ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 155/KH-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 25 tháng 8
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Luật Tài nguyên nước ngày
21/6/2012;
- Nghị định 167/2018/NĐ-CP ngày
26/12/2018 của Chính phủ Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
- Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày
29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ nước dưới
đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước
dưới đất;
- Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày
29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về việc xử lý,
trám lấp giếng không sử dụng;
- Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày
14/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Quyết định số 339/QĐ-UBND ngày
25/01/2022 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Danh mục, Bản đồ phân
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
- Công văn số 2553/BTNMT-TNN ngày
13/5/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác bảo vệ
tài nguyên nước dưới đất.
II. MỤC ĐÍCH
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác bảo vệ tài nguyên
nước dưới đất;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công
trình, xây dựng công trình ngầm, tháo khô mỏ... nhằm sớm phát hiện, xử lý, khắc
phục kịp thời các sự cố sụt, lún đất, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
dưới đất;
- Chú trọng việc bảo vệ nguồn nước dưới
đất tại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các khu, cụm công nghiệp, các
khu vực nước dưới đất có nguy cơ bị cạn kiệt, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các khu
vực có nguy cơ bị sụt, lún đất;
- Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ
tài nguyên nước dưới đất cho các bên liên quan để thực hiện
tốt nguyên tắc bảo vệ nước dưới đất lấy phòng ngừa làm chính, gắn với khai, thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên nước dưới đất và bảo vệ nguồn nước mặt, bảo vệ môi trường,
bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thực hiện việc hạn chế khai
thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Tổ chức việc khoanh định, công bố
Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; tham mưu rà soát,
điều chỉnh theo quy định;
- Lập và tổ chức thực hiện phương án
tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Thông báo Phương án tổ chức thực hiện
việc hạn chế khai thác nước dưới đất đến các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
công trình khai thác nước dưới đất thuộc vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước
dưới đất theo quy định;
- Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc
trong trường hợp cần thiết, thực hiện việc rà soát Phương án hạn chế khai thác
nước dưới đất, trình UBND thành phố quyết định việc điều chỉnh, bổ sung vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các hoạt động thăm dò, khai
thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm
dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động
khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất
- Giám sát chặt chẽ các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động thăm dò, khai
thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm
dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động
khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất, đảm bảo tuân thủ đúng quy định
tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ;
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ nước dưới đất của các chủ công trình khai
thác nước dưới đất tại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các khu, cụm
công nghiệp, các khu vực nước dưới đất có nguy cơ bị cạn kiệt, ô nhiễm, xâm nhập
mặn và các khu vực có nguy cơ bị sụt, lún đất đối với việc:
+ Giữ gìn vệ sinh xung quanh giếng
khai thác và thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn ngừa ô nhiễm nước dưới đất qua giếng khoan khai thác;
+ Xây dựng vùng bảo hộ vệ sinh của
công trình theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước (đối với các công
trình cấp nước sinh hoạt);
+ Tổ chức lắp đặt thiết bị, bố trí
nhân lực thực hiện việc quan trắc lưu lượng, mực nước, chất
lượng nước tại các giếng khai thác, giếng quan trắc của công trình bảo đảm
thông số, hình thức và chế độ quan trắc để cung cấp, cập nhật số liệu vào hệ thống
giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ;
- Đối với các hồ, bể chứa hoặc khu vực
chứa nước thải, bã quặng và các chất thải lỏng khác trong hoạt động khai thác
khoáng sản phải tuân thủ các quy định, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật về tài nguyên nước
để bảo đảm không gây ô nhiễm nước dưới đất;
- Tăng cường các biện pháp nắm tình
hình, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo vệ nước
dưới đất.
3. Xử lý, trám lấp
giếng không sử dụng
- Tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại giếng không sử dụng phải trám lấp;
- Lập danh mục giếng không sử dụng phải
trám lấp đối với các giếng được phân loại theo quy định tại Khoản 1 và Điểm đ
Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT gồm:
+ Các giếng khai thác nước dưới đất
thuộc trường hợp không phải xin phép khai thác, sử dụng nước theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước, bao gồm các giếng không sử dụng thuộc một trong
các trường hợp sau đây: (1) Giếng có thể tiếp tục khai thác, nhưng chủ giếng
không có nhu cầu tiếp tục khai thác, sử dụng nước và không có kế hoạch để sử dụng
cho các mục đích khác; (2) Giếng không sử dụng nằm trong phạm vi bị thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân nhận bàn giao mặt bằng không sử dụng;
(3) Giếng bị hỏng không khắc phục được; giếng không thể tiếp tục khai thác do bị
ô nhiễm, chất lượng nước không đáp ứng yêu cầu cho mục đích sử dụng hoặc do các
nguyên nhân khác; (4) Giếng mà chủ giếng vi phạm pháp luật về tài nguyên nước,
đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp buộc phải trám lấp giếng
theo quy định của pháp luật.
+ Các giếng không sử dụng không thuộc
các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT gồm: Giếng tồn tại trên thực tế nhưng không sử dụng và không
xác định được chủ giếng.
- Danh mục giếng không sử dụng phải
trám lấp, bao gồm danh sách từng giếng không sử dụng phải trám lấp, bao gồm các
nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ của chủ giếng và giếng phải trám lấp; loại giếng
(giếng khoan, lỗ khoan, giếng đào); đường kính, chiều sâu giếng; tình trạng thực
tế của giếng; lý do phải trám lấp và kế hoạch trám lấp; các thông tin khác liên
quan đến việc trám lấp giếng (nếu có);
- Xử lý, trám lấp giếng khai thác nước
dưới đất theo quy định.
4. Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác bảo vệ tài
nguyên nước dưới đất
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật về tài nguyên nước, các thủ tục hành chính đã ban hành hoặc công bố có
liên quan đến quản lý và bảo vệ nước dưới đất để đề xuất cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế bảo đảm phù hợp
với Luật Tài nguyên nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành;
- Tập huấn nâng cao năng lực quản lý,
bảo vệ tài nguyên nước dưới đất cho các bên liên quan để thực hiện tốt nguyên tắc
bảo vệ nước dưới đất lấy phòng ngừa làm chính, gắn với
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước dưới đất và bảo
vệ nguồn nước mặt, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên;
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cung cấp thông tin đến các tổ
chức, cá nhân có liên quan nhanh chóng, kịp thời, chính xác, dễ hiểu, dễ áp dụng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật về tài nguyên nước, các thủ tục hành chính đã ban hành hoặc công bố có
liên quan đến quản lý và bảo vệ nước dưới đất để đề xuất cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế bảo đảm
phù hợp với Luật Tài nguyên nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành;
- Tổ chức thực hiện phương án tổ chức
thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau khi được
UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt);
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, thống
kê, rà soát, phân loại và lập danh mục giếng không sử dụng phải trám lập. Trên
cơ sở danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp đã được
phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân cấp xã
thông báo tới chủ giếng để thi công trám lấp giếng theo quy định. Đối với trường hợp giếng phải trám lấp
trong danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp mà không xác định được chủ giếng
thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thi công trám lấp theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra,
giám sát đối với các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất,
khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, xây dựng công trình ngầm, tháo
khô mỏ;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn các quy định về quản lý và bảo vệ nước dưới đất đến doanh nghiệp và địa
phương nhằm đảm bảo thực hiện tốt các quy định về bảo vệ nước dưới đất, ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước dưới
đất.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện thực hiện tốt các phương án
đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt nông thôn và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- Đôn đốc các đơn vị cấp nước sinh hoạt
nông thôn lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo đúng quy định;
- Hướng dẫn cho các hộ sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi quy mô gia đình, nhỏ lẻ thực hiện tốt các các biện pháp chống
ô nhiễm các tầng chứa nước dưới đất do hoá chất bảo vệ thực vật và chất thải từ
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi.
3. Sở Xây dựng
- Căn cứ Phương án tổ chức thực hiện
việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt,
tổ chức thực hiện các phương án để đảm bảo cung cấp nước từ mạng lưới công
trình nước sạch đô thị cho các tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác
nước dưới đất trong phạm vi quản lý;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân các hoạt
động khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, xử lý nền móng công
trình và các hoạt động khoan, đào khác trong xây dựng có liên quan đến nước dưới
đất phải có phương án bảo vệ nước dưới đất đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại
Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT .
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc đề xuất, phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án về tài
nguyên nước từ nguồn vốn đầu tư công và nguồn vốn khác theo quy định;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước (không thuộc các trường hợp
khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép theo
quy định của Luật Tài nguyên nước) lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước khi quyết định
việc đầu tư;
- Đối với các dự án xây dựng hồ chứa
trên sông, suối, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài
nguyên và Môi trường về các nội dung liên quan (quy hoạch tài nguyên nước, các
hạng mục công trình để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu,
sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục
tiêu, sử dụng dung tích chết của hồ chứa trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng, bảo đảm sự di cư của các loài cá, sự đi lại của phương tiện vận tải
thủy đối với các đoạn sông, suối có hoạt động vận tải thủy) trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc đề xuất, phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án về
tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước từ nguồn vốn sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp môi trường, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên theo đúng
quy định;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu UBND thành phố xây dựng, ban hành bộ đơn giá tính thuế tài nguyên
trên địa bàn thành phố, phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên thiên nhiên
do Bộ Tài chính ban hành.
- Tham mưu chế độ sử dụng, phân bổ tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo
vệ tài nguyên nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động
khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước.
6. Sở Y tế
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch
sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
- Sớm tham mưu UBND thành phố Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt.
7. Công an thành
phố
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, các đơn vị có liên quan, công an
các quận, huyện, xã, phường tăng cường các biện pháp nắm tình hình, phát hiện kịp
thời, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
8. Ban quản lý
Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ nước dưới
đất, hạn chế khai thác nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai
thác, sử dụng nước dưới đất tại các các khu, cụm công nghiệp và khu công nghệ
cao.
9. Báo Đà Nẵng,
Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất;
- Kịp thời phản ánh các trường hợp vi
phạm pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về
trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
nước.
10. UBND các quận,
huyện, xã, phường
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ nước dưới đất đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn có các hoạt động khoan, đào, nhất
là đối với hoạt động khoan, đào, thí nghiệm trong thăm dò địa chất, khai thác
khoáng sản, xử lý nền móng công trình, xây dựng công trình ngầm, tháo khô mỏ theo quy định tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày
29/12/2017;
- Tổ chức điều tra, thống kê các giếng
khoan, giếng đào đang sử dụng và các giếng không sử dụng; đối với các giếng
không sử dụng, yêu cầu chủ quản lý giếng phải thực hiện trám lấp theo quy định
để bảo vệ tầng chứa nước; định kỳ gửi báo cáo tổng hợp về Sở Tài nguyên và Môi
trường kết quả thống kê và trám lấp giếng theo quy định;
- Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện
các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo Phương án được UBND thành phố phê duyệt;
(Phân công thực hiện đối với các
nhiệm vụ chính tại Phụ lục kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch tăng cường công
tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, yêu cầu các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã phường và các tổ chức, cá nhân
có liên quan, triển khai thực hiện.
Định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện về UBND thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 10/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Thường trực Thành ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các quận, huyện, xã, phường;
- Các Tổ chức Đoàn thể;
- Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng;
- Thường trực HĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng;
- Công ty TNHH MTV Khai thác TL
Đà Nẵng;
- CVP, các PCVP UBND thành phố;
- Đài PT&TH Đà Nẵng;
- Báo Đà Nẵng;
- Lưu: VT, STNMT, ĐTĐT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 155/KH-UBND
ngày 25 tháng 8 năm
2022 của UBND thành phố)
TT
|
Tên
công việc
|
Sản
phẩm
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Tiến
độ thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Hạn chế
khai thác nước dưới đất
|
1
|
Tham
mưu rà soát, điều chỉnh Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới
đất
|
Danh
mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai, thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng (điều chỉnh, bổ sung)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sở
Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, xã, phường và đại diện cộng đồng dân cư, đại diện một số
tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất có liên quan
|
Tham
mưu thực hiện khi phát hiện việc khoanh định hoặc áp dụng các biện pháp hạn
chế khai thác nước dưới đất không phù hợp với các tiêu chí quy định của Nghị
định 167/2018/NĐ-CP
|
|
2
|
Lập,
tổ chức thực hiện phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng và rà soát, điều chỉnh, bổ sung
|
Phương
án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Phương án (điều chỉnh, bổ sung)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước trong Phương án
|
Theo
tiến độ đề ra tại Phương án tổ chức thực hiện việc hạn
chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Định
kỳ năm (05) năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết (đối với t/hợp rà
soát điều chỉnh, bổ sung)
|
|
3
|
Thông
báo Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên các
phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố
|
Tin/bài
đăng trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố; các
phương tiện thông tin đại chúng và website của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
-
Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước trong
Phương án;
- Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường;
- Cục
Quản lý tài nguyên nước;
- Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
|
Trong
thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày UBND thành phố phê duyệt
Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
|
|
4
|
Hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước dưới đất thuộc vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới
đất theo quy định
|
Văn
bản hướng dẫn/hội; thảo/toạ đàm/hội nghị
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
-
Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước trong Phương án;
-
Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương;
-
BQL KCN cao và các KCN Đà Nẵng;
- Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường;
-
Công ty CP Cấp nước Đà Nẵng;
-
Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi ĐN.
|
Thường
xuyên;
Sau
khi UBND thành phố phê duyệt Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai
thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
|
|
5
|
Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về việc hạn chế khai
thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
|
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
-
Công an thành phố
-
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường;
-
Các tổ chức có thẩm quyền theo quy định về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực
tài nguyên nước.
|
Sau
khi UBND thành phố phê duyệt Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai
thác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Hàng năm.
|
|
II
|
Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các hoạt động thăm dò,
khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất,
thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình,: tháo khô mỏ và các
hoạt động khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất
|
1
|
Kiểm
tra, giám sát chặt chẽ các tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo vệ nước dưới
đất trong các hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất,
khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác
khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và
các hoạt động khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất, đảm bảo tuân thủ
đúng quy định tại Thông tư số 75/2017/TT- BTNMT.
|
Văn
bản đôn đốc thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, giám sát được phê duyệt; Thông
báo/Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát; Văn bản và kết quả xử lý vi phạm hành
chính (nếu có)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Xây dựng, Công Thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường và các tổ
chức, cá nhân có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Tăng
cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ nước dưới đất của các chủ công trình khai thác nước dưới đất
tại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các khu, cụm công nghiệp, các
khu vực nước dưới đất có nguy cơ bị cạn kiệt, ô nhiễm,
xâm nhập mặn và các khu vực có nguy cơ bị sụt, lún đất.
|
Kế
hoạch kiểm tra, giám sát được phê duyệt;
Thông
báo/Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát;
Văn
bản và kết quả xử lý vi phạm hành chính (nếu có) Văn bản đôn đốc thực hiện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Xây dựng, Công Thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường và các tổ
chức, cá nhân có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Tăng
cường các biện pháp nắm tình hình, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về
khai thác, sử dụng, bảo vệ nước dưới đất.
|
Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo
vệ nước dưới đất; Văn bản và kết quả xử lý vi phạm hành chính (nếu có)
|
Công
an Thành phố
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường;
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường.
|
Thường
xuyên
|
|
4
|
Ngăn
ngừa ô nhiễm nước dưới đất đối với nước thải rò rỉ/phát sinh
từ các hồ, bể chứa hoặc khu vực chứa nước thải, bã quặng và các chất thải lỏng
khác trong hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân thủ các quy định, yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật về tài nguyên nước để bảo đảm không
gây ô nhiễm nước dưới đất.
|
Hồ
sơ môi trường của các dự án liên quan phải có phương án bảo đảm không gây ô
nhiễm nước dưới đất.
|
Các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ môi trường theo quy định:
- Sở
Tài nguyên và Môi trường;
-
BQL KCN cao và các KCN Đà Nẵng;
- Ủy
ban nhân dân các quận, huyện.
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện, xã/phường có yêu cầu
phối hợp
|
Thường
xuyên
|
|
5
|
Tổ
chức đăng ký và giám sát tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
|
Kế
hoạch tổ chức thực hiện QĐ số 5266/QĐ-UBND ngày 06/11/2018 của UBND thành phố
Đà Nẵng; Báo cáo kết quả thực hiện; Báo cáo kết quả giám sát thực hiện đăng
ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố.
|
UBND
các quận/huyện, xã/phường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
- Tổ
chức đăng ký khai thác nước dưới đất: Thường xuyên;
-
Giám sát thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố:
Hoàn thành trong năm 2023.
|
|
III
|
Xử lý,
trám lấp giếng không sử dụng
|
1
|
Tổ
chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại giếng không sử dụng phải trám lấp
|
Văn
bản triển khai;
Tổng
hợp kết quả điều tra, thống kê, rà
soát, phân loại giếng.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
-
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
- Ủy
ban nhân dân cấp xã;
- Chủ
giếng
|
Hoàn
thành điều tra, thống kê, phân loại trong năm 2023;
Cập
nhật, bổ sung thường xuyên hàng năm.
|
|
2
|
Lập
danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp đối với các giếng được phân loại
theo quy định tại Khoản 1 và Điểm đ Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-
BTNMT
|
Danh
mục giếng không sử dụng phải trám lấp
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
-
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
- Ủy
ban nhân dân cấp xã;
- Chủ
giếng
|
Hoàn
thành trước năm 2024.
Cập
nhật, bổ sung khi theo quy định.
|
|
3
|
Xử lý,
trám lấp giếng khai thác nước dưới đất
|
Phương
án trám lấp giếng theo danh mục được duyệt
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thi công trám lấp theo quy định
|
2024-2030
|
Đối
với trường hợp giếng phải trám lấp trong danh mục giếng không sử dụng phải
trám lấp mà không xác định được chủ giếng
|
IV
|
Tuyên
truyền, phổ biến, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
công tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất
|
1
|
Rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, các thủ tục hành
chính đã ban hành hoặc công bố có liên quan đến quản lý và bảo vệ nước dưới đất
để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản bổ
sung, sửa đổi, thay thế bảo đảm phù hợp với Luật Tài
nguyên nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
Báo
cáo kết quả rà soát và đề nghị bãi bỏ, bổ sung, chỉnh sửa các quy định có
liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành;
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường;
Đại
diện cộng đồng dân cư;
Đại
diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Nâng
cao năng lực quản lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất cho tổ chức/cá nhân làm
cộng tác quản lý và liên quan đến bảo vệ nước dưới đất
|
Tập
huấn/toạ đàm/hội thảo/đề tài nghiên cứu
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành;
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường;
Đại
diện cộng đồng dân cư;
đại
diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất có liên
quan
|
Hàng
năm
|
|
3
|
Đa dạng
hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cung
cấp thông tin đến các tổ chức, cá nhân có liên quan nhanh chóng, kịp thời,
chính xác, dễ hiểu, dễ áp dụng.
|
Văn
bản phổ biến, tuyên truyền;
Tin/bài
đăng trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố; các
phương tiện thông tin đại chúng và website của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Báo Đà Nẵng, Đài
Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng
Các sở, ban, ngành;
Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, xã, phường;
|
Thường xuyên
|
|