỉnh.
c) Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, bố
trí kinh phí dự toán chi ngân sách cấp xã hằng năm bảo đảm nhiệm vụ chi theo
phân cấp.
6. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Định kỳ hàng năm, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua
Công an tỉnh) trước ngày 15/12 để tập hợp, báo cáo theo quy định.
Trong đó, chú ý đánh giá các chỉ tiêu đạt được trong năm, nêu những khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị, đề xuất và định hướng các công tác thực hiện trong thời
gian đến.
b) Giao Công an tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp kết quả toàn tỉnh, báo UBND tỉnh kết quả hằng năm, tham mưu UBND tỉnh báo
cáo kết quả thực theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- C07 - Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KITH, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv937.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Văn Minh
|