ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
09 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 1619/BTNMT-KHTC ngày
03/4/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch Bảo vệ môi trường
năm 2019 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ 06 THÁNG ĐẦU
NĂM 2018
I. Đánh giá công tác chỉ đạo
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm 2017 và 6
tháng đầu năm 2018
1.1. Xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường (BVMT)
Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm
2018, tỉnh Phú Yên đã ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các cấp, các
ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh triển
khai, thực hiện tốt công tác BVMT, cụ thể như sau:
UBND tỉnh Phú Yên
ban hành các Quyết định: số
45/2017/QĐ-UBND ngày 17/10/2017 về quy chế
tổ chức hoạt động và quản lý sử dụng Quỹ BVMT tỉnh; số 51/2017/QĐ-UBND
ngày 14/11/2017 về quy định giải thưởng môi trường tỉnh; số 349/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 về thành lập Quỹ BVMT tỉnh; số
1073/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về BVMT trên địa bàn tỉnh Phú Yên; số 08/2018/QĐ-UBND ngày 14/3/2018 về
quy định phân vùng nguồn tiếp nhận nước thải thuộc lưu vực sông Kỳ Lộ, sông Ba
trên địa bàn tỉnh; số 31/2018/QĐ-UBND ngày 11/7/2018 về quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện
dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp BVMT
trên địa bàn tỉnh; số 32/2018/QĐ-UBND ngày 13/7/2018 về
quy định một số nội dung và mức chi sự nghiệp BVMT
trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của
HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án
cải tạo phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
1.2. Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức về BVMT
Trong những năm qua, hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT đã được các cấp, ngành, địa phương quan
tâm, do vậy ý thức của cộng đồng dân cư ngày được nâng cao, vệ sinh môi trường
trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều tuyến đường phố, khu dân
cư, nơi công cộng xanh-sạch-đẹp được hình thành. Bên cạnh đó, ý thức tự giác tham gia BVMT ở một bộ phận cộng
đồng vẫn còn chưa cao, chưa trở thành thói quen;
vi phạm pháp luật về BVMT, tình trạng gây
ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra. Để chuyển biến hơn nữa cả về nhận thức và
hành động của các cấp, các ngành, đoàn thể và từng người dân, cộng đồng dân cư
về BVMT, từ đó xoá bỏ các điểm nóng về vệ
sinh môi trường, từng bước cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường, nhất là
trong quá trình thực hiện nông thôn mới; trong
thời qua tỉnh Phú Yên đã và đang đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
nhằm thu hút rộng rãi sự quan tâm và tham gia của các cấp, các ngành và mọi tầng
lớp nhân dân, đặc biệt năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018 với các hoạt động
phong phú và đa dạng, cụ thể:
- Tăng cường phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường với các sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể như: Sở Văn hóa-Thể thao và Du
lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Cựu Chiến
binh, Hội Người cao tuổi, Hội Nông dân, bước đầu đạt được một số kết quả đáng khích
lệ:
+ Công tác BVMT
trong hoạt động du lịch, đặc biệt tại các khu di tích, danh thắng, cơ sở du lịch
ngày càng xanh, sạch, đẹp hơn.
+ Việc nâng cao ý
thức và hình thành thói quen cho học sinh phân loại rác thải tại nguồn, xem rác
thải cũng là một dạng tài nguyên, bước đầu được chú trọng thông qua mô hình
phân loại rác trường học đang được triển khai tại Trường Tiểu học Chu Văn An,
thành phố Tuy Hòa,
+ Triển khai mô
hình cộng đồng tôn giáo tham gia BVMT, ứng
phó biến đổi khí hậu cho 04 tổ chức tôn giáo, cụ thể tại Nhà thờ Công giáo Sông
Cầu, thị xã Sông Cầu, Chùa Phật giáo Hồ Sơn, phường 9, thành phố Tuy Hòa; Chùa
Phật giáo Hòa Hảo Bửu Sơn Tự, thôn Chánh Lộc, xã Xuân Lộc, thị xã Sông Cầu, Nhà
thờ Tin lành Tuy An, thị trấn Chí Thạnh, huyện Tuy An. Các mô hình trên đã góp
phần tuyên truyền, vận động người theo đạo nâng cao ý thức BVMT, tham gia tích các hoạt động thu gom rác
thải, nước thải, trồng thêm cây xanh, ký cam kết thực hiện BVMT ở địa phương.
- Các hoạt động hưởng ứng nhân các dịp kỷ niệm
các Ngày lễ về môi trường như: Ngày Môi trường Thế giới (05/6), Chiến dịch làm
cho Thế giới sạch hơn (19/9), Ngày đa dạng sinh học (22/5), Tuần lễ biển và hải
đảo Việt Nam (01-08/6), Ngày đại dương thế giới (08/6),... được tổ chức ngày càng đa dạng, lôi cuốn được sự quan
tâm của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân như: lễ mittinh, lễ phát động
ra quân vệ sinh môi trường, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, Hội
thi vẽ tranh cho học sinh, Hội thi trình diễn thời trang sản phẩm từ rác tái chế
cho Hội Phụ nữ,...
- Triển khai 06 mô hình thu gom chất thải
rắn sinh hoạt tại xã An Mỹ-huyện Tuy An, xã Hòa
Đồng-huyện Tây Hòa, xã Eabia-huyện Sông hinh, xã Xuân Phương-thị xã Sông Cầu,
thị trấn Hòa Vinh, Hòa Hiệp Trung-huyện Đông Hòa, đang hoạt động hiệu quả góp
phần đảm BVMT đặc biệt là khu vực nông thôn; 01 mô hình quản
lý chất thải rắn từ sinh hoạt nuôi trồng thủy sản tại xã Xuân Phương, thị xã
Sông Cầu; đây là cơ sở để xác định các mô
hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp cho từng vùng miền và từng bước
nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Nội dung tuyên truyền BVMT trên phương tiện thông tin
địa chúng không chỉ là các hoạt động đưa tin nhân các sự kiện môi trường mà đã được phong phú hóa, có tính liên tục, cụ thể: Đã phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình Phú Yên xây dựng và phát sóng liên tục các tiểu phẩm,
thông điệp tuyên truyền thu gom, bỏ rác đúng nơi quy định, BVMT khu vực bờ biển từ năm 2016;
xây dựng nội dung tuyên truyền về các hoạt động giữ vệ sinh môi trường và đề
nghị các địa phương tăng cường phát thanh liên tục trên đài phát thanh địa
phương.
- Tổ chức 03 hội nghị tập huấn về: Các văn bản
pháp luật về khoáng sản và môi trường tháng 3/2017; công tác BVMT trong xây dựng nông thôn mới, kỹ năng
tuyên truyền trong công tác BVMT tháng
5/2018.
- Các
hoạt động trên đã góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết về BVMT, đa dạng sinh
học đến các đối tượng nhân dân, nhất là thanh niên, doanh nghiệp…, từng
bước nâng cao hiệu quả trong sự nghiệp BVMT,
bảo tồn sự đa dạng sinh học của tỉnh.
1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiếm soát và báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM), cam kết BVMT
a) Về
công tác thanh tra, kiểm tra
- Công tác theo dõi, kiểm tra được
thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất với mục tiêu kịp thời hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện và xử lý khi có hiện tượng cố tình vi phạm pháp luật. Do
vậy, đến nay phần lớn các doanh nghiệp đều chấp hành đầy đủ
các thủ tục theo quy định của pháp luật về BVMT (trước và trong khi triển
khai dự án), đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, tổ chức giám sát
môi trường. Tuy nhiên có lúc vẫn xảy ra tình trạng một số cơ sở sản xuất gây ô nhiễm và mất vệ sinh môi trường
nhưng đều được xử lý, khắc phục ngay khi phát hiện. Cho đến nay, các vấn đề ô nhiễm và mất vệ sinh môi trường trên đã
được giải quyết dứt điểm, không còn tình trạng tái diễn để trở thành điểm nóng
về môi trường.
- Trong năm 2017, UBND tỉnh giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm
tra 50 đơn vị, trong đó, kiểm tra định kỳ 41 đơn vị, kiểm tra 09 đơn vị theo phản
ánh của nhân dân. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện vi phạm, lập thủ tục
trình cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT đối với 02 đơn vị với mức phạt
251 triệu đồng.
- 06 tháng đầu năm 2018, UBND tỉnh giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm
tra 19 đơn vị, qua đó thời nhắc nhở, hướng dẫn các
đơn vị khắc phục các sai phạm, thực hiện các thủ tục về môi trường.
b) Về đánh giá tác động
môi trường, Kế hoạch BVMT, đề án BVMT, cải tạo phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản
* Công tác đánh giá tác động
môi trường:
- Năm
2017: Tiếp nhận xử lý 44 hồ sơ, trong đó phê duyệt 39, chủ đầu tư rút 01 hồ sơ,
chuyển sang năm 2018 là 4 hồ sơ.
- 06
tháng đầu năm 2018: Tiếp nhận 32
hồ sơ (gồm 04 hồ sơ năm 2017 chuyển sang), trong đó phê duyệt là 10 hồ sơ, đang
xử lý là 20 hồ sơ, trả hồ sơ: 01 hồ sơ; rút hồ sơ: 01
hồ sơ.
* Công tác xác nhận Kế hoạch
BVMT.
- Năm 2017:
Tiếp nhận 27 hồ sơ, trong đó xác
nhận 23 hồ sơ, trả 04 hồ sơ.
- 06 tháng đầu năm 2018: Tiếp nhận 14 hồ sơ, trong đó xác nhận 12 hồ sơ, trả 01 hồ sơ không hợp
lệ, đang thụ lý 01 hồ sơ.
* Đề án BVMT chi tiết, Đề án BVMT đơn giản
- Năm 2017: Tiếp nhận và phê duyệt 04 hồ
sơ (trong đó Đề án BVMT chi tiết 03 hồ sơ, Đề án BVMT đơn giản 01 hồ sơ), xác
nhận 03 hồ sơ, đã trả 01 hồ sơ không hợp lệ
- 06 tháng đầu năm 2018: không có hồ sơ.
* Về Cải tạo phục hồi
môi trường
- Năm 2017: Tiếp nhận 12 hồ sơ, trong đó phê duyệt 09 hồ sơ,
chuyển sang năm 2017 là 03 hồ sơ.
- 06 tháng đầu
năm 2018: Tiếp nhận 07 hồ sơ (gồm 03
hồ sơ năm 2017 chuyển sang), trong đó phê duyệt 01 hồ sơ.
- Đối với việc ký qũy cải tạo phục
hồi môi trường: Hiện nay quỹ BVMT Phú Yên đã đi vào hoạt động và tiếp nhận việc
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh.
* Về công tác xác nhận
việc thực hiện các biện pháp, công trình BVMT trước khi vận hành
- Năm
2017: Tiếp nhận 13 hồ sơ, trong đó xác nhận 06 hồ sơ, chuyển sang năm 2018 là
07 hồ sơ.
- 06 tháng đầu năm 2018: Tiếp
nhận và xác nhận 07 hồ sơ (gồm 07 hồ sơ năm 2017 chuyển sang).
- Hiện nay việc tiếp nhận và trả kết
quả các hồ sơ về môi trường được thực hiện theo Quyết định số 2373/QĐ-UBND ngày
05/10/2016 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường; thời gian giải quyết
thủ tục hành chính về lĩnh vực môi trường được rút ngắn từ 50 ngày xuống còn
khoảng 35-40 ngày làm việc, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường
thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM, Quyết định phê duyệt phương án cải tạo
phục hồi môi trường/phương án cải tạo phục hồi bổ sung đối với dự án thuộc đối
tượng lập Kế hoạch BVMT theo Quyết định số 2162/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của
UBND tỉnh.
- Công tác thẩm định báo cáo ĐTM
được thực hiện thông qua Hội đồng, gồm các thành viên là đại diện các cơ quan
quản lý nhà nước, đại diện địa phương và các chuyên gia độc lập trong lĩnh vực
môi trường, ngoài ra còn mời UBND cấp xã nơi thực hiện dự án tham dự và cho ý
kiến. Qua đó, công tác thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường ngày càng được
nâng cao về chất lượng và trở thành công cụ hữu hiệu để thực hiện công tác quản
lý môi trường. Quá trình kiểm tra của Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan thanh kiểm
tra của tỉnh, cũng như quá trình theo dõi, phối hợp của địa phương cho thấy việc
thẩm định hồ sơ môi trường trong thời gian qua thực hiện đảm bảo theo đúng quy
định.
c) Công tác quan trắc môi
trường
- Chương trình quan trắc môi trường được thực hiện
thường xuyên, tăng dần về số điểm và tần suất quan trắc cơ bản bước đầu đáp ứng
theo Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2020. Năm
2018, tổng số điểm quan trắc là 177/289 điểm với tần suất 3 lần/năm, trong đó quan trắc môi trường nước mặt lục địa: 47/58 điểm, nước biển
ven bờ: 63/48 điểm, nước ngầm: 27/39 điểm, môi trường không khí xung quanh:
30/110 điểm, môi trường đất: 10/34 điểm. Đồng thời,
tỉnh bổ sung vào Kế hoạch quan trắc môi trường 2018 thêm 03 điểm quan trắc trầm
tích tại các đầm, vịnh khu nuôi trồng thủy sản.
Chất lượng môi trường đến 06 tháng
đầu năm 2018 cụ thể như sau:
- Môi trường không khí: Nhìn chung chất lượng
môi trường không khí xung quanh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức bình thường. Tuy
nhiên tiếng ồn tại một số vị trí quan trắc có mật độ các phương tiện giao thông
qua lại nhiều, nơi tập trung đông người vượt Quy chuẩn cho phép nhưng không
đáng kể và chỉ mang tính cục bộ tại thời điểm nhất định.
- Môi trường nước mặt lục địa: Nhìn chung chất
lượng môi trường nước mặt trên sông Ba, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ vẫn bình thường,
đáp ứng được nhu cầu sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt, tưới tiêu của người
dân. Tuy nhiên, một vài vị trí có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ chủ yếu là vi sinh,
chất dinh dưỡng.
- Môi trường nước biển ven bờ: Chất lượng nước
biển ven bờ tại các điểm quan trắc trên địa bàn 4 huyện, thị xã, thành phố (các
huyện Đông Hoà, Tuy An, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hoà) đều nằm trong giới
hạn cho phép. Tuy nhiên, hàm lượng TSS, NH4+,
PO43-, vi sinh vượt tại một số khu vực đôi lúc còn
vượt chuẩn cho phép.
Hiện nay, chất lượng môi trường
nước biển ven bờ tại các khu vực đầm, vịnh vùng có xu hướng ô nhiễm nhiều hơn cả
về vị trí và nồng độ các thông số ô nhiễm so với các năm trước, trong đó
đáng lưu ý nhất là vịnh Xuân Đài, một số điểm ở đầm Cù Mông và đầm Ô Loan.
- Môi trường nước dưới đất: Chất lượng môi trường
nước dưới đất tại các vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh hầu hết hàm lượng các
thông số phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, một vài
thông số còn vượt chuẩn từ 1-3 lần như: chỉ tiêu CaCO3,
TDS, COD, NH4+ và vi sinh (E.coli và Coliform) tập trung chủ yếu tại các khu vực nuôi trồng
thủy sản, chợ và bãi rác, nơi đây tập trung nguồn nước thải lớn với hệ thống xử
lý thô sơ hoặc không qua xử lý có khả năng gây ảnh hưởng tới
nguồn nước ngầm. Hơn nữa, xung quanh các vị trí
quan trắc nhiều hộ dân chăn nuôi gia súc, gia cầm kết hợp với hố xử lý chất thải
chưa hợp vệ sinh được
bố trí gần giếng nước sinh hoạt, nhiều giếng chưa được bê tông hóa và tạo rãnh
để thoát nước.
- Môi trường đất: Đất tại tất cả điểm quan trắc
trên địa bàn 9 huyện, thị xã, thành phố cho thấy các kim loại nặng Cd, As, Cu,
Pb, Zn đều nằm trong giới hạn cho phép theo Quy chuẩn, điều này chứng tỏ môi
trường đất tại các vị trí quan trắc chưa bị ô nhiễm kim loại nặng.
d) Về thu phí môi
trường
- Phí BVMT
đối với nước thải công nghiệp: Năm 2017: 561.533.467
đồng; 06 tháng đầu năm 2018: 497.435.000 đồng.
- Phí thẩm định báo cáo ĐTM: Năm 2017: 485.000.000 đồng; 06 tháng đầu năm 2018 là 170.800.000 đồng.
- Nhìn chung, qua thời gian áp dụng triển khai thực hiện việc thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, cho đến nay phần
lớn các đơn vị sản xuất đã chủ động hơn trong việc kê khai, nộp phí BVMT đối với nước thải. Các đơn vị sản xuất
đã thực hiện xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải nhằm hạn chế
việc xả thải các chất ô nhiễm ra môi trường; sử dụng tiết kiệm nguồn nước
hoặc tái sử dụng nguồn nước sau xử lý để dùng vào mục đích khác.
1.4. Lồng ghép BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
- Trong thời
gian qua, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
được thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược,
thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM theo quy định của
pháp luật. Các chương trình, quy hoạch, kế hoạch được lồng ghép công tác BVMT
vào trước khi phê duyệt thực hiện.
- Đối với Chương trình MTQG
nông thôn mới, môi trường là tiêu chí thứ 17 trong 19 tiêu chí, kết quả có
57/88 xã đạt tiêu chí môi trường.
- Bên cạnh
đó, các sở, ban ngành đã lồng ghép hài hòa và hiệu quả các nhiệm vụ về phát triển
bền vững nhằm triển khai thực hiện cụ thể “Chương trình hành động số
04/CTr-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược Phát triển bền
vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh”.
- Các nội
dung BVMT được xây dựng, thẩm định, phê duyệt đồng thời với các nội dung của
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; bảo đảm tỷ lệ vốn đầu tư cho công tác BVMT
phù hợp để thực hiện các yêu cầu về BVMT trong tổng vốn
đầu tư của dự án phát triển.
- Thực hiện
rà soát các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án hiện chưa đáp ứng các
yêu cầu về BVMT, đảm bảo phát triển bền vững. Không đưa vào xây dựng, vận hành,
khai thác các cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
1.5. Phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành,
tổ chức
- Hiện nay, ngoài việc phối hợp với
các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, UBND tỉnh giao Sở Tài
nguyên và Môi trường triển khai các Quy chế phối hợp chuyên đề về môi trường với
các ngành như: Công an tỉnh, BQL Khu kinh tế Nam Phú Yên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các hội thành viên, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Tỉnh đoàn,... Quá trình phối hợp ngày một chặt chẽ, nhịp nhàng,
phát huy hiệu quả, nhất là trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng về BVMT, giám sát, phát hiện, xử
lý và khắc phục các vi phạm, góp phần BVMT của tỉnh ngày một tốt hơn.
- Ngoài ra, nhằm tăng cường vai
trò Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên trong giám sát hoạt
động bảo vệ môi trường, năm 2017, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh chủ trì, phối Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan tổ chức
giám sát công tác quản lý nhà nước về BVMT tại 05 UBND cấp xã, 05 doanh nghiệp (UBND xã: Sơn Hà-huyện Sơn Hòa,
An Hải-huyện Tuy An, Eabar-huyện Sông Hinh, An Phú-thành phố Tuy Hòa, Sơn Thành
Đông huyện Tây Hòa; Các đơn vị sản xuất: Công ty TNHH rượu Vạn Phát, dự án Vùng
nuôi tôm An Hải của Công ty TNHH Trí Huệ và Công ty TNHH Trường Hải, Nhà máy chế
biến mủ cao su của Công ty Phúc Đặng Gia, Khu công nghiệp An Phú, Trang trại
nuôi heo nái của Công ty TNHH đầu tư Sơn An).
1.6. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường
a) Ở cấp tỉnh: Đơn
vị quản lý nhà nước về môi trường bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên và Công an tỉnh. Tổng số cán bộ quản lý môi trường
cấp tỉnh là 36 người, trong đó: Chi cục Bảo vệ môi trường-Sở Tài nguyên và Môi
trường 11 người; Phòng quản lý Tài nguyên và Môi trường-Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên 03 người; Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường-Công an tỉnh
21 người.
b) Ở cấp huyện: Hiện nay, mỗi phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thị xã, thành phố đều có biên chế từ 2 đến 4 công chức làm
công tác quản lý nhà nước về môi trường
và kiêm nhiệm thêm lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản, biến đổi khí hậu, biển
và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
c) Ở cấp xã: Tại cấp xã không có công
chức chuyên trách về môi trường, chủ yếu công chức địa chính làm công tác kiêm nhiệm môi trường, địa chính, xây dựng.
Đánh giá: Số lượng cán bộ, công chức quản lý nhà nước
về lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh về cơ bản đáp
ứng được công tác quản lý môi trường hiện nay. Tuy nhiên,
so với nhu cầu thực tế đặt ra và trong thời gian đến, lực lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý về môi trường vẫn còn thiếu và hiện phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc
khác gây khó khăn trong công tác quản lý môi trường
trong những năm tiếp theo.
1.7. Công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Trên địa bàn tỉnh hiện có 08 đơn vị thuộc đối tượng
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó 04 cơ sở đã khắc phục ô
nhiễm; 04 cơ sở đang trong quá trình khắc phục, các cơ sở đang huy động
mọi nguồn lực để xây dựng công trình xử lý nước thải, khí thải, khắc phục
ô nhiễm nghiêm trọng, cụ thể như sau:
- 04 cơ sở đã hoàn thành việc thực hiện các biện
pháp xử lý ô nhiễm triệt để: Nhà máy điện Tuy Hoà-Công ty điện lực 3; Bệnh
viện Đa khoa huyện Đồng Xuân; Trung tâm Y tế thị xã Tuy Hòa cũ (nay là Bệnh
viện Đa khoa khu vực Phú Lâm (Tuy Hoà)); Trung tâm Y tế huyện Tuy Hòa cũ.
- 04 cơ sở đang trong quá trình khắc phục gồm:
Bãi rác thành phố Tuy Hòa; Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Phú Yên; Trung tâm
Dịch vụ công ích-Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên; Bệnh viện Đa khoa thị xã Sông
Cầu.
1.8. Quản lý chất thải
a) Đối với chất thải rắn
- Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom: Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên toàn tỉnh trung bình khoảng
510 tấn/ngày; lượng rác thải sinh hoạt thu gom được khoảng 390 tấn/ngày, còn lại
khoảng 120 tấn chưa được thu gom và xử lý đúng quy định (số liệu 06
tháng đầu năm 2018); tỷ lệ thu gom đạt khoảng
76%.
- Về thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
+ Về xe chuyên dụng: Phương tiện xe
chuyên dùng vận chuyển rác thải trên địa bàn tỉnh hiện có 32 xe, trong đó thành phố Tuy Hòa 11 xe, thị xã Sông Cầu 05 xe (tăng 01 xe so với
năm 2017), các huyện còn lại từ 2 đến 3 xe nhưng một số xe địa
phương mua đã lâu, cũ, dung tích chứa nhỏ, thường xuyên hư hỏng, chưa đáp ứng
được nhu cầu dịch vụ nên chưa thu gom triệt để rác thải sinh hoạt hiện nay.
+ Về thiết bị thu gom theo tuyến (xe
ba gác, xe tải nhỏ, xe công nông, xe đẩy tay, thùng rác,…): Do phần lớn các
địa phương đều tổ chức thu gom trực tiếp bằng xe chuyên dụng mà chưa quan tâm đến
việc tổ chức thu gom theo cụm dân cư nên việc đầu tư các thiết bị thu gom theo
tuyến chưa được quan tâm trong thời gian qua; chỉ có thành phố Tuy Hoà, huyện
Phú Hoà, Tây Hoà cơ bản đầu tư được các thiết bị thu gom theo tuyến đến điểm
trung chuyển
- Tổng số lượng đơn vị xã hội hoá tham gia hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại các huyện là 42 tổ chức, cá nhân (gồm:
13 tổ/đội thuộc UBND xã, 8 cá nhân, 21 đội thu gom thuộc Hợp tác xã), bước
đầu có một số Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Tại thành phố Tuy Hòa, việc thu
gom chất thải rắn sinh hoạt bước đầu mang tính cạnh tranh thông qua hình thức đấu
thầu theo khu vực, kết quả có 02 đơn vị đang tham gia thu gom là Công ty cổ phần
môi trường đô thị Phú Yên, Công ty TNHH XD-TM Tuấn Tú.
- Tình hình triển khai giá dịch vụ thu gom chất
thải rắn sinh hoạt: Nhằm tăng cường thu hút các thành phần tham gia hoạt động dịch
vụ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt để thu gom triệt để rác thải sinh hoạt, giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1550/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 về việc ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó gồm 03
nội dung là chi phí cho hoạt động thu gom, hoạt động vận chuyển và xử lý tại
bãi chôn lấp. Kết quả 06 tháng đầu năm 2018 cho thấy, mức thu theo giá dịch vụ
bước đầu đã góp phần đáng kể về kinh phí cho hoạt động thu gom,vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, cụ thể:
+ Thành phố Tuy Hòa: Ước tính 06 tháng đầu năm
2018 kinh phí thu được từ dịch vụ thu gom rác thải đạt 5 tỷ đồng, đáp ứng được
43% tổng chi cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt; ngân sách
nhà nước phải bù chi khoảng 57%, giảm 27% so với năm 2017.
+ Các huyện, thị xã: Ước tính 06 tháng đầu năm
2018 kinh phí thu được từ dịch vụ thu gom rác thải đạt 1,7 tỷ đồng, đáp ứng được
29% tổng chi cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt; ngân
sách nhà nước phải bù chi khoảng 71%, giảm 6% so với năm 2017.
b) Đối với chất thải y tế
Chất thải nguy hại y tế: Tổng
lượng chất thải nguy hại y tế phát sinh khoảng 136 tấn/năm.
Hiện nay, công trình xử lý chất thải y tế hợp vệ sinh đối với bệnh viện đa khoa
các cấp, bệnh viện chuyên khoa đã được đầu tư và đi vào hoạt động. Đối với các
cơ sở y tế nhỏ lẻ, trạm y tế cấp huyện,… được Sở Y tế hướng dẫn xử lý chung với
lò đốt tại các bệnh viện hoặc xử lý tại chỗ.
c) Đối với chất thải nguy hại
(CTNH)
- Năm 2017 tiếp nhận và cấp 14
sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; 06 tháng đầu năm 2018 tiếp nhận và cấp 06 sổ
đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
- Lượng
CTNH phát sinh trên mỗi cơ sở khá thấp, trên địa bàn tỉnh hiện chưa có đơn vị
thu gom và xử lý nên việc phải thuê các đơn vị từ thành phố Hồ Chí Minh hoặc
các tỉnh khác thực hiện thu gom, xử lý CTNH gặp khó khăn cho doanh nghiệp vì
chi phí xử lý cao. Tuy nhiên, các cơ sở đã cố gắng bố trí kho chứa, có dán nhãn CTNH theo đúng quy định,
một số cơ sở hợp đồng với đơn vị ngoài tỉnh có chức năng
thu gom, xử lý.
1.9. Bảo vệ đa dạng sinh học
Thực hiện
Luật Đa dạng sinh học, Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư
Cartagena về an toàn sinh học, trong thời gian quan tỉnh đã triển khai một số nội
dung cụ thể sau:
- Kế hoạch số 35/KH-UBND
ngày 07/02/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực
về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ
việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 1039/QĐ-UBND
ngày 24/5/2018 của UBND tỉnh về công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh
vực môi trường, đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
- Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày
26/10/2016 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên.
- Tăng cường tuyên truyền
giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
Kết quả: Tỉnh Phú Yên đã xây dựng cơ chế tổ
chức, quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững các khu rừng đặc dụng; ban hành các
chương trình, dự án và hệ thống giải pháp thực thi nhằm bảo tồn và phát triển
các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Krông Trai và Khu văn hóa-lịch sử-
môi trường Đèo Cả. Đối với rừng ngập mặn ven đầm, tỉnh đang triển khai
việc phục hồi nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại đầm Ô Loan và Cù
Mông. Về xây dựng cơ sở dữ
liệu đa dạng sinh học, tỉnh đã hoàn thành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học rừng,
đang tiến hành thu thập cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học vùng biển ven bờ.
1.10. Đánh
giá tình hình triển khai các nhiệm vụ BVMT của địa phương theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT:
- Để tăng
cường khả năng chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ tốc độ gia tăng phát thải
khí nhà kính, trong thời gian tỉnh đã ban hành một số văn bản sau: Kế hoạch hành động số 106/KH-UBND ngày 08/11/2013 về thực hiện Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 26/9/2013 của Tỉnh ủy về Chủ động ứng
phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT
trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về cập nhật kế hoạch hành
động ứng phó với BĐKH tỉnh”.
- Triển khai một số mô hình
thí điểm ứng phó với BĐKH, nước biển dâng, các
chương trình giảm thiểu tác động của BĐKH như: Trồng xen canh
cây Lạc Đông Xuân-Ngô vụ Hè-Ngô vụ Thu-Lạc xen Sắn vụ Đông Xuân trên
đất ven sông thiếu nước, ven sông
bị bào mòn, thiếu nước-mô hình Đậu
xanh/Đậu đen xen Sắn (vụ Xuân) trên địa bàn huyện Đồng Xuân; Khoanh
nuôi bảo vệ rừng tự nhiên; thích ứng với ngập lụt trong sản
xuất nông nghiệp ở vùng ven sông Kỳ Lộ thuộc xã Xuân Quang 2, huyện Đồng Xuân;
Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt; Dự án Kè chống xói lở đầm Cù mông thị xã
Sông Cầu; Dự án Kè chống xói lở ven bờ biển khu vực
xóm Rớ, phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa. Các mô hình, chương trình
trên bước đầu đã góp phần mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội
cho địa phương, nâng cao nhận thức về BĐKH và ứng phó
với BĐKH cho người dân.
- Trong thời gian tới tỉnh tiếp tục đẩy mạnh triển
khai và hoàn thành một số chương trình giảm thiểu tác động của BĐKH theo Kế hoạch.
b) Tình hình triển
khai Thông báo số 2688A/TB-VPCP ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
Để triển khai thực hiện kết luận
của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 2688A/TB-VPCP ngày 31/8/2016 về triển khai kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực
tuyến toàn quốc về tăng cường kiểm soát ô nhiễm và BVMT, UBND tỉnh ban
hành Công văn số 5586/UBND-ĐTXD ngày 01/11/2016, theo đó đã phân công các cấp,
các ngành tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức, ý thức về trách nhiệm BVMT và các quy định pháp luật,
chế tài xử lý vi phạm về BVMT đến từng doanh nghiệp và mỗi người dân.
- Tăng cường huy động nguồn lực
đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường; có các giải pháp phù hợp thu hút mạnh đầu
tư tư nhân, đầu tư nước ngoài vào hoạt động quản lý chất thải, cung cấp các dịch
vụ BVMT, phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ BVMT.
- Rà soát, chấn chỉnh tăng cường
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp BVMT như: Đánh giá tác động
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kiểm tra xác nhận hoàn
thành công trình BVMT, kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở đang hoạt động,
thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
- Tập trung hoàn thành việc xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trước năm 2020.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả thải, thu gom, vận chuyển, xử lý, thải bỏ,
chôn lấp các loại chất thải, nhất là chất thải nguy hại.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường quản lý toàn diện về
công tác BVMT trên địa bàn quản lý và xem đây là nhiệm vụ cần tập trung, ưu
tiên trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
c) Tình hình triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực BVMT và Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về
một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT
Ngày 01/3/2013, Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 35/NQ-CP về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT và UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 2/6/2013 về Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 01/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Trên cơ sở đó một số nhiệm vụ đã và đang được triển khai từ năm 2013 về cơ bản
đạt được theo yêu cầu và đáp ứng được một số nhiệm vụ mà Nghị quyết và Chỉ thị
đã nêu, cụ thể như sau:
- Công
tác thanh tra, kiểm tra được thường xuyên, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có cơ
sở nào gây ô nhiễm môi trường theo Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Có 03/03
khu công nghiệp đã xây dựng và đưa vào vận hành đầy đủ các trạm xử lý nước thải
tập trung.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt
các nhiệm vụ về BVMT theo Chỉ thị 25/CT-TTg, UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về BVMT trên địa bàn tỉnh.
II. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án BVMT và sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường
năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018
2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường theo (Phụ lục 1)
2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường
năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018 (Phụ lục
2)
Tổng kinh phí sự
nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2017 là 24,433 tỷ đồng, năm
2018 là 26,533 tỷ đồng (tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự
nghiệp môi trường năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018 ở Phụ lục 2). Với mức
kinh phí phí sự nghiệp môi trường như hiện nay mới chỉ giải quyết được một
số nội dung BVMT mang tính bức xúc như:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về BVMT.
- Thu gom, xử lý một phần chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ một số mô hình điểm về thu gom chất thải
rắn nông thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ, dự án phục vụ công tác
quản lý môi trường.
Hiện nay, nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường của tỉnh được phân bổ còn hạn chế nên chưa bố trí đủ kinh phí dành
cho các chương trình, dự án về BVMT cần thiết như: Xây dựng trạm quan trắc môi
trường nước mặt tự động, số điểm quan trắc chưa đủ theo Quy hoạch mạng lưới
quan trắc của tỉnh; chưa đủ kinh phí để xử lý ô nhiễm môi trường khu vực đầm, vịnh,
nuôi trồng thủy sản, kênh, mương,...; đặc biệt là kinh phí cho hoạt động thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (từ năm 2018, tỉnh triển khai thu theo
giá dịch vụ, nguồn kinh phí thu được có cao hơn năm 2017 nhưng chưa đáp ứng được
nhu cầu cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, phần lớn ngân
sách nhà nước phải hỗ trợ), chưa có kinh phí cho hoạt động thu gom, xử lý
bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2.3.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
BVMT năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018
a) Thuận lợi:
- Cơ sở pháp lý về quản lý nhà
nước BVMT được củng cố và tăng cường đã giúp cho công
tác quản lý, kiểm soát môi trường chặt chẽ và đạt hiệu quả hơn.
- Được sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ
trợ về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh
ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh về
thực hiện nhiệm vụ BVMT trên địa bàn tỉnh;
- Ý thức về BVMT của các cơ sở, doanh nghiệp và người dân ngày một nâng lên, thúc đẩy
công tác BVMT ngày càng phát triển sâu rộng.
b) Khó
khăn:
- Cán bộ làm
công tác quản lý môi trường dưới cơ sở còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng
lực lại còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực, nên chức năng quản
lý nhà nước về môi trường chưa được thực hiện đồng đều ở các cấp, đặc biệt là ở
cấp huyện, xã, nhiều địa phương còn chưa thực sự coi trọng
công tác BVMT.
- Đối với công tác quan trắc
môi trường: Với trang thiết bị, máy móc, dụng cụ lấy mẫu hiện trường và phân tích
thí nghiệm hiện tại cơ bản mới chỉ đáp ứng được hoạt động lấy mẫu và phân tích
môi trường nước (trừ phân tích kim loại nặng chưa thực hiện được), tiếng
ồn; đối với các loại môi trường khác như: Không khí xung quanh, khí thải, đất,
trầm tích, bùn từ hệ thống xử lý nước thải,... phải thuê đơn vị
bên ngoài tỉnh phân tích. Chưa có hệ thống quan trắc tự động liên tục nước mặt,
nước biển ven bờ và không khí. Số điểm quan trắc còn thấp mới chỉ đạt khoảng
62% so với quy hoạch. Do vậy, công tác dự báo và cảnh báo ô nhiễm môi
trường đôi lúc chưa kịp thời, số liệu quan trắc không mang
tính hệ thống nên về lâu dài gây khó khăn trong việc đánh giá diễn biến chất lượng
môi trường liên tục qua các năm của tỉnh.
- Một số cơ sở chưa thực hiện
nghiêm túc công tác xử lý chất thải theo báo cáo
ĐTM, kế hoạch BVMT, Đề án BVMT đã được phê
duyệt, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường còn xảy ra tuy chưa đến mức
nghiêm trọng.
- Tổng kinh phí thu từ dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt còn thấp so với nhu cầu về kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển,
xử lý rác sinh hoạt. Do vậy, phần lớn kinh phí chi cho hoạt động này đều do
ngân sách phân bổ từ nguồn sự nghiệp môi trường.
- Tình hình quản lý chất thải nguy
hại chưa được triển khai đồng bộ do địa phương chưa có đơn
vị thu gom, xử lý.
- Tại các đầm, vịnh
chất thải từ hoạt động sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản chưa được thu gom triệt
đang gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản của
người dân.
- Do nguồn kinh phí tỉnh có hạn (phân bổ kinh phí sự nghiệp
môi trường hiện nay của tỉnh mới đạt 0,5% tổng chi ngân sách, chưa đạt 1% tổng chi ngân sách), trong khi nhu cầu kinh phí
đầu tư cho BVMT quá lớn nên trong thời gian qua tỉnh chi một phần kinh phí hạn
hẹp để chỉ giải quyết một số nội dung BVMT mang tính bức xúc trên địa bàn.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
I. Kế hoạch
BVMT năm 2019 (Phụ lục 3 và Phụ lục 4)
1. Mục tiêu
- Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể,
doanh nghiệp và toàn cộng đồng về trách nhiệm, ý thức BVMT.
- Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường
ở các khu dân cư và các khu vực bị ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt, nuôi trồng
thủy sản, do chất thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề,
bệnh viện,...
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải;
phòng ngừa sự cố môi trường, phát sinh các điểm nóng về môi trường.
2. Giải pháp:
Trên cơ sở các kết quả đạt được,
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách sự
nghiệp BVMT năm 2019 được thể hiện ở Phụ lục 3 và Phụ lục 4. Nội dung của Kế hoạch cụ thể như sau:
2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường,
tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền về BVMT, BĐKH cho cộng đồng.
- Tăng thời
lượng, nội dung các chương trình về BVMT, BĐKH trên sóng
truyền hình, phát thanh các cấp trong tỉnh; xây dựng
chương trình tuyên truyền định kỳ, thường xuyên trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đưa
nội dung BVMT, BĐKH vào trường học; tăng thời lượng giảng
dạy chính khóa, các hoạt động ngoại khóa về BVMT, BĐKH cho
từng cấp học.
2.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
môi trường
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn
triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và quy định dưới luật theo
thẩm quyền của UBND, HĐND các cấp nhằm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng thực hiện tốt công tác BVMT.
- Thống kê các chỉ tiêu kế hoạch
tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ.
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng
mô hình quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn góp phần BVMT ở địa phương, đặc biệt mô hình thu gom, phân loại, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt thành phân compost.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chương trình quan trắc môi trường theo quy hoạch mạng lưới đã được phê duyệt;
xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hằng
năm.
- Xây dựng Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, lồng
ghép các nội dung BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT, bao
gồm cả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã được
phê duyệt và trong cam kết BVMT/Kế hoạch BVMT.
2.3. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường, bức xúc ở địa phương.
- Tiếp tục xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg về danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và Quyết định số 1788/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện công tác
điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường tại các cơ
sở sản xuất kinh doanh, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT,
tiếp tục ban hành danh mục và giải pháp xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền theo quy định tại Quyết định số
04/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ưu tiên về vốn đối ứng để thực
hiện các nhiệm vụ xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Giải quyết dứt điểm các điểm
gây bức xúc về ô nhiễm môi trường; tiếp tục hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
khu vực nông thôn, đô thị, chất thải nguy hại ở các đô thị, khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác thu gom,
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo Quyết định số 2521/QĐ-UBND
ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh.
2.4. Tăng cường năng lực
quản lý nhà nước về BVMT
- Tiếp tục quán triệt Chương
trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội
nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Chủ động ứng phó BĐKH,
tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT” với mục tiêu đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh về cơ bản chủ động thích ứng với BĐKH, phòng tránh
thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có chuyển biến cơ bản trong khai thác,
sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia
tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi
trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện
với môi trường.
- Tăng cường năng lực quản lý
cho cơ quan chuyên môn và cán bộ BVMT các cấp thông
qua đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về BVMT,...
- Xây dựng, đưa vào hoạt động
và thống nhất quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường, về đa dạng
sinh học và an toàn sinh học.
- Hỗ trợ hoạt động BVMT của
các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các
mô hình BVMT, mô hình tự quản ở địa phương.
- Bảo đảm hoạt động của hệ thống
quan trắc môi trường theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 và Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo
Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày 31/12/2013.
- Hỗ trợ thực hiện các dự án,
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về BVMT ở địa phương.
- Thể chế hóa các cơ chế, chính
sách về khuyến khích xã hội hóa, thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ
công tác BVMT, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản
xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển
kinh tế xanh.
- Xây dựng Chương trình nghiên cứu
khoa học và công nghệ phục vụ BVMT trong danh mục Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp tỉnh.
2.5. Quản lý chất thải
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050.
- Tiếp tục tổ chức xây dựng và
nhân rộng mô hình thu gom chất thải rắn vùng nông thôn của tỉnh, đặc biệt mô
hình thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân compost.
- Tăng cường công tác thu gom,
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo Quyết định số 2521/QĐ-UBND
ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại,
thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường
quy mô cấp tỉnh, huyện và xã hoặc các mô hình thí điểm của địa phương; vận hành
hoạt động các bãi chôn lấp hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận
chuyển chất thải;
- Tái chế, tái sử dụng chất thải,
tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
2.6. Bảo vệ đa dạng sinh học
- Nâng cao năng lực quản lý và
thực thi Luật Đa dạng sinh học cho các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý,
khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học rừng trên
địa bàn tỉnh trong khuôn khổ các đề án, nhiệm vụ ưu tiên
theo Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh (tại Quyết định
188/QĐ-UBND ngày 24/01/2013).
- Điều tra, đánh giá và lập
danh mục tri thức truyền thống về nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai điều tra,
đánh giá, đề xuất các khu bảo vệ, bảo tồn sinh thái cảnh quan vùng biển ven bờ;
điều tra, đánh giá sức chịu tải và phân vùng rủi ro môi trường các đầm, vịnh
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm
nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng đến môi trường.
- Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; triển khai quyết liệt việc kiểm tra,
phát hiện, xử lý hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật
nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tăng cường kiểm
tra, ngăn chặn nạn phá rừng làm nương rẫy gây suy thoái môi trường; tổ chức trồng
rừng, phục hồi hệ sinh thái rừng.
2.7. Thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về
BVMT: Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày
30/5/2017 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về
BVMT trên địa bàn tỉnh. Trong đó chú trọng một số nhiệm vụ ưu tiên phải hoàn
thành trong năm 2019.
II. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được phân công tại Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, theo dõi việc triển
khai các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Là đầu mối tổng hợp các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch để đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh
xem xét, giải quyết.
2. Sở Tài chính: Theo khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí sự nghiệp môi trường trên cơ sở các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch
này để đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong hoạt động quản lý và BVMT.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham mưu UBND tỉnh
cấp kinh phí đầu tư các phương tiện, dự án BVMT của tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ
được phê duyệt tại Kế hoạch này.
4. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch này, tổng
hợp các nhiệm vụ được phân công (kèm theo dự toán kinh phí) vào Kế hoạch
và dự toán ngân sách 2019 của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch
và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh trước 30/11/2019.
Phần thứ
ba
ĐỀ XUẤT VÀ
KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở tình hình thực hiện
nhiệm vụ BVMT năm 2017, 06 tháng đầu năm 2018 và Kế hoạch
BVMT của tỉnh Phú Yên năm 2019, UBND tỉnh Phú Yên đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
- Thường xuyên tổ chức các
chương trình tập huấn, hội thảo, đào tạo để nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
quản lý môi trường ở địa phương.
- Ưu tiên hỗ trợ các chương
trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài cho tỉnh để nâng cao năng lực trong công
tác BVMT.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí từ
các nguồn tài trợ nước ngoài nhằm giúp tỉnh Phú Yên xử lý các điểm nóng về môi
trường, ứng phó với BĐKH, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải,
rác thải y tế cho các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh; hệ thống xử lý chất thải nguy hại.
- Hỗ trợ tăng cường cơ sở vật
chất cũng như trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước
về môi trường; hỗ trợ thiết bị cho công tác quan trắc môi trường.
Trên đây là Kế hoạch BVMT tỉnh Phú Yên năm 2019, UBND tỉnh
Phú Yên báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường biết, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
(thực hiện);
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh (thực hiện);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HgA, Nh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|