ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2019;
Căn cứ Chương trình hành động số
12/CTr-UBND của UBND Thành phố về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
UBND Thành phố ban hành “Kế hoạch thực
hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2019” như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
- Góp phần đảm bảo cân đối cung - cầu
hàng hóa, bình ổn thị trường và an sinh xã hội trong mùa mưa bão, những ngày lễ,
tháng cuối năm 2019 và Tết Nguyên đán Canh Tý 2020; đáp ứng nhu cầu của nhân
dân Thủ đô về các mặt hàng thiết yếu.
- Đẩy mạnh đầu tư, phát triển, đa dạng
hóa mạng lưới phân phối nhằm đảm bảo hàng hóa trong Chương trình đến tay người
tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng, trực tiếp; đặc biệt là tại các quận,
huyện vùng ven, khu vực ngoại thành, khu công nghiệp (KCN), các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở/ đơn vị sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở)
tham gia Chương trình tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi, có kế hoạch chuẩn bị nguồn
hàng. Mở rộng thêm các nhóm hàng bình ổn thị trường gắn với thực hiện hiệu quả
Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam"; từ đó góp phần hạn chế tốc độ tăng giá, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
- Tăng cường mối liên kết giữa các cơ
sở sản xuất và giữa sản xuất với phân phối, giúp cơ sở sản xuất chủ động được đầu
ra và nguồn hàng, mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất - chăn nuôi - trồng trọt nhằm nâng cao hiệu
quả, chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của người dân Thành phố.
- Tăng cường hợp tác giữa các tỉnh,
thành phố trong các hoạt động đầu tư, kết nối giao thương, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường.
II. Nội dung thực
hiện
1. Xác định nhóm hàng và lượng
hàng cần cân đối cung cầu tham gia Chương trình
1.1. Xác định nhóm hàng
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014, được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính phủ, các
nhóm hàng tập trung bình ổn giá cần có những tính chất sau:
- Có tính chất thiết yếu và nhu cầu sử
dụng lớn đối với đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân Thành phố.
- Có tính nhạy cảm
về cung cầu, giá cả, nhưng Thành phố khó chủ động về số lượng
và nguồn hàng cung ứng một cách ổn định.
- Các mặt hàng lương thực thực phẩm cân đối cung - cầu tại chỗ trên địa bàn Thành phố còn
thiếu phải khai thác thu mua ở thị trường ngoài Thành phố.
- Những mặt hàng có nhu cầu sử dụng
cao trọng dịp lễ, Tết Nguyên đán, dịp khai trường.
Các nhóm hàng hóa trong Chương trình bình ổn thị trường năm 2019 bao gồm:
- Các nhóm hàng thiết yếu: lương thực
(gạo, mỳ, phở khô...), thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản,
trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả tươi, đường, dầu ăn, gia vị (nước
mắm, nước chấm, muối, mỳ chính...), sữa (sữa nước, sữa bột...).
- Các nhóm hàng có nhu cầu cao trong
thời điểm mùa vụ như trong dịp Tết Nguyên đán: Mứt Tết, bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát, ...
1.2. Cân đối cung - cầu hàng
hóa trên địa bàn (tính cho khoảng 10,33 triệu
dân)
Căn cứ vào sự thay đổi của xu hướng,
thị hiếu của người dân và tháp dinh dưỡng hợp lý cho người trưởng thành giai đoạn
2016-2020 của Viện dinh dưỡng- Bộ Y tế để xác định nhu cầu; căn cứ số liệu của
Cục thống kê Hà Nội để xác định nguồn cung. Cân đối cung - cầu hàng hóa trên địa
bàn Thành phố được xác định như sau:
- Lương thực: Nhu cầu tiêu dùng gạo khoảng 92.970 tấn/tháng tương đương với
1.115.640 tấn/năm. Năm 2018, sản lượng gạo sản xuất trên địa bàn Thành phố đạt
khoảng 63.937 tấn/tháng, tương đương 767.250 tấn/năm (trong đó có
60% là gạo dùng để sản xuất chế biến các sản phẩm bún, bánh, rượu). Nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
trên địa bàn Thành phố khoảng 25.575 tấn/tháng. Nguồn cung gạo của Thành phố chỉ
đáp ứng được khoảng 27,5% nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Lượng gạo còn lại được
khai thác từ các tỉnh lân cận thuộc khu vực phía Bắc, một phần khác được khai
thác từ các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nhập
khẩu các loại gạo đặc sản từ Thái Lan, Nhật Bản...
- Thịt lợn: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 18.594 tấn lợn hơi/tháng,
tương đương với 223.128 tấn lợn hơi/năm. Năm 2018, sản lượng
lợn hơi sản xuất trên địa bàn Hà Nội là khoảng 27.280 tấn/tháng, tương đương
327.367 tấn/năm, hiện đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu Hà Nội. Tuy nhiên, do sự
sụt giảm của đàn nái và yếu tố giảm giá lợn năm 2018 cùng với tình hình phức tạp
của dịch tả lợn châu Phi từ đầu năm tới nay có thể dẫn đến diễn biến bất thường
về giá và nguồn cung thịt lợn trong những tháng cuối năm
2019 và Tết Nguyên đán năm 2020. Nguồn thịt lợn cung cấp bổ sung cho thị trường
Hà Nội được khai thác thêm ở các tỉnh lân cận, các tỉnh phía nam và nhập khẩu từ
Indonesia, Pháp...
- Thịt gà, vịt: Nhu cầu tiêu thụ khoảng 6.198 tấn thịt/tháng, tương đương với 74.376 tấn/năm.
Tổng sản lượng thịt gà, vịt từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình trên
địa bàn Thành phố năm 2018 đạt 8.065 tấn/tháng, tương đương 96.786 tấn/năm; đủ
đáp ứng cho nhu cầu thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, do nhu cầu
sử dụng các sản phẩm có tính đặc sản vùng miền của nhân dân, do dịch bệnh và
lưu thông hàng hóa ra bên ngoài địa bàn nên có những thời điểm thị trường bị
thiếu hàng cục bộ, phải khai thác thêm tại các tỉnh lân cận và nhập khẩu từ Mỹ,
Litva, Ba Lan, Brazin, Hàn Quốc...
- Thủy, hải sản tươi, đông lạnh: Nhu cầu khoảng 5.165 tấn/tháng tương đương 61.980 tấn/năm. Sản lượng
khai thác thủy sản trên địa bàn Thành phố năm 2018 đạt khoảng 145 tấn/tháng
tương đương 1.746 tấn/năm. Ngoài các loại thủy sản nước ngọt thành phố Hà Nội tự
cung cấp cho thị trường, nguồn hàng thủy, hải sản tươi, đông lạnh nước mặn, nước
lợ được cung ứng từ các tỉnh, thành phố khác và nhập khẩu từ Na Uy, Mỹ, Mexico,
Nhật Bản, Úc...
- Thực phẩm chế biến từ thịt gia
súc, gia cầm: Nhu cầu tiêu thụ khoảng 5.165 tấn/tháng,
tương đương với 61.980 tấn/năm, mặt hàng này các doanh nghiệp, cơ sở chế biến của
Hà Nội chỉ cung cấp được lượng hàng rất ít, chủ yếu khai thác từ các tỉnh,
thành phố khác nơi đặt các nhà máy chế biến lớn và các nước như Nhật Bản, Đức…
- Dầu ăn:
Nhu cầu tiêu thụ khoảng 6,14 triệu lít/tháng, tương đương 73,65 triệu lít/năm.
Mặt hàng dầu ăn hầu hết được cung cấp từ các tỉnh, thành phố khác và nhập khẩu
từ Nga, NewZealand...
- Rau, củ: Nhu cầu rau, củ các loại khoảng 103.300 tấn/tháng, tương đương
1.239.600 tấn/năm. Sản lượng rau, củ Thành phố sản xuất năm 2018 đạt 57.614 tấn/tháng,
tương đương 691.375 tấn/năm, đáp ứng được khoảng 55,7% nhu cầu; còn lại được
cung ứng từ các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Hải Dương, Vĩnh
Phúc và một số tỉnh phía Nam (Lâm Đồng...)...
- Trứng gia cầm: Nhu cầu tiêu thụ khoảng 124 triệu quả/tháng, tương đương với 1.487 triệu
quả/năm. Sản lượng sản xuất trong năm 2018 của Hà Nội là 1.620 triệu quả, tuy
nhiên do dịch bệnh và lưu thông hàng hóa ra bên ngoài địa bàn nên có những thời
điểm thị trường bị thiếu hàng cục bộ, phải khai thác thêm tại các tỉnh lân cận.
- Sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi: Nhu cầu sử dụng sữa của trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn Thành phố là
19,8 triệu lít/tháng, tương đương 238 triệu lít/năm (tính
cho 1.322.240 trẻ em từ 0-6 tuổi, chiếm tỷ lệ 12,8%/ tổng dân số). Các sản phẩm
sữa được cung cấp bởi các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm sữa trên địa bàn
Thành phố và được nhập khẩu từ Newzealand, Úc, Nhật...
- Gia vị (mắm, nước chấm, muối
ăn,..): Nhu cầu của người dân trên địa bàn Thành phố
là 1.550 tấn/tháng tương đương với 18.594 tấn/năm, chủ yếu được sản xuất và
cung cấp từ các tỉnh.
- Đường:
Nhu cầu tiêu thụ đường phục vụ cho sản xuất, chế biến và đời sống nhân dân
Thành phố là khoảng 3.099 tấn/ tháng, tương đương với 37.188 tấn/năm; hầu hết
được cung cấp từ các tỉnh và nguồn nhập khẩu về Hà Nội
tiêu thụ.
- Bánh mứt kẹo Tết: Nhu cầu tiêu thụ các loại bánh mứt kẹo khoảng 1.500 tấn trong tháng Tết Nguyên đán, là các mặt hàng được nhân dân tại các huyện ngoại thành,
công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp ưa chuộng.
- Rượu, bia, nước giải khát: Nhu cầu tiêu thụ rượu, bia, nước giải khát của Thành phố Hà Nội trong
dịp Tết khoảng 200 triệu lít. Trong đó, các nhà máy tại Hà Nội sản xuất khoảng
168 triệu lít; lượng còn thiếu được cung cấp từ các tỉnh và nhập khẩu từ Anh,
Pháp, Chile, Nhật, Nga.
1.3. Lượng hàng:
- Lượng hàng hóa thiết yếu thường
xuyên đáp ứng 35% nhu cầu thị trường trong 1 tháng, cụ thể:
1. Lương thực:
2. Thịt lợn:
3. Thịt gà:
4. Trứng gia cầm:
5. Dầu ăn:
6. Đường:
|
32.500 tấn.
6.500 tấn.
2.100 tấn.
43 triệu quả.
2.100 nghìn lít
1.080 tấn
|
7. Gia vị (muối, nước mắm...):
8. Rau củ:
9. Thủy hải sản tươi, đông lạnh:
10. Thực phẩm chế biến:
11. Sữa trẻ em dưới 06 tuổi:
|
540 tấn.
36.100 tấn.
1.800 tấn
1.800 tấn.
6,9 triệu lít.
|
12. Các mặt hàng khác do cơ sở tự đề
xuất
|
- Nhóm hàng hóa huy động tăng cường
trong dịp Tết: chiếm khoảng 35% nhu cầu thị trường trong dịp Tết.
1. Bánh mứt kẹo phục vụ Tết: 525 tấn
2. Rượu, bia, nước giải khát: 70 triệu
lít.
(Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo)
2. Cơ chế thực hiện Chương trình
2.1. Nguồn vốn:
- Cơ sở chủ động sử dụng nguồn vốn tự
có và vay các tổ chức tín dụng nhằm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công
nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa để cung ứng phục vụ bình
ổn thị trường Thành phố.
- Cơ sở thực hiện các thủ tục vay vốn
và giải ngân vốn vay theo quy trình thủ tục và quy định pháp luật do các tổ chức
tín dụng tham gia Chương trình công bố, hướng dẫn. Lịch trả nợ vay, hạn mức vay
và lãi suất cụ thể do các tổ chức tín dụng và cơ sở tham gia Chương trình tự thỏa
thuận và chịu trách nhiệm trong hợp đồng vay vốn.
2.2. Giá bán:
- Cơ sở tham gia Chương trình chủ động
xây dựng và kê khai giá gửi Sở Tài chính, Sở quản lý ngành theo quy định tại
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá, theo phân công của UBND Thành phố tiếp nhận văn
bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
- Trường hợp có biến động về giá, thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của
Bộ Tài chính.
- Giá bán của các mặt hàng tham gia
Chương trình được Sở Tài chính tổng hợp và công bố trên website của Sở Tài
chính.
- Các hệ thống phân phối khi tham gia
Chương trình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cơ sở tham gia Chương trình cung ứng
hàng hóa bình ổn thị trường vào hệ thống với mức chiết khấu ưu đãi, thực hiện
việc chia sẻ chiết khấu và các chi phí khác khi có biến động giá nhằm ổn định
thị trường.
- Đối với nhóm hàng sữa cho trẻ em dưới
06 tuổi thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản nêu trên và các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo cụ thể của Bộ Công Thương, UBND Thành phố.
3. Thời gian thực hiện:
Từ ngày Kế hoạch được phê duyệt, ban
hành đến hết tháng 5/2020.
4. Mạng lưới phục vụ:
4.1. Mạng lưới đang triển khai
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh các
mặt hàng thuộc diện đưa vào Chương trình bình ổn trên địa bàn Thành phố.
- Các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa
hàng thuộc các chuỗi, điểm kinh doanh... của các doanh nghiệp tham gia Chương
trình bình ổn thị trường.
4.2. Phát triển mạng lưới:
- Phát triển mạng lưới điểm bán hàng
cố định tại các chợ dân sinh, khu dân cư, trường học, bệnh viện.... theo nhiều
mô hình như hợp tác liên kết, bán đại lý, cửa hàng tiện lợi, các điểm bán hàng
an toàn thực phẩm tại các quận, huyện...; đồng thời tăng
cường đẩy mạnh công tác đưa các mặt hàng thuộc Chương trình tới
các bếp ăn tập thể của các trường học, cơ quan, khu công nghiệp với giá bán và
nhận diện thống nhất trong hệ thống của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển
mạng lưới cơ sở thương mại khu vực nông thôn.
- Các cơ sở chủ động xây dựng các
chương trình khuyến mại nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng thuộc Chương
trình để phục vụ người dân có thu nhập trung bình và thấp.
- Đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng hạ
tầng thương mại (siêu thị, cửa hàng) tại địa bàn nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở cùng tham
gia Chương hợp tác, liên kết với nhau nhằm tạo chuỗi cung ứng hàng hóa, ổn định
giá bán và mở rộng danh mục hàng hóa bình ổn tại các điểm bán hàng đã đăng ký.
5. Chất lượng hàng hóa
Hàng hóa tham gia Chương trình bình ổn
thị trường phải đảm bảo về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ (có
đầy đủ hồ sơ chứng minh nguồn gốc, bao gói, nhãn mác và các thông tin liên quan theo đúng quy định), bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng trong điều kiện bình thường cũng
như khi có biến động giá.
6. Đối tượng tham gia
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế, được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành
các quy định của Chương trình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia
và chấp hành các quy định của Chương trình và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
7. Điều kiện tham gia
7.1. Đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh:
- Cơ sở đăng ký tham gia phải có
ngành nghề sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương trình;
có thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng
trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng ổn định
và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Có trụ sở chính, văn phòng, chi
nhánh đang sản xuất, kinh doanh tại thành phố Hà Nội; có hệ thống nhà xưởng,
kho bãi, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có
phương tiện vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán hàng lưu động
theo yêu cầu của Chương trình.
- Tuân thủ các quy định về yêu cầu đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, thông tin nhãn mác theo
quy định của pháp luật.
- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa
tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng; thực hiện việc niêm yết giá
theo quy định, bán đúng giá kê khai với Sở Tài chính.
- Các cơ sở phân phối phải có điểm
bán cố định, các cơ sở sản xuất phải đưa hàng vào ít nhất 3 điểm bán lẻ hoạt động
ổn định trên địa bàn.
7.2. Đối với các tổ chức tín dụng:
- Tất cả các tổ chức tín dụng có trụ
sở chính, văn phòng hoặc chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Có xây dựng gói lãi suất ưu đãi thực
hiện Chương trình.
8. Quyền lợi và nghĩa vụ của các
đơn vị tham gia
8.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh:
- Được kết nối để vay vốn từ gói lãi
suất ưu đãi thực hiện Chương trình bình ổn thị trường do các tổ chức tín dụng
đăng ký với mức lãi suất ưu đãi nhằm thực hiện đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi
mới công nghệ, phát triển điểm bán và tạo nguồn hàng, dự trữ hàng hóa, đảm bảo
cung ứng ra thị trường đầy đủ, xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Được hỗ trợ thông tin tuyên truyền,
quảng bá đối với thương hiệu, các sản phẩm và các điểm bán hàng bình ổn của đơn
vị khi đăng ký tham gia Chương trình.
- Được tạo điều kiện tham gia các hoạt
động hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố (Hội nghị giao
thương, hội chợ...) và tiến tới xuất khẩu (đưa sản phẩm vào chế biến, tham gia
các Tuần hàng Việt của Hà Nội tổ chức tại Pháp, Nhật, Ý, Thái Lan...). Được hỗ
trợ cung cấp thông tin về các điều kiện đưa sản phẩm của cơ sở sản xuất vào các
kênh phân phối; tư vấn về thiết kế mẫu mã, bao gói sản phẩm để phát triển, nâng
cao giá trị sản phẩm... Thường xuyên thông tin tới các doanh nghiệp phân phối,
siêu thị, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có uy tín danh sách chi tiết sản
phẩm nông sản của Hà Nội để các bên giao dịch ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
lâu dài.
- Được tạo điều kiện tham gia Chương
trình đưa hàng về nông thôn, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Được ưu tiên giới thiệu đưa hàng
hóa thực hiện Chương trình vào bếp ăn tập thể trong trường học, bệnh viện, các
điểm bán hàng thực phẩm an toàn của các quận, huyện, thị xã.
- Được Thành phố tạo điều kiện cấp
phép cho xe chở hàng bình ổn vận chuyển hàng hóa đến mạng
lưới phân phối đi vào nội thành và các tuyến đường hạn chế phương tiện trong giờ cao điểm đối với các doanh nghiệp
trong thời gian tham gia Chương trình.
- Được sử dụng biển nhận diện của
Chương trình theo các điều khoản quy định của Chương trình và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Đăng ký và nộp hồ sơ tham gia Chương
trình theo quy định tại điểm 9 mục II của Kế hoạch này.
- Tổ chức sản xuất - kinh doanh đúng
kế hoạch tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đủ số lượng đăng ký đã được phê
duyệt; đảm bảo hàng hóa tham gia Chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm
và bán đúng giá đăng ký với Sở Tài chính.
- Tích cực phát triển hệ thống phân
phối và tăng số điểm bán hàng bình ổn thị trường. Thông tin công khai, rộng rãi
địa chỉ các điểm bán; treo băng-rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá.... theo đúng
quy định; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận tiện, riêng biệt để người
tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn
trả vốn vay và lãi vay đúng quy định theo thỏa thuận giũa doanh nghiệp và tổ chức
tín dụng cho vay.
- Thực hiện đúng
các cam kết và các quy định của Chương trình theo Kế hoạch này. Chấp hành sự chỉ
đạo của UBND Thành phố, Sở Công Thương, Sở Tài chính... khi có biến động hàng
hóa lớn xảy ra.
8.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của
các tổ chức tín dụng:
- Được hỗ trợ truyền thông, quảng bá
thương hiệu; mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thông qua các hoạt
động:
+ Tuyên truyền trên các báo: Hà Nội mới,
Kinh tế Đô Thị, Lao động, Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội,...
+ Được cung cấp danh sách các doanh nghiệp
tham gia thực hiện Chương trình thông qua Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành
phố Hà Nội; qua đó lựa chọn khách hàng có uy tín, có phương án kinh doanh khả
thi, hiệu quả.
- Xây dựng nguồn vốn và mức lãi suất
phù hợp đăng ký thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2019 gửi Sở Công
Thương để kết nối với doanh nghiệp thực hiện Chương trình.
- Rà soát danh sách khách hàng của
đơn vị những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc nhóm hàng
trong Chương trình, có đề nghị đăng ký tham gia Chương trình, tổng hợp gửi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội và Sở Công Thương.
- Xây dựng phương án cho vay và quy
trình thẩm định cụ thể theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh
chóng thủ tục vay vốn và đảm bảo giải ngân kịp thời cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ
cho doanh nghiệp theo đúng nội dung đăng ký với Sở Công Thương và các quy định
của Chương trình.
- Báo cáo tình hình thực hiện giải
ngân của doanh nghiệp tham gia Chương trình gửi Sở Công
Thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
- Thông báo công khai các điều kiện
cho vay và đề xuất, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội có cơ chế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia Chương trình bình ổn thị trường được vay vốn theo các hình thức tín chấp,
thế chấp, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay...
- Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt,
quyết định cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung ký kết khi tham gia
Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.
9. Quy trình thực hiện:
Bước 1:
* Các cơ sở thực hiện từ các năm trước,
đã đăng ký tiếp tục thực hiện Chương trình năm 2019 và các cơ sở mới đăng ký tham
gia Chương trình nộp hồ sơ tham gia Chương trình tại Sở Công Thương, gồm:
1. Đăng ký tham gia Chương trình
(theo mẫu tại Phụ lục 02).
2. Hồ sơ kê khai giá (theo mẫu tại Phụ lục 03 - Phụ lục kèm theo Thông tư số
233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính). (02 bản: 01 bản nộp tại Sở
Công Thương, 01 bản nộp tại Sở Tài Chính)
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh, mã số thuế.
* Đối với Tổ chức tín dụng: nộp hồ sơ
Đăng ký tham gia Chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 04)
tại Sở Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
* Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ đăng
ký của các cơ sở, tổ chức tín dụng đăng ký tham gia Chương trình trong suốt thời
gian thực hiện Chương trình.
Bước 2:
- Các Tổ chức tín dụng (TCTD) đăng ký
tham gia Chương trình, được Sở Công Thương tổng hợp, quyết định công bố danh
sách các Tổ chức tín dụng thực hiện Chương trình bình ổn năm 2019.
- Đối với các cơ sở do Sở Công Thương
giới thiệu cho các tổ chức tín dụng: Sau khi cơ sở nộp hồ sơ tham gia, Sở Công
Thương thẩm định hồ sơ và quyết định công bố danh sách doanh nghiệp tham gia thực
hiện Chương trình bình ổn năm 2019. Các cơ sở thuộc danh sách công bố của Sở
Công Thương là đối tượng được vay vốn ưu đãi từ các TCTD đăng ký tham gia
Chương trình và thực hiện nộp hồ sơ vay vốn tại các tổ chức tín dụng này khi có
nhu cầu.
- Đối với các cơ sở do TCTD khai thác
tìm hiểu: Khi có khách hàng thuộc đối tượng cho vay theo gói tín dụng ưu đãi thực
hiện Chương trình bình ổn, các TCTD hướng dẫn các thủ tục vay vốn cho đơn vị, đồng thời đề nghị cơ sở gửi hồ sơ đăng ký theo quy định tới Sở Công
Thương để được quyết định công nhận cơ sở thực hiện Chương trình bình ổn năm
2019.
Bước 3:
Cơ sở sau khi được Sở Công Thương quyết
định công nhận là đơn vị thực hiện Chương trình bình ổn thị
trường năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội được hưởng những quyền lợi và thực
hiện nghĩa vụ theo quy định của Chương trình, đồng thời thực
hiện treo biển nhận diện và tổ chức bán tại điểm bán hàng bình ổn thị trường.
Bước 4:
Các cơ sở báo cáo về tình hình bán ra
đối với các nhóm hàng bình ổn đơn vị thực hiện; TCTD báo cáo về tình hình giải
ngân nguồn vốn thực hiện Chương trình.
Bước 5:
Căn cứ trên kết quả giải ngân vốn vay
và thực hiện Chương trình do các TCTD và doanh nghiệp báo cáo, Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực
hiện Chương trình.
10. Các hoạt động chính hỗ trợ
Chương trình:
a) Các Hội nghị Triển khai và Hội nghị
Tổng kết thực hiện Chương trình.
b) Hội nghị Kết nối Ngân hàng - Doanh
nghiệp.
c) Hội nghị Chương trình liên kết
vùng, kết nối giao thương giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố trên cả
nước (từ 2-3 hội nghị, chi tiết tại Kế hoạch triển khai Chương trình liên kết vùng của Sở Công Thương).
d) Tổ chức cho các cơ sở đi khai thác
nguồn hàng từ các vùng sản xuất, chăn nuôi của thành phố Hà Nội và các tỉnh,
thành phố trong cả nước.
e) Được kết nối, cung cấp thông tin
thường xuyên, liên tục về các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa
bàn để mở rộng nguồn hàng khai thác cho đơn vị.
f) Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền về Chương trình.
11. Kiểm tra, kiểm soát:
Giao Sở Công Thương phối hợp với các
Sở, ngành Thành phố tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện Chương trình của
các đơn vị tham gia; Cục Quản lý thị trường Hà Nội xây dựng kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát thị trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Chế độ báo cáo:
- UBND các quận, huyện, thị xã; Cục
Quản lý thị trường Hà Nội báo cáo, đánh giá tình hình giá cả thị trường các mặt
hàng thiết yếu khi biến động theo địa bàn quản lý.
- Các doanh nghiệp tham gia Chương
trình báo cáo tình hình thực hiện tổ chức bán và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch
đăng ký được phê duyệt.
- Các tổ chức tín dụng báo cáo về việc
giải ngân nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay thực hiện Chương trình bình ổn thị
trường.
- Bộ phận Thường trực, đường dây nóng
của Chương trình: Sở Công Thương Hà Nội; Điện thoại: 0243.22155572; Fax:
0243.62691288
III. Các giải pháp
thực hiện và nâng cao hiệu quả Chương trình
1. Tăng
cường phối hợp với các Cục, Vụ của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để trong công tác nắm thông tin cung cầu của thị trường, hỗ trợ cung
cấp thông tin, dự báo tình hình thị trường, giá cả nông sản hàng tháng hoặc
theo mùa vụ trên các phương tiện thông tin; làm cơ sở giúp các nhà khoa học, cơ
sở sản xuất kinh doanh nghiên cứu, có phương án điều chỉnh
đáp ứng nhu cầu thị trường và chủ động tìm đầu ra cho nông sản, ổn định giá cả,
thị trường. Các doanh nghiệp căn cứ theo nhu cầu của thị trường để xây dựng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể, chi tiết để chủ động sẵn sàng ứng phó với
các tình huống xảy ra trong quá trình sản xuất.
2. Đề xuất
các cơ chế chính sách huy động mọi nguồn lực thực hiện Chương trình, hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia Chương trình, thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín, có
năng lực quy mô sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt...tham gia nhằm đảm bảo
nguồn hàng dự trữ ổn định, phục vụ tốt, giá cả bình ổn.
3. Tập
trung đầu tư phát triển hạ tầng thương mại để tăng các điểm phục vụ cố định
trên địa bàn các quận, huyện, thị xã, nhất là các vùng ngoại
thành (siêu thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng trong các chợ
dân sinh, tuyến phố...); Đẩy mạnh phát triển hệ thống chuỗi, các cửa hàng kinh
doanh thực phẩm sạch, thực phẩm an toàn...đáp ứng các quy định về ATTP, văn
minh thương mại và nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân. Hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng hệ thống kho bãi, hạ tầng logisctic khoa học, đáp ứng nhu cầu dự
trữ, bảo quản hàng hóa theo quy định, tổ chức lưu thông hàng hóa thông suốt, hạ
giá thành sản phẩm...
4. Rà
soát, nắm sát tình hình các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt để hỗ trợ các doanh nghiệp tạo nhiều sản lượng, sản phẩm (gia
súc, gia cầm, thực phẩm chế biến, trứng các loại, rau, củ, quả....), phát triển
mở rộng thêm các vùng chăn nuôi, sản xuất đảm bảo nguồn cung ổn định, an toàn
cho thị trường Hà Nội.
5. Tăng
cường công tác liên kết vùng giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố trên
cả nước để đẩy mạnh khai thác hàng hóa, chủ động nguồn cung phục vụ nhu cầu
nhân dân. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, tiêu thụ nông sản tại Hà Nội
và các tỉnh, thành phố đưa vào các kênh phân phối trong và ngoài nước.
Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
trong Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn với Chương
trình Bình ổn thị trường để đẩy mạnh công tác đưa hàng Việt bình ổn về các vùng
ngoại thành, các khu công nghiệp giúp người dân được tiếp cận, mua sắm nhiều mặt
hàng của Chương trình, nhất là trong các dịp Lễ, Tết.
6. Tăng
cường xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an
toàn; đặc biệt là xây dựng và phát triển các chuỗi sản xuất có chứng nhận
VietGAP, GlobalGAP, HACCP, GMP, sản xuất theo hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ
cao...
7. Tăng
cường kết nối các doanh nghiệp với các TCTD tham gia Chương trình để được tiếp
cận vay vốn ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh.
8. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình, hỗ trợ truyền thông, quảng bá
cho các doanh nghiệp tham gia để nâng cao hiệu quả Chương trình, thu hút ngày
càng nhiều doanh nghiệp tham gia và nhân dân quan tâm.
9. Hỗ trợ
cấp phép cho xe các doanh nghiệp tham gia Chương trình chở hàng hóa thiết yếu
hoạt động 24/24h trên địa bàn Thành phố để đảm bảo hàng hóa được luân chuyển
liên tục, kịp thời phục vụ nhu cầu nhân dân.
10. Tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm, hàng nhập lậu, đầu cơ tích trữ và các hành vi kinh doanh trái phép
khác, kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả hàng hóa, xử lý nghiêm các vi phạm...để
người tiêu dùng thật sự tin tưởng các sản phẩm của Chương trình.
11. Xây dựng
đường dây nóng, tiếp nhận phản hồi các thông tin phản ánh
từ doanh nghiệp, người tiêu dùng, thông tin biến động về
hàng hóa, giá cả thị trường; Theo dõi sát tình hình, xây dựng kịch bản ứng phó
để xử lý và triển khai kịp thời các biện pháp trong trường hợp thị trường có xảy
ra biến động.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì công tác nắm bắt thông tin
thị trường, tổ chức, điều phối hàng hóa của các doanh nghiệp khi thị trường có
biến động theo chỉ đạo của Bộ Công Thương và UBND Thành phố.
- Chủ trì quyết định công nhận danh
sách các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng thực hiện Chương trình bình ổn thị trường
năm 2019.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
trong tổ chức thực hiện Chương trình; theo dõi, nắm chắc diễn biến thị trường,
cung cầu hàng hóa; xác định các mặt hàng thiết yếu, chọn danh mục hàng hóa đưa
vào Chương trình, tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp; công khai thông tin đăng ký
tham gia Chương trình đến mọi đối tượng doanh nghiệp; Phối hợp Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Giáo dục và Đào tạo vận động doanh nghiệp tham gia Chương trình; Tiếp nhận,
hướng dẫn thủ tục và xét chọn các đơn vị đủ điều kiện để tham gia Chương trình;
Thông báo danh sách các doanh nghiệp tham gia Chương trình trên Website của Sở
Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành,
đơn vị tổ chức các Hội nghị, hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II
của Kế hoạch này.
- Chủ trì cùng các Sở, ngành liên
quan phối hợp theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nguồn hàng
hóa dự trữ bán ra theo kế hoạch doanh nghiệp đăng ký được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành,
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố tăng cường hoạt động
liên kết vùng giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố để chủ động nguồn
cung đối với các mặt hàng thiết yếu và hàng có nhu cầu sử dụng cao trong dịp lễ,
tết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; giúp các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn
hàng cung cấp cho thị trường Hà Nội và mở rộng thị trường tới các tỉnh, thành
phố trong cả nước; Tiếp tục tổ chức các chương trình hàng Việt phục vụ nhân dân
vùng ngoại thành, các khu công nghiệp trong các dịp Lễ, Tết.
- Chủ trì, phối hợp Ban Thi đua Khen
thưởng Thành phố đề xuất UBND Thành phố khen thưởng các sở, ngành, quận, huyện,
thị xã, đơn vị các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng... đã tích cực tham gia thực
hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Y tế, UBND các quận, huyện, thị xã, Ban quản lý các chợ bố trí điểm, quầy hàng
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng mạng lưới bán hàng phục vụ nhân dân; đưa
hàng hóa bình ổn tới các bếp ăn tập thể của các trường học, bệnh viện để người
dân được hưởng lợi từ Chương trình.
- Tham mưu UBND Thành phố các giải
pháp thực hiện kết nối giữa doanh nghiệp và các TCTD tham gia Chương trình, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi để mở rộng sản
xuất kinh doanh và thị trường.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, các Đài truyền hình và các cơ quan báo chí, cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin về Chương trình và tình hình cung cầu hàng hóa thiết yếu đến các tầng
lớp nhân dân trên địa bàn.
- Tiếp nhận thông tin và xử lý những
trường hợp phát sinh (thông qua bộ phận Thường trực - đường dây nóng) theo thẩm
quyền hoặc chuyển giao cơ quan thẩm quyền giải quyết.
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng
mắc của các đơn vị tham gia Chương trình, đề xuất UBND Thành phố các biện pháp
giải quyết và xử lý những trường hợp vi phạm quy định theo Kế hoạch này; Tổng hợp
kết quả thực hiện Chương trình của các đơn vị báo cáo UBND Thành phố.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước trong lĩnh vực giá đối với các mặt hàng bình ổn thị trường theo quy định
của pháp luật.
- Tiếp nhận kê khai giá của doanh
nghiệp theo quy định, tổng hợp và công bố công khai website của Sở Tài chính.
- Báo cáo giá cả thị trường các mặt
hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Thông tư số
116/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của Bộ
Tài chính.
- Chủ trì kiểm tra việc chấp hành quy
định quản lý nhà nước về giá đối với
danh mục do UBND Thành phố quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong
công tác tổ chức các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II của Kế
hoạch này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh thành phố Hà Nội
- Thông báo cụ thể nội dung Chương trình và vận động các TCTD trên địa bàn Thành
phố tham gia Chương trình đồng thời rà soát, đề nghị doanh
nghiệp khách hàng của TCTD có sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu trong Chương trình đăng ký tham gia Chương trình.
- Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn Thành
phố xây dựng mức lãi suất cho vay ưu đãi, hình thức và thủ
tục cho vay thông thoáng hơn đăng ký tham gia Chương trình bình ổn thị trường
năm 2019 gửi Sở Công Thương để kết nối với doanh nghiệp tham gia Chương trình
có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Chủ trì tổ chức Chương trình kết nối
giữa Ngân hàng - Doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhanh nguồn vốn
vay.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
TCTD tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay vốn theo đúng cam kết với Sở Công Thương, tạo điều kiện thuận lợi trong thủ tục
vay vốn và giải ngân kịp thời cho Doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Công Thương trong công
tác tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II Kế
hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng, chỉ đạo các cơ quan
đài, báo, hệ thống thông tin cơ sở Hà Nội và có Kế hoạch phối hợp với các cơ
quan thông tấn chí Trung ương: tăng cường thông tin tuyên truyền về các nội
dung liên quan đến Chương trình (mặt hàng, giá cả, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
tham gia, các điểm bán hàng...), những biến động bất thường về giá cả thị trường;
hỗ trợ truyền thông cho các doanh nghiệp tham gia Chương
trình. Chấn chỉnh, xử lý những thông tin không chính xác,
sai lệch, làm ảnh hưởng đến Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn Thành
phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Công thương,
đơn vị liên quan biên soạn nội dung tuyên truyền về Chương trình bình ổn thị
trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố năm 2019; kịp thời cung cấp
thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất khi thị trường có biến động.
- Phối hợp với Sở Công Thương: trong
công tác tổ chức các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại điểm 10 - mục II của Kế
hoạch này.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp Sở Công Thương tuyên truyền, thông tin rộng rãi tới các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, chế biến các mặt hàng nông lâm thủy sản thiết yếu
trên địa bàn Thành phố về nhu cầu tiêu dùng và tình hình cung cầu, thị trường
các mặt hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững nhằm chủ động tạo
nguồn hàng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của Thành phố. Đề xuất cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm
và an ninh lương thực trên địa bàn.
- Phối hợp các ngành, địa phương
phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm... Phối
hợp Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường Hà Nội kiểm tra, kiểm soát nguồn
hàng thực phẩm tươi sống tham gia Chương trình trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Công Thương, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố kết nối các ngân hàng - doanh
nghiệp - cơ sở trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố
tham gia Chương trình; Vận động tối thiểu 10 cơ sở thuộc chuỗi cung cấp rau thịt
an toàn tham gia Chương trình để hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa ổn định phục
vụ công tác bình ổn thị trường, đồng
thời thúc đẩy sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong
công tác tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục
II Kế hoạch này.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp các Sở, ngành chức
năng theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện các dự án
trong các Chương trình Hợp tác phát triển kinh tế - xã hội đã ký kết giữa Thành
phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác.
- Hướng dẫn Doanh nghiệp tham gia
Chương trình thực hiện thủ tục đầu tư, thủ tục đăng ký phát triển mạng lưới
kinh doanh theo các quy định hiện hành.
- Tuyên truyền, phổ biến thông tin về
các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Thành phố; hướng dẫn và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tham gia Chương trình được thụ hưởng các chính sách
hỗ trợ của Thành phố.
- Phối hợp Sở Công Thương trong công
tác tổ chức các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II của Kế hoạch
này.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã
có văn bản chỉ đạo, thông báo các Trường học tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đưa hàng thực phẩm bình ổn vào bếp ăn tại các trường học trên địa bàn trong
vòng 15 ngày kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành. Phối hợp
Sở Y tế và các ngành liên quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các bếp ăn tập thể của các trường học trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Y tế
- Chỉ đạo, thông báo đến các Bệnh viện
trên địa bàn Thành phố tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia Chương trình đưa
hàng thực phẩm bình ổn vào các bếp ăn tập thể tại Bệnh viện trong vòng 30 ngày
kể từ ngày Kế hoạch này ban hành. Chủ động kiểm tra an toàn thực phẩm tại các bếp
ăn tập thể của các trường học, bệnh viện trên địa bàn Thành phố.
- Phổ biến cho các cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, nhà hàng, bếp ăn tập thể trên địa bàn thông tin về các doanh nghiệp,
cơ sở tham gia Chương trình bình ổn để kết nối tiêu thụ sản phẩm.
10. Công an Thành phố
- Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận
tải, Sở Công Thương hướng dẫn, cấp giấy phép lưu thông vào nội thành và đường hạn
chế phương tiện 24/24h để xe của doanh nghiệp tham gia Chương trình được lưu
thông vận chuyển, phân phối hàng hóa bình ổn đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ
kịp thời (khi có văn bản chỉ đạo cụ thể của UBND Thành phố).
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc
Công an Thành phố và Công an các quận, huyện, thị xã tăng cường phối hợp với
chính quyền các cấp giải tỏa các tụ điểm chợ cóc, chợ tạm
lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; đảm bảo an toàn trật tự tại khu vực các chợ đầu mối, chợ truyền thống
trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương ngăn
chặn, triệt phá các ổ nhóm buôn lậu; buôn bán, sản xuất hàng giả, hàng nhái,
kém chất lượng..; đầu cơ găm hàng, nâng giá kiếm lợi bất chính..; các hoạt động
sản xuất - kinh doanh vi phạm vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp bình
ổn vận chuyển hàng hóa trong giờ cao điểm; khi có biến động hàng hóa, xảy ra
bão, lụt úng... triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự để các doanh
nghiệp lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đáp ứng kịp
thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
11. Cục Quản lý thị trường Hà Nội
Chủ động phối hợp UBND các quận, huyện,
thị xã và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm,
kịp thời các trường hợp: đầu cơ hàng hóa, găm hàng, tăng
giá quá mức, đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ và các
hành vi vi phạm hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại theo thẩm quyền.
12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Khu chế xuất Thành phố
- Có văn bản thông báo đến chủ đầu tư
các Khu công nghiệp, doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, đơn vị quản lý nhà
ở công nhân tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia Chương trình được đưa hàng
thực phẩm bình ổn vào phục vụ tại các bếp ăn tập thể của doanh nghiệp; được hỗ
trợ cho thuê địa điểm bán sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu hàng
ngày của công nhân trong Khu công nghiệp.
- Cử cán bộ (cụ thể tên, chức vụ, số
điện thoại liên hệ) phối hợp Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan theo
dõi công tác tổ chức bán hàng của các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ bình ổn
thị trường tại các khu công nghiệp.
13. Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư,
Thương mại, Du lịch Thành phố
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức
thực hiện các chương trình liên kết vùng, kết nối cung cầu hàng hóa giữa thành
phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố; các chương trình bán hàng phục vụ nhân dân
ngoại thành, khu công nghiệp; các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại Hà Nội
và các tỉnh; tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh
nghiệp... đã được phê duyệt để góp phần đảm bảo cung cầu, bình ổn thị trường.
14. Các Sở, ban, ngành Thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
thực hiện tốt công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đối cung cầu
hàng hóa, ổn định giá cả các mặt hàng, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý và
có trách nhiệm phối hợp Sở Công
Thương thực hiện Kế hoạch này.
15. UBND các quận, huyện, thị xã
- Có Kế hoạch tuyên truyền qua hệ thống
thông tin cơ sở, thông báo cụ thể nội dung của Chương trình đến người dân và
các doanh nghiệp trên địa bàn; vận động và xem xét, giới thiệu các cơ sở đủ
tiêu chí tham gia Chương trình, gửi về Sở Công Thương trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày UBND Thành phố ban hành Kế hoạch.
- Rà soát các chợ bán lẻ, các địa điểm
gần khu dân cư sử dụng chưa hết công năng, các mặt bằng còn bỏ trống trên địa
bàn, gửi Sở Công Thương tổng hợp để giới thiệu các doanh nghiệp tổ chức các cửa
hàng chuyên bán hàng bình ổn giá phục vụ người dân.
- Rà soát, giới thiệu các địa điểm
phù hợp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia Chương
trình tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn. Đăng ký danh sách (các địa điểm,
thời gian dự kiến, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác) gửi Sở Công Thương trong
vòng 60 ngày kể từ khi Kế hoạch được ban hành để Sở Công Thương tổng hợp, xây dựng
Kế hoạch đưa hàng Việt về nông thôn, khu công nghiệp; Hội chợ hàng Việt trên địa
bàn.
- Tiếp tục triển khai mở thêm các điểm
bán hàng an toàn thực phẩm, thông báo danh sách gửi Sở Công Thương để thông tin
tới các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đưa hàng hóa bình ổn
vào các điểm bán hàng an toàn thực phẩm để phát triển mạng lưới bán hàng cố định
cho Chương trình.
- Giới thiệu các cơ sở sản xuất trên
địa bàn đảm bảo các tiêu chuẩn về nguồn gốc, xuất xứ hàng
hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm gửi Sở Công Thương để tăng
cường kết nối hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản của địa
phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc
quyền quản lý kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định
nhà nước về kinh doanh hàng hóa thiết yếu, cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định
giá cả trên địa bàn quận, huyện, thị xã.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực
thuộc tăng cường công tác giải tỏa chợ cóc, chợ tạm trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thị trường
giá cả hàng hóa thiết yếu trên địa bàn gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo
cáo UBND Thành phố theo quy định.
- Rà soát, đề xuất bố trí quỹ đất
phát triển hạ tầng thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư cơ sở phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt; đặc
biệt tại các khu dân cư mới, khu đô thị, khu công nghiệp.
- Phối hợp Sở Công Thương trong công
tác tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ Chương trình tại Điểm 10 - Mục II
Kế hoạch này.
16. Các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn Thành phố
- Các doanh nghiệp tham gia Chương
trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung nêu tại Tiết 8.1, Điểm 8 -
Mục II Kế hoạch này.
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu
thuộc danh mục hàng hóa bình ổn theo Kế hoạch này xem xét đăng ký tham gia thực
hiện Chương trình.
Trong trường hợp các doanh nghiệp
đăng ký thực hiện Chương trình không đủ đáp ứng nhu cầu hàng hóa dự trữ phục vụ
công tác bình ổn thị trường, Thành phố sẽ chỉ định, giao nhiệm vụ cho các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh có ngành nghề liên quan đến mặt hàng bình ổn thực
hiện việc sản xuất, kinh doanh và dự trữ theo yêu cầu của Thành phố. Khi thị
trường xảy ra biến động, các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp nhằm ổn định thị trường theo chỉ đạo UBND Thành phố và các Sở, ngành liên
quan.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện
Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố
Hà Nội năm 2019. Đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, doanh
nghiệp và các đơn vị liên quan tập trung tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao
đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến độ công việc, báo cáo
UBND Thành phố kết quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Công
Thương;
- TTr: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các Hiệp hội DN, DN SXKD TM trên địa bàn;
- Báo: HN mới, KT&ĐT; Đài PT&TH Hà Nội, Cổng TT ĐTTP;
- VPUB: CVP, các PCVP, TKBT, KT;
- Lưu VT, KTHương
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Toản
|
PHỤ LỤC 01:
LƯỢNG HÀNG HÓA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG NĂM 2019
STT
|
Mặt
hàng
|
Đơn
vị tính
|
Lượng
hàng thực hiện (*)
|
ĐVT
(Triệu đồng) (**)
|
Tổng
tiền (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
Lương
thực
|
tấn
|
32.500
|
17
|
552.500
|
|
2
|
Thịt
lợn
|
tấn
|
6.500
|
40
|
260.000
|
|
3
|
Thịt
gà
|
tấn
|
2.100
|
90
|
189.000
|
|
4
|
Trứng
gia cầm
|
triệu
quả
|
43.000
|
3
|
129.000
|
|
5
|
Dầu
ăn
|
nghìn
lít
|
2.100
|
40
|
84.000
|
|
6
|
Đường
|
tấn
|
1.080
|
22
|
23.760
|
|
7
|
Gia
vị (muối, nước mắm...)
|
tấn
|
540
|
21
|
11.340
|
|
8
|
Rau
củ
|
tấn
|
36.100
|
14
|
505.400
|
|
9
|
Thủy
hải sản tươi, đông lạnh
|
tấn
|
1.800
|
75
|
135.000
|
|
10
|
Thực
phẩm chế biến
|
tấn
|
1.800
|
74
|
133.200
|
|
11
|
Sữa
trẻ em dưới 06 tuổi
|
nghìn
lít
|
6.900
|
30
|
207.000
|
tính
cho 12,8% dân số là trẻ em từ 0 - 6 tuổi
|
12
|
Bánh
mứt kẹo phục vụ Tết (giá tham khảo của CT Bánh mứt kẹo Hà Nội
|
Tấn
|
525
|
180
|
94.500
|
|
13
|
Rượu,
bia, nước giải khát
|
1000
lít
|
70.000
|
25
|
1.750.000
|
|
|
|
|
|
|
4.074.700
|
|
(*) Lượng hàng hóa thực hiện đáp ứng
khoảng 35% nhu cầu thị trường trong 1 tháng.
(**) Giá tạm tính tại thời điểm tháng
4/2019
Đơn vị: ………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
|
PHỤ LỤC 02: ĐĂNG KÝ
V/v tham gia Chương trình bình ổn thị
trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019
Kính gửi:
Sở Công thương Hà Nội.
A. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………
2. Tên người đại diện pháp luật: ………………………………………………………………………
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………….
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số: ………………………………………………………….
Ngày cấp: …………………………………………………………………………………………………
4. Ngành nghề kinh doanh: ……………………………………………………………………………..
5. Vốn điều lệ: …………………………………………………………………………………………….
6. Địa chỉ văn phòng: ……………………………………………………………………………………
7. Điện thoại: ……………………………………..
Fax: ………………………………………………..
8. Tên người chịu trách nhiệm: ………………………………………………………………………..
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………………..
Email: ………………………………………………………………………………………………………
9. Tên người liên hệ: …………………………………………………………………………………….
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………………..
Email: ………………………………………………………………………………………………………
B. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ.
Sau khi xem xét các thông tin chi tiết về Chương
trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2019; Doanh nghiệp chúng tôi xét thấy khả năng đáp ứng các
yêu cầu của Chương trình và tự nguyện đăng ký tham gia như sau:
2. Mặt hàng và số lượng đăng ký tham gia.
STT
|
Mặt
hàng
|
ĐVT
|
Nhà
cung cấp (tên, địa chỉ- SĐT)
|
Lượng
hàng đăng ký (một tháng)
|
Lượng
hàng trung bình tiêu thụ trong 1 tháng của năm
2016
|
Năng
lực tạo nguồn hàng
|
Tự sản
xuất, chăn nuôi (%)
|
Liên
kết sản xuất chăn nuôi (%)
|
Thu
mua dự trữ (%)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Mạng lưới phân phối phục vụ
Chương trình Bình ổn thị trường.
STT
|
Loại
hình
|
Số
lượng
|
Kế
hoạch Phát triển điểm bán đến hết tháng 5/2020
|
Ghi
chú
|
1
|
Siêu thị
|
|
|
|
2
|
Cửa hàng tiện lợi
|
|
|
|
3
|
Cửa hàng tạp phẩm
|
|
|
|
4
|
Sạp chợ truyền thống
|
|
|
|
5
|
Bếp ăn tập thể
|
|
|
|
6
|
Điểm bán tại khu vực ngoại thành
|
|
|
|
7
|
Khác
|
|
|
|
3. Danh sách cụ thể điểm bán hàng bình ổn năm 2019.
STT
|
Điểm
bán (Tên, địa chỉ)
|
Mặt
hàng đăng ký bình ổn bày bán tại điểm bán
|
Người
phụ trách
|
Số
điện thoại
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
4. Cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, trang trại.
STT
|
Cơ
sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, trang trại
|
Diện
tích (m2)
|
Hoạt
động chính
|
Công
suất
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
5. Đăng ký xe chở hàng hóa thiết yếu phục vụ chương trình bình ổn thị trường
STT
|
Loại
xe
|
Biển số xe
|
Trọng
tải xe (tấn, m3)
|
Mặt
hàng vận chuyển
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Xe đăng ký là xe thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp gửi kèm bản phô tô
đăng ký xe ô tô của doanh nghiệp (bản phô tô có dấu của công ty).
6. Nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp
(nếu có).
Nội
dung
|
Tổng số vốn đang vay từ các tổ chức tín dụng tính đến ngày 30/3/2019 (Ghi cụ thể bằng số và
bằng chữ) đvt: đồng
|
Tổ
chức tín dụng đã cho doanh nghiệp vay vốn.
|
Nhu
cầu vốn vay trong thời gian tới. (Ghi cụ thể bằng số và bằng chữ) đvt: đồng
|
Tổ
chức tín dụng doanh nghiệp mong muốn làm việc
|
Lãi
suất và các điều kiện mong muốn khác
|
Nhu
cầu vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp để sản xuất, dự trữ hàng hóa
|
|
|
|
|
|
Nhu
cầu vốn vay trung và dài hạn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng,
trang trại, điểm bán...
|
|
|
|
|
|
7. Các dự án đầu tư, phát triển,
liên kết sản xuất năm 2019, định hướng năm 2020 và các năm tiếp theo (nếu có).
STT
|
Tên
dự án (sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, phân phối...)
|
Số
lượng
|
Diện tích
|
Địa
chỉ
|
Hoạt
động chính
|
Công
suất
|
Ghi
chú
|
Các dự án năm 2019
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Các dự án dự kiến
phát triển năm 2020 và các năm tiếp theo
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Các chương trình hỗ trợ của UBND Thành phố Hà Nội mà công ty đang thụ hưởng.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Công ty …………………………………….. chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin nêu trên, hồ sơ
đính kèm và cam kết tuân thủ thực hiện đúng các quy định, điều kiện và nghĩa vụ
của Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2019.
|
Đại
diện đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
|
* Gửi kèm bản đăng ký này:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký giá các mặt hàng
tham gia bình ổn (theo mẫu tại phụ lục 01 Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài Chính)
PHỤ LỤC 03:
MẪU VĂN BẢN KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016
của Bộ Tài chính)
Tên đơn vị thực
hiện kê khai giá
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..…/………
V/v kê khai giá hàng hóa, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu
|
……...,
ngày … tháng … năm …..
|
Kính gửi:
....(tên cơ quan tiếp nhận Văn bản kê
khai giá....)
Thực hiện Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày
28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá và Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
... (tên đơn vị kê khai giá) gửi
Bảng kê khai mức giá hàng hóa, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu (đính
kèm).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày
..../..../…..
... (tên đơn vị kê khai giá)
xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá mà chúng tôi
đã kê khai./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
- Họ tên người nộp Biểu mẫu: …………………………………………………………………..
- Địa chỉ đơn vị thực hiện kê khai: ………………………………………………………………
- Số điện thoại liên lạc: ……………………………………………………………………………
- Email: …………………………………………………………………………………………….
- Số fax: ……………………………………………………………………………………………
Ghi
nhận ngày nộp Văn bản kê khai giá của cơ quan tiếp nhận
(Cơ
quan tiếp nhận Văn bản kê khai giá ghi ngày, tháng,
năm nhận được Văn bản kê khai giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị
thực hiện kê khai giá
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….., ngày …
tháng … năm ……
|
BẢNG
KÊ KHAI MỨC GIÁ
(Kèm
theo công văn số ……… ngày … tháng … năm ……. của…………. )
1. Mức giá kê khai bán trong nước hoặc
xuất khẩu (bán buôn, bán lẻ): Các mức giá tại cửa kho/nhà máy, tại các địa bàn,
khu vực khác (nếu có).
STT
|
Tên
hàng hóa, dịch vụ
|
Quy
cách, chất lượng
|
Đơn
vị tính
|
Mức
giá kê khai hiện hành
|
Mức
giá kê khai mới
|
Mức
tăng/ giảm
|
Tỷ
lệ tăng/ giảm
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phân tích nguyên nhân, nêu rõ biến
động của các yếu tố hình thành giá tác động làm tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá.
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3. Ghi rõ các chính sách và mức khuyến
mại, giảm giá hoặc chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng, các điều kiện vận
chuyển, giao hàng, bán hàng kèm theo mức giá kê khai (nếu có).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày
…../…./……..
Ghi chú:
Mức giá kê khai là mức giá bán dự kiến
đã trừ chiết khấu, giảm giá (nếu có) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng cho 01
đơn vị sản phẩm. Trường hợp lần đầu thực hiện kê khai giá với cơ quan quản lý
nhà nước về giá đối với sản phẩm mới thì gửi kèm theo Bảng xây dựng hình thành
mức giá bán hàng hóa, dịch vụ.
- Mức giá kê khai xuất khẩu ghi cụ thể
áp dụng cho thị trường nước xuất khẩu nào và tính theo tỷ giá mua vào VNĐ/USD tại
Ngân hàng thương mại …… ngày...tháng...năm...
Đơn vị: …………….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
|
PHỤ LỤC 04: GIẤY ĐĂNG KÝ
V/v tham gia Chương trình bình ổn thị
trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019
Kính gửi:
|
- Sở Công Thương thành phố Hà Nội;
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội.
|
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên tổ chức tín dụng: ……………………………………………………………………………….
2. Tên người đại diện pháp luật: …………………………………………
Chức vụ: ………………
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số: …………………………. Ngày cấp: ………………..
4. Ngành, nghề kinh doanh: …………………………………………………………………………..
5. Vốn điều lệ: …………………………………………………………………………………………..
6. Địa chỉ văn phòng trụ sở: ……………………………………………………………………………
7. Điện thoại: …………………… Fax: ………………………………………………………………..
8. Tên người chịu trách nhiệm: ………………………………..
Chức vụ: ....................................
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………….
Email: …………………………………………………………………………………………………….
9. Tên chuyên viên liên hệ trực tiếp:
…………………………………….. Chức vụ: ……………….
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………….
Email: …………………………………………………………………………………………………….
II. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ
Sau khi xem xét các nội dung chính về
việc thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2019; Đơn vị chúng tôi xét thấy khả năng đáp ứng các yêu cầu và xin đăng ký
tham gia hỗ trợ vốn vay, các sản phẩm dịch vụ khác cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, tạo nguồn hàng bình ổn thị trường. Cụ thể như sau:
- Tổng nguồn vốn đăng ký hỗ trợ cho doanh nghiệp vay để thực hiện Chương
trình Bình ổn thị trường: ……………………………………………………………………………………………
(Bằng chữ: ………………………………………………………………………………..), gồm:
1. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vay
ngắn hạn để sản xuất, dự trữ hàng hóa phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường (12 tháng):
- Hạn mức tín dụng: …………………………………………………………………………………….
(Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..)
- Mức lãi suất: ……………………………………………………………………………………………
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): …………………………………………………………………….
- Thời hạn cho vay: ……………………………………………………………………………………..
2. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vay
trung và dài hạn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang trại, điểm
bán... phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường:
- Hạn mức tín dụng: …………………………………………………………………………………….
(Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..)
- Mức lãi suất: ……………………………………………………………………………………………
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): …………………………………………………………………….
- Thời hạn cho vay: ……………………………………………………………………………………..
3. Nguồn vốn cho doanh nghiệp
ngoài chương trình tham gia chuỗi cung ứng hàng bình ổn thị trường
- Hạn mức tín dụng: …………………………………………………………………………………….
(Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..)
- Mức lãi suất: ……………………………………………………………………………………………
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): …………………………………………………………………….
- Thời hạn cho vay: ……………………………………………………………………………………..
4. Các sản phẩm dịch vụ khác:
………………………………………………………………………………………………………………
Ngân hàng …………………….. chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin nêu trên, hồ sơ
đính kèm và cam kết:
- Tuân thủ các quy định, điều kiện và
nghĩa vụ của Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết
yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019.
- Tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn
doanh nghiệp trong Chương trình Bình ổn thị trường vay vốn
đúng quy định của Chương trình.
- Thực hiện nghiêm các nội dung đăng ký
được nêu trên và nêu trong hồ sơ đính kèm.
- Chịu trách nhiệm cho vay, thu hồi nợ
vay theo quy định Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa
bàn thành phố Hà Nội và quy định pháp luật.
|
Đại
diện đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
|