ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 22
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2025
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 20/11/2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
nhằm thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực[1], Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTNTC) năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTNTC; thực hiện tốt các nhiệm
vụ, giải pháp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành
vi, vụ việc, vụ án tham nhũng; góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững
mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; từng bước đẩy lùi tham
nhũng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị; nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp, của thủ trưởng các cấp, các ngành và đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong việc quán triệt, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp về công tác PCTNTC. Tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của
cán bộ, công chức, viên chức trong công tác PCTNTC; góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đầy
đủ, kịp thời, có hiệu quả các văn bản của Đảng và Nhà nước về PCTNTC;
Công tác PCTNTC phải được triển
khai thực hiện đồng bộ, cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm gắn với việc thực hiện
Chiến lược quốc gia về PCTNTC đến năm 2030, phù hợp với điều kiện thực tế của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa và chủ động phát hiện,
xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp
PCTNTC gắn với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó xác định
phòng ngừa là chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực, hành vi bao che,
ngăn cản việc chống tham nhũng, đặc biệt ở những ngành, lĩnh vực, địa phương,
đơn vị có dư luận xã hội phản ánh tiêu cực, tham nhũng, phát sinh đơn khiếu nại,
tố cáo; bảo đảm xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng quy định; tiếp tục phát huy những
ưu điểm đã đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế qua công tác đánh giá
PCTN cấp tỉnh hằng năm.
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về PCTNTC để cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân nhận thức
đúng và chấp hành thực hiện tốt các quy định về PCTNTC; cụ thể hóa các quy định
của pháp luật về PCTNTC phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, từng cơ quan,
đơn vị, địa phương; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư, có năng lực, chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ được giao; đồng thời đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng về PCTNTC.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
1.1. Xây dựng và hoàn thiện
chính sách pháp luật về PCTNTC
Các cấp, các ngành căn cứ tình
hình thực tế của cơ quan, đơn vị tiếp tục tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế
pháp luật, nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC, kịp thời khắc phục những
bất cập, sơ hở.
1.2. Kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá văn bản về PCTNTC
Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ
thống hoá văn bản về PCTNTC và các văn bản liên quan đến công tác phòng, chống
tham nhũng hoặc lồng ghép nội dung này trong Kế hoạch PCTNTC năm 2025 của đơn vị.
Các cấp, các ngành thực hiện rà
soát các văn bản liên quan đến công tác PCTNTC do đơn vị mình ban hành để kịp
thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của pháp luật
về PCTNTC; hệ thống hoá văn bản về PCTNTC và các văn bản liên quan đến công tác
PCTNTC để việc áp dụng, thi hành hiệu quả, thuận tiện.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định, kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền ban hành để triển khai thực
hiện pháp luật về PCTNTC.
1.3. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về PCTNTC
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai
công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTNTC[2]; từng bước đổi mới hình
thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTNTC cho phù hợp
với điều kiện thực tế.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn,
nâng cao năng lực đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật về PCTNTC;
tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTNTC, các văn bản
chỉ đạo của Trung ương về PCTNTC. Đa dạng các hình thức thực hiện; sáng tạo
trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên
truyền.
1.4. Kiểm tra, theo dõi thi
hành văn bản về PCTNTC
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi
việc thi hành quy định về PCTNTC; định kỳ báo cáo kết quả công tác PCTNTC và kết
quả triển khai thực hiện Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban
Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tiếp tục tham gia xây dựng,
hoàn thiện đồng bộ thể chế, pháp luật, nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, kịp thời khắc phục những bất cập, sơ hở.
2. Thực hiện
các giải pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực Nhà
nước
2.1. Công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị[3]
a) Thực hiện công khai, minh bạch
về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung, chính xác,
kịp thời theo quy định; công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị đối với
những nội dung bắt buộc phải công khai trên cổng thông tin điện tử.
b) Các sở, ngành liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh thực hiện công khai các nội dung thuộc trách nhiệm công khai
của UBND tỉnh; đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các đơn vị thuộc
UBND tỉnh thực hiện việc công khai đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của đơn vị mình, cụ thể:
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả công khai, minh bạch trong việc
bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; rà soát, sửa đổi, bổ
sung, thay thế văn bản phù hợp với quy định của pháp luật về PCTNTC; thanh tra,
kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong sử dụng vốn ngân sách, quản lý sử
dụng và mua sắm tài sản công.
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
việc công khai trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư, mua sắm công.
Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu, hướng dẫn việc công khai trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
Sở Nội vụ hướng dẫn công khai về
công tác tổ chức cán bộ, công khai việc thực hiện chính sách pháp luật liên
quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, người lao động.
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống nhằm phòng, chống tham nhũng vào chưng trình giáo dục,
đào tạo; chỉ đạo các đơn vị thực hiện công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo
dục.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên Cổng
thông tin điện tử.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc công khai, tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh.
UBND các cấp thực hiện việc
công khai, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả giải quyết TTHC của cấp mình.
2.2. Xây dựng và thực hiện chế
độ, định mức, tiêu chuẩn a) Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các văn bản về chế độ định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công.
Hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng
và thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quản lý, sử dụng tài
sản công, việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Các sở, ngành, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện Quyết định số
2729/QĐ-UBND ngày 11/12/2024 của UBND tỉnh quy định tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy
chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với quy định hiện hành, đảm bảo công khai, dân
chủ, tiết kiệm, hiệu quả.
Thường xuyên tự kiểm tra nội bộ
để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực
hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Tăng cường kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, việc thực hiện các quy định về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn của các đơn vị, phát hiện những khuyết điểm, tồn tại để kịp thời
chấn chỉnh; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với hành vi vi phạm về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn (nếu có).
2.3. Thực hiện Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức
Tiếp tục quán triệt và thực hiện
tốt Quy chế văn hoá công sở, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương, quy định về việc tặng quà, nhận
quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà
nước theo chỉ đạo của Chính phủ và quy định của pháp luật về PCTN[4]; tổ chức thực hiện chỉ đạo
của UBND tỉnh[5]. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức không được làm; thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát xung đột lợi
ích theo đúng quy định.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy
chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp với các quy định pháp luật liên quan;
phổ biến, quán triệt và giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của đơn vị.
Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hoá giao tiếp trong thi hành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Kiểm soát xung đột lợi ích
Thực hiện nghiêm các quy định về
rà soát xung đột lợi ích trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
quy định; ban hành Văn bản riêng về kiểm soát xung đột lợi ích của đơn vị mình
hoặc lồng ghép trong Kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 của
đơn vị; thường xuyên rà soát để kịp thời xử lý các tình huống xung đột lợi ích,
không để xung đột lợi ích xảy ra, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ; kịp thời giải quyết, xử lý
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp xung đột lợi ích sau
khi được phát hiện để phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện báo cáo riêng hoặc lồng
ghép trong báo cáo phòng, chống tham nhũng định kỳ hoặc đột xuất về UBND tỉnh
qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo.
Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc
thực hiện, tổng hợp, đánh giá theo quy định và chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.
2.5. Xây dựng kế hoạch và thực
hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức năm 2025 theo
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
và các quy định khác có liên quan.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà
soát, xây dựng, công khai và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công
tác đối với những cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, sử dụng
theo quy định.
Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị thực hiện; theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác.
2.6. Cải cách hành chính
Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các Văn bản của UBND tỉnh về cải cách hành chính[6]; đổi mới công nghệ quản lý, xây dựng nền hành
chính hiện đại, hiệu quả; từng bước nâng cao chỉ số, thứ hạng cải cách hành
chính và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin
trong giải quyết công việc, sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong
công tác chỉ đạo, quản lý.
Các cấp, các ngành tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của
Văn phòng Chính phủ[7], của
UBND tỉnh[8] và Tổ công
tác Đề án 06 tỉnh Nam Định.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra công vụ định kỳ
và đột xuất các cơ quan hành chính, Bộ phận một cửa 2 cấp; tổ chức xác minh,
làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC theo phản ánh của
các phương tiện thông tin đại chúng và của người dân, doanh nghiệp; xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
Sở Thông tin và Truyền thông định
kỳ hàng tháng công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp[9] trên Cổng DVCQG,
Cổng Dịch vụ công của tỉnh để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát. Hoàn thành
việc kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
2.7. Kiểm soát tài sản, thu nhập
Thực hiện nghiêm các quy định về
kê khai, tổ chức công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc
thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Tiến hành kiểm soát tài
sản, thu nhập theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ tại
Văn bản số 2488/TTCP-C.IV ngày 29/11/2024 và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại
Văn bản số 45/VPUBND-VP8 ngày 21/01/2025.
2.8. Thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết công việc.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện riêng hoặc lồng ghép trong Kế hoạch công tác PCTNTC;
tăng cường quán triệt, chỉ đạo, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi
gây nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp, người dân trong giải quyết công việc;
tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ
theo quy định tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
tiếp nhận, tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; định kỳ
tổng hợp báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác PCTN theo đúng quy định.
3. Phòng ngừa
tham nhũng, tiêu cực đối với các đơn vị khu vực ngoài Nhà nước
Các Công ty đại chúng, tổ chức
tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ
có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm xây dựng, triển khai các nội dung PCTNTC phù hợp với đặc
thù về tổ chức, hoạt động của đơn vị, cụ thể: Việc thực hiện công khai, minh bạch
trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước; thực
hiện kiểm soát xung đột lợi ích; quy định cụ thể trách nhiệm, hình thức, trình
tự, thủ tục xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ
chức do mình quản lý.
Tăng cường công tác tự kiểm tra
nội bộ để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo
quy định. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra khi tiến hành hoạt động
thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức
khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Nam Định tiếp tục hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc các đơn vị khu vực ngoài nhà nước thực hiện các nhiệm vụ về PCTNTC
theo đúng quy định và theo chỉ đạo của UBND tỉnh[10].
Thanh tra tỉnh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra việc thực hiện pháp luật PCTNTC đối với
doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước khi có dấu hiệu về vi phạm quy định
tại Điều 80 của Luật phòng, chống tham nhũng.
4. Công tác
phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
4.1. Thực hiện chế độ trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực
Tiếp tục chỉ đạo triển khai đồng
bộ các chủ trương, chính sách pháp luật về PCTNTC, nhất là Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018, các Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị về công tác PCTNTC,
các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
tỉnh Nam Định[11].
Tiếp tục rà soát, xem xét cho từ
chức, miễn nhiệm, bố trí công tác khác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật theo
đúng chủ trương của Bộ Chính trị; rà soát, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né
tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ, xử lý trách nhiệm người đứng đầu ở những cơ quan, đơn vị xảy ra tình
trạng này, gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết công việc
cho người dân, doanh nghiệp.
4.2. Đánh giá công tác PCTNTC
năm 2024
Căn cứ Kế hoạch của Thanh tra
Chính phủ, Kế hoạch đánh giá công tác PCTN năm 2024 của UBND tỉnh; thành lập Tổ
công tác để triển khai thực hiện Kế hoạch đánh giá của tỉnh theo hướng dẫn của
Thanh tra Chính phủ.
Các cấp, các ngành và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ phục
vụ việc đánh giá công tác PCTN năm 2024; tham mưu biện pháp chấn chỉnh khắc phục
những hạn chế trong công tác PCTNTC.
4.3. Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm về PCTNTC
Triển khai các cuộc thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về PCTNTC gắn với thanh tra trách
nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo Kế hoạch thanh tra năm 2025[12] đúng thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục quy định, đảm
bảo đúng tiến độ, hiệu quả, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp chấn chỉnh, ngăn chặn, phòng ngừa tham
nhũng.
Tăng cường thanh tra đột xuất
khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu vi
phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn
và bức xúc trong xã hội.
Tăng cường phối hợp với các cơ
quan chức năng trong phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực, nhất là các vụ việc
thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh theo
dõi, chỉ đạo, dư luận xã hội quan tâm; kịp thời chuyển ngay các vụ việc có dấu
hiệu tội phạm phát hiện qua thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật; triệt để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt;
kiên quyết khắc phục tệ “tham nhũng vặt”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa
trong công tác PCTNTC.
4.4. Tăng cường quản lý nhà nước
về PCTNTC
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về
phòng, chống, tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược
của UBND tỉnh[13].
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tham nhũng, tiêu cực; tập trung vào những
lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham
nhũng.
Tăng cường công tác phát hiện
tham nhũng qua kiểm tra, thanh tra, giám sát. Kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với tổ chức để xảy ra
tham nhũng, cá nhân có hành vi tham nhũng và vi phạm khác liên quan đến phòng,
chống tham nhũng.
Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các kết luận thanh tra, nhất là các kết luận thanh
tra đã được cấp có thẩm quyền rà soát, chỉ đạo thực hiện; xem xét, kiểm điểm,
làm rõ trách nhiệm và xử lý theo quy định đối với những trường hợp cố tình
không thực hiện Kết luận thanh tra, Kết luận kiểm tra, giám sát.
5. Phối hợp
giữa các cơ quan Thanh tra, Công an, Kiểm sát, Tòa án và Cục thi hành án dân sự
trong PCTNTC
Tăng cường hiệu quả công tác
phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; kịp thời chuyển vụ việc
dấu hiệu tội phạm phát hiện trong quá trình thanh tra sang cơ quan điều tra để
xử lý theo quy định; kịp thời truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn
tỉnh theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Nâng cao hiệu quả
công tác thu hồi tiền, tài sản tham nhũng qua công tác kiểm tra, giám sát,
thanh tra, qua công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng.
Thực hiện phối hợp trong phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình
hình tham nhũng; kiến nghị chính sách, pháp luật, giải pháp PCTNTC; cung cấp,
thông tin, tài liệu xử lý tham nhũng phục vụ cho công tác đánh giá công tác
PCTN năm 2024.
Công an tỉnh phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các đơn vị trong việc
thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị và Kết luận số
05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
Thanh tra tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ
đạo trong việc chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố về tham nhũng, tiêu cực.
6. Phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân; phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
đoàn thể xã hội các cấp và các cơ quan báo chí trong công tác PCTNTC
Các cơ quan, đơn vị phối hợp với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội các cấp và các cơ quan báo
chí tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiên trì xây dựng văn hóa tiết kiệm,
liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân
dân; đề cao sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đôi với làm của người đứng đầu và
tập thể lãnh đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong
PCTNTC.
Tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về PCTNTC; đồng thời xem xét, xử lý các kiến nghị về PCTNTC của Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan báo chí theo quy định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập, Giám đốc các Công ty, doanh nghiệp nhà nước, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện Kế hoạch công tác PCTNTC năm 2025 trong phạm vi quản lý, đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện (lồng ghép với báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng hàng quý, 6
tháng, năm) và gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung.
2. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội cấp tỉnh, Toàn án nhân dân
tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Đoàn Luật sư, Hội Luật
gia tỉnh Nam Định phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này
và các nhiệm vụ khác có liên quan.
3. Thanh tra tỉnh hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài
nhà nước triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ
kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ; (Để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (Để báo cáo)
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh; (Để phối hợp thực hiện)
- Công an tỉnh; (Để phối hợp thực hiện)
- Tòa án nhân dân tỉnh; (Để phối hợp thực hiện)
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; (Để phối hợp thực hiện)
- Cục Thi hành án dân sự; (Để phối hợp thực hiện)
- Ngân hàng NN - Chi nhánh tỉnh NĐ (Để phối hợp thực hiện)
- Hội Luật gia tỉnh; (Để phối hợp thực hiện)
- Đoàn Luật sư tỉnh; (Để phối hợp thực hiện)
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- Trang TTĐT của Thanh tra tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
[1] Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ
Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực;
Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc;
Quy định số 114-QĐ/TW ngày
11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng tiêu
cực trong công tác kiểm tra giám sát thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động
thanh tra, kiểm toán;
Quyết định số 178-QĐ/TW ngày
27/6/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng chống tham nhũng
tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật;
Quy định số 189-QĐ/TW ngày 08/10/2024 của Bộ Chính
trị quy định về kiểm soát quyền lực phòng chống tham nhũng tiêu cực trong quản
lý, sử dụng tài sản công
[2]
Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng,
kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết
luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện,
xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn thi hành. Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính
trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác
cán bộ; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Ban chấp hành Trung ương về
kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quyết
định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và
PCTNTC trong công tác xây dựng pháp luật; Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày
26/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quy
định 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Ban chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền
lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án; Quy định số 189-QĐ/TW ngày 08/10/2024 của Bộ Chính trị quy định về
kiểm soát quyền lực PCTN trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
[3]
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
[4]
Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
công việc.
[5]
Công văn số 122/UBND-VP8 ngày 10/3/2023 về chấn chỉnh công tác xử lý kỷ luật
CBCCVC. Công văn số 271/UBND-VP8 ngày 11/5/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách
nhiệm trong xử lý công việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Công văn số
669/UBND-VP8 ngày 17/10/2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày
26/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động công vụ. Công văn số 320/UBND-VP8 ngày 31/5/2023 về thực hiện nghiêm các
quy định của Đảng, pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
[6] Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu
tư tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2025.
Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày
28/9/2021 về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021- 2030.
Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày
29/9/2021 về cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2025. Thông báo
số 99/TB-UBND ngày 22/4/2024 của UBND tỉnh về kết quả chỉ số cải cách hành
chính năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày17/12/2024 của UBND
tỉnh về việc ban hành bộ chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố triên địa bàn tỉnh.
[7]
Công văn số 10198/VPCP- KSCT ngày 29/12/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc thực
hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục đẩy
mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
[8]
Công văn số 812/UBND-VP8 ngày 04/11/2024 của UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh xây
dựng, hoàn thiện thể chế đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
[9]
Theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ
[10]
Công văn số 982/UBND-VP8 ngày 31/12/2024 về kết quả đánh giá công tác phòng, chống
tham nhũng năm 2023.
[11]
Văn bản số 302-CV/TU ngày 24/8/2021, Văn bản số 528-CV/TU ngày 10/02/2022, Văn
bản số 634-CV/TU ngày 26/5/2022, Văn bản số 790-CV/TU ngày 29/9/2022; Văn bản số
865-CV/TU ngày 19/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Kết luận của đồng
chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; Văn bản số 3069 ngày 03/7/2024 của Văn phòng Tỉnh ủy triển khai Quy định số
178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Ban Chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền lực,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật.
[12]
Quyết định số 2750/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh