ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
BẢO ĐẢM CUNG CẤP NƯỚC SẠCH MÙA HÈ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Theo dự báo của Trung tâm dự
báo khí tượng thủy văn Quốc gia, tình trạng nắng nóng mùa hè năm 2024 rất phức
tạp (nhiệt độ phổ biến cao hơn cùng kỳ các năm từ 1,0 - 1,50C). Dự
kiến nhu cầu sử dụng nước trung bình của năm 2024 tăng khoảng 3.6% so với năm
2023, mùa hè tăng khoảng trên 6,5% so với trung bình năm 2023. Thời gian cao điểm
nắng nóng mùa hè nhu cầu sử dụng nước tăng cao so với nhu cầu trung bình (khoảng
5-10%) gây ra tình trạng thiếu nước cục bộ tại những khu vực cuối nguồn, cốt
địa hình cao, khu vực chỉ có một nguồn cấp…
Để đảm bảo cung cấp nước sạch ổn
định, an toàn và ứng phó với các tình huống thiếu nước cục bộ có thể xảy ra…
UBND Thành phố ban hành Kế hoạch bảo đảm cung cấp nước sạch mùa hè năm 2024
trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Đảm bảo duy trì sản
xuất, vận hành tối đa công suất các nhà máy nước, các trạm cấp nước, đáp ứng với
khả năng cao nhất về nhu cầu sử dụng nước của 100% hộ dân khu vực nội thành và
một số khu vực của các huyện: Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh,
Thạch Thất, Quốc Oai, Hoài Đức, Đan Phượng, Ba Vì, Phú Xuyên, Phúc Thọ... đã đầu
tư hệ thống cấp nước tập trung của Thành phố; duy trì tối đa lưu lượng, áp lực
cho toàn bộ hệ thống với chất lượng nước đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01-1:2018/BYT của Bộ Y tế.
2. Phân bổ điều tiết nguồn
nước đảm bảo hài hòa giữa nguồn cấp và nhu cầu cũng như khả năng tiếp cận nguồn
nước của từng khu vực , ưu tiên nguồn cấp cho khu vực chỉ có 01 nguồn cấp,
không để xảy ra mất nước kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân.
3. Cải tạo nâng cấp các
trạm cấp nước hiện có nhằm nâng cao chất lượng nước sau xử lý phù hợp Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ Y
tế, tăng tối đa nguồn cung cho hệ thống.
4. Tiếp tục thực hiện đầu
tư cải tạo mạng lưới cấp nước, giảm thất thoát thất thu nước sạch, ứng dụng
công nghệ 4.0 về quản lý khách hàng; duy trì vận hành các trạm bơm tăng áp cục
bộ, vận hành mạng lưới cấp nước hợp lý kết hợp tuyên truyền vận động Nhân dân sử
dụng nước tiết kiệm, ưu tiên sử dụng nước cho nhu cầu ăn, uống.
5. Thường xuyên tuần
tra, kiểm tra, phát hiện và sẵn sàng, kịp thời sửa chữa khắc phục các sự cố rò
rỉ, vỡ ống, nhằm cấp nước ổn định trong thời gian nhanh nhất.
6. Tập trung tháo gỡ khó
khăn, huy động mọi nguồn lực thực hiện hoàn thành đúng tiến độ các dự án nguồn;
các dự án phát triển mạng nhằm mở rộng cung cấp nước sạch cho khu vực nông
thôn.
7. Tăng cường kiểm soát chất
lượng nước nguồn, nước sau xử lý, cập nhật về trung tâm quan trắc chất lượng nước
của Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, điều tiết, giám sát hệ thống cấp nước
sạch; điều tiết nguồn cấp giữa các Nhà máy nước tập trung trong trường hợp sự cố,
nhu cầu sử dụng tăng cao, đảm bảo cấp nước an toàn.
8. Tuyên truyền người
dân sử dụng nước tiết kiệm, nhất là thời điểm nắng nóng mùa hè, nhu cầu sử dụng
tăng đột biến.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH:
1. Các giải
pháp chung:
1.1. Về nguồn cấp:
- Đảm bảo duy trì sản xuất,
cung cấp tổng công suất khoảng 1.434.985m3/ngđ - 1.611.600 m3/ngđ
(Phụ lục 1).
- Phối hợp điều tiết nguồn cấp
trên toàn hệ thống đảm bảo ổn định.
- Lắp đặt trạm bơm cục bộ khi
áp lực yếu.
- Triển khai các giải pháp cấp
nước cục bộ bằng xe stec.
1.2. Về chất lượng nước:
Các đơn vị cấp nước duy trì bảo
đảm chất lượng nước sản xuất, cung cấp, được Trung tâm kiểm soát bệnh tật Thành
phố kiểm tra, giám sát và đánh giá đạt Quy chuẩn kỹ thuật quy định QCVN
01-1:2018/BYT của Bộ Y tế.
1.3. Về mạng lưới:
- Đảm bảo hệ thống mạng lưới vận
hành ổn định, duy trì đủ áp lực cấp nước cho toàn bộ khách hàng hiện có.
- Đảm bảo cung cấp nước sạch
cho các khách hàng mới nằm trong phạm vi khu vực đã có hệ thống mạng cấp nước.
- Sử dụng các thiết bị tân tiến
phát hiện kịp thời và khắc phục những điểm rò rỉ, vỡ ống gây mất nước, thất
thoát nước sạch.
- Vận hành van, điều tiết cấp
nước, lắp đặt bơm tăng áp di động, vận hành mạng lưới cấp nước phân khu theo giờ,
huy động các xe stec hỗ trợ cấp nước những đối tượng ưu tiên như bệnh viện, trường
học…
- Đối với các khu vực cuối nguồn
bất lợi về nguồn nước: các đơn vị cấp nước xây dựng phương án giải pháp cấp nước
chi tiết cho từng khu vực (bổ sung bơm tăng áp di động vận hành van cấp nước
theo giờ…) để đảm bảo đáp ứng đủ nguồn nước cấp an toàn, liên tục với chất
lượng theo quy chuẩn của Bộ Y tế.
1.4. Về đầu tư:
- Hoàn thành các dự án nguồn tập
trung theo Quy hoạch cấp nước đã được duyệt trong giai đoạn 2024-2025 (bao gồm:
Nhà máy nước mặt sông Hồng; Nhà máy nước sạch sông Đà giai đoạn 2; Nhà máy nước
mặt Xuân Mai; nâng công suất nhà máy nước Bắc Thăng Long - Vân Trì).
- Hoàn thiện mạng cấp nước truyền
dẫn kết nối các Nhà máy nước mặt (sông Đà -sông Hồng - sông Đuống) với hệ
thống cấp nước do Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội, Công ty TNHH MTV Nước sạch
Hà Đông và Công ty cổ phần Viwaco đang quản lý, tuyến D600 đường trục phía Nam
và đoạn tuyến D700 tại nút Yên Duyên ,...
2. Các giải
pháp cụ thể về điều tiết phân bổ nguồn: (Chi tiết tại Phụ lục
2)
2.1.
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội:
- Là đầu mối điều tiết chung
toàn hệ thống cấp nước của Thành phố. Duy trì sản lượng nước sản xuất là:
547.000-578.500 m3/ngđ; sẵn sàng triển khai phương án cấp nước dự
phòng bổ sung 100.000 ÷ 110.000 m3/ngđ từ nguồn nước ngầm trong công
suất dự kiến giảm trung bình (175.000 -196.500)m3/ngđ so với công suất
thiết kế.
- Sẵn sàng bổ sung nguồn nước mặt
từ Nhà máy Bắc Thăng Long với công suất 150.000-160.00m3/ngđ và có thể tăng lên
180.000m3/ngđ.
- Cân đối điều tiết giảm tối đa
sử dụng nguồn từ Nhà máy nước mặt sông Đuống, Nhà máy nước sạch sông Đà xuống mức
100.000-120.000m3/ngđ để bù đắp nguồn thiếu hụt cho khu vực Công ty
TNHH MTV Nước sạch Hà Đông và Công ty cổ phần Viwaco quản lý.
STT
|
Tên khách hàng
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và phân phối nguồn cấp trung bình năm 2024
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và phân phối nguồn cấp cao điểm năm 2024
|
I
|
Tổng nguồn
|
m3/ngđ
|
675.025
|
724.324
|
1
|
Nguồn Công ty Nước sạch Hà Nội
tự khai thác
|
m3/ngđ
|
547.000
|
578.500
|
2
|
Nguồn mua của Nhà máy Nước mặt
sông Đuống
|
m3/ngđ
|
120.000
|
139.000
|
3
|
Nguồn mua của Nhà máy nước
sông Đà
|
m3/ngđ
|
8.025
|
8.824
|
II
|
Phân bổ nguồn
|
m3/ngđ
|
675.025
|
726.324
|
1
|
Cấp cho khách hàng của Công
ty Nước sạch Hà Nội quản lý
|
m3/ngđ
|
552.025
|
587.824
|
2
|
Công ty Nước sạch Hà Nội phân
phối cho Công ty Nước sạch số 2 Hà Nội
|
m3/ngđ
|
100.000
|
108.500
|
3
|
Công ty Nước sạch Hà Nội phân
phối cho Công ty Nước sạch số 3 Hà Nội
|
m3/ngđ
|
18.000
|
20.000
|
4
|
Công ty Nước sạch Hà Nội phân
phối cho Công ty cổ phần Viwaco
|
m3/ngđ
|
5.000
|
10.000
|
- Phối hợp điều tiết nguồn cấp
cho Công ty cổ phần Viwaco tại các điểm kết nối mạng cấp nước giữa 2 đơn vị (tại
khu vực đường: Lê Đức Thọ - Hồ Tùng Mậu; Mễ Trì - Phạm Hùng; Lê Văn Lương -
Nguyễn Ngọc Vũ; Đầu ngõ 75 Nguyễn Trãi; Đầu cầu Phương Liệt).
2.2.
Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà:
- Tập trung đầu tư bổ sung cải
tạo các công trình đầu mối đảm bảo duy trì an toàn hệ thống cấp nước với sản lượng
trung bình ngày 315.129m3/ngđ, thời gian cao điểm mùa hè vận hành với
công suất 323.265 m3/ngđ, đồng thời xem xét bổ sung giải pháp kỹ thuật phương
án quy trình vận hành nhà máy với hệ số Kmax=1,2 để có thể nâng nguồn
cấp cho hệ thống lên khoảng 360.000m3/ngđ (nếu đủ điều kiện).
- Ưu tiên nguồn cấp cho khu vực
chỉ sử dụng một nguồn duy nhất từ nguồn Nhà máy nước sông Đà, các khách hàng dọc
Đại lộ Thăng Long.
- Duy trì vận hành Trạm điều tiết
Tây Mỗ đảm bảo vận hành hệ thống cấp nước ổn định, vận hành điều tiết hệ thống
mạng lưới đáp ứng nguồn cho các khách hàng trong phạm vi dự án trong thời gian
cao điểm, thực hiện điều tiết nguồn cấp đồng bộ giữa các khách hàng,...
- Phương án phân bổ nguồn cấp
cho các đơn vị cấp nước nằm trong phạm vi cấp nguồn của nhà máy, ưu tiên nguồn
cấp cho các đơn vị sử dụng duy nhất nguồn cấp từ Nhà máy nước sông Đà.
STT
|
Tên khách hàng
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến Kế hoạch phân phối nguồn cấp trung bình năm 2024 của Nhà máy
nước sông Đà
|
Dự kiến Kế hoạch phân phối nguồn cấp cao điểm năm 2024 của Nhà máy
nước sông Đà
|
1
|
Công ty cổ phần Viwaco
|
m3/ngđ
|
176.290
|
177.792
|
2
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà
Nội
|
m3/ngđ
|
28.079
|
8.824
|
3
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà
Đông
|
m3/ngđ
|
46.665
|
48.134
|
4
|
Công ty TNHH Đồng Tiến Thành
Thủ Đô
|
m3/ngđ
|
32.440
|
34.311
|
5
|
Công ty cổ phần Nước sạch Tây
Hà Nội
|
m3/ngđ
|
28.079
|
29.042
|
6
|
Công ty cổ phần Thương mại và
dịch vụ địa chất
|
m3/ngđ
|
13.518
|
13.518
|
7
|
Công ty cổ phần Tập đoàn Hà
Đô
|
m3/ngđ
|
174
|
706
|
8
|
Công ty cổ phần Sản xuất
thương mại Ngọc Hải
|
m3/ngđ
|
5.304
|
5.602
|
9
|
Tổng công ty Vinaconex
|
m3/ngđ
|
47
|
47
|
10
|
Công ty Môi trường đô thị Xuân
Mai
|
m3/ngđ
|
4.587
|
5.336
|
|
Tổng công suất
|
m3/ngđ
|
315.129
|
323.265
|
- Về đầu tư: Khẩn trương triển
khai giai đoạn 2 của dự án nâng công suất nhà máy lên 600.000m3/ngđ.
Giai đoạn trước mắt nghiên cứu phương án bổ sung công nghệ, điều chỉnh quy trình
quản lý vận hành... nâng công suất nhà máy lên 350.000-360.000m3/ngđ
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của khách hàng trong phạm vi cấp nước của nhà
máy.
2.3.
Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống:
- Điều tiết tối đa nguồn từ Nhà
máy nước mặt sông Đuống với công suất 300.000m3/ngđ để cung cấp nước
cho các khu vực khách hàng trong phạm vi dự án, đặc biệt khu vực phía Nam sông
Hồng.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV
Nước sạch Hà Nội điều tiết tối đa nguồn cấp từ Nhà máy nước mặt sông Đuống qua
hệ thống cấp nước do Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội quản lý để điều tiết bổ
sung nguồn cấp cho khu vực các quận: Hà Đông, Hoàng Mai, Thanh Xuân.
- Khẩn trương triển khai đoạn
tuyến D700 tại nút Yên Duyên; vận hành hiệu quả Trạm bơm tăng áp trên đường 70
cấp nguồn bổ sung cho khu vực quận Hà Đông...
- Phối hợp với Công ty cổ phần
Viwaco và Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông hoàn thiện tuyến D600 trên đường
trục phía Nam.
- Phương án phân bổ nguồn cấp:
điều tiết, phát huy tối đa công suất cấp nguồn cho khu vực phía Nam sông Hồng để
bổ sung nguồn cấp cho khu vực các quận: Hà Đông, Hoàng Mai, Thanh Xuân.
STT
|
Tên khách hàng
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến Kế hoạch phân phối nguồn cấp trung bình năm 2024 của Nhà máy
nước mặt sông Đuống
|
Dự kiến Kế hoạch phân phối nguồn cấp cao điểm năm 2024 của Nhà máy
nước mặt sông Đuống
|
1
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà
Nội
|
m3/ngđ
|
120.000
|
133.000-139.000
|
2
|
Công ty cổ phần Nước sạch số
2 Hà Nội
|
m3/ngđ
|
27.500
|
32.000
|
3
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà
Đông
|
m3/ngđ
|
28.000
|
30.000-32.000
|
4
|
Công ty cổ phần Viwaco
|
m3/ngđ
|
60.000
|
65.000-67.000
|
5
|
Các khách hàng nhỏ lẻ khác
|
m3/ngđ
|
42.500
|
45.000
|
|
Tổng công suất
|
m3/ngđ
|
275.000
|
305.000-315.000
|
2.4.
Công ty cổ phần Viwaco:
- Phối hợp với các đơn vị cấp nguồn:
Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà, Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống,
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội để đảm bảo đủ nguồn cấp cho các khu vực trong
phạm vi quản lý của Công ty.
- Đồng thời điều tiết phân bổ
nguồn của Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà, Công ty cổ phần Nước mặt
sông Đuống, Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội cấp qua mạng cấp nước của Công ty
quản lý để điều tiết nguồn bổ sung cho khu vực quận Hà Đông.
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến tiếp nhận, phân bổ các nguồn trung bình năm 2024
|
Dự kiến tiếp nhận, phân bổ các nguồn cao điểm năm 2024
|
I
|
Tổng nguồn tiếp nhận từ
các nguồn
|
m3/ngđ
|
246.290
|
262.116
|
1
|
Tiếp nhận nguồn từ Nhàmáy nước
sông Đuống
|
m3/ngđ
|
60.000
|
65.000-67.000
|
2
|
Tiếp nhận nguồn từ Nhà máy nước
sông Đà
|
m3/ngđ
|
176.290
|
177.792
|
3
|
Tiếp nhận nguồn từ Công ty Nước
sạch Hà Nội
|
m3/ngđ
|
5.000
|
10.000
|
II
|
Phân bổ nguồn cho khu vực
quận Hà Đông
|
|
|
|
1
|
Phân bổ nguồn cho Công ty Nước
sạch Hà Đông
|
m3/ngđ
|
3.000
|
5.000
|
2.5.
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông: duy trì khai thác
công suất khoảng 80.000 m3/ngđ (tại cơ sở 1, cơ sở 2 và trạm Dương Nội)
và các trạm cấp nước tại các huyện: Đan Phượng, Ứng Hòa, Phú Xuyên công suất
khoảng 10.000 m3/ngđ; Phối hợp với Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống,
Công ty cổ phần Viwaco, Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà điều tiết nguồn
cấp đảm bảo cấp nước ổn định.
- Phối hợp với Công ty cổ phần
Viwaco, Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống, Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch
sông Đà triển khai các giải pháp kỹ thuật nhằm tiếp nhận tối đa nguồn nước để
điều tiết cấp cho khu vực các quận, huyện: Hà Đông, Thanh Oai,....
STT
|
Tên khách hàng
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và tiếp nhận nguồn cấp trung bình năm 2024
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và tiếp nhận nguồn cấp cao điểm năm 2024
|
I
|
Tổng nguồn khai thác và tiếp
nhận từ các nguồn
|
m3/ngđ
|
151.665
|
162.134
|
1
|
Nguồn Công ty Nước sạch Hà
Đông tự khai thác
|
m3/ngđ
|
54.000
|
54.000
|
2
|
Mua nguồn của Sơn Hà (Trạm
Dương Nội)
|
m3/ngđ
|
20,000
|
25,000
|
3
|
Mua của Công ty cổ phần
Viwaco
|
m3/ngđ
|
3.000
|
5.000
|
4
|
Mua của Nhà máy nước mặt sông
Đuống
|
m3/ngđ
|
28.000
|
30.000-32.000
|
5
|
Mua của Nhà máy nước sông Đà
|
m3/ngđ
|
46.665
|
48.134
|
2.6.
Công ty cổ phần Nước sạch số 2 Hà Nội:
Duy trì khai thác các trạm cấp
nước do Công ty quản lý với tổng công suất khoảng 40.220m3/ngđ; Phối
hợp với Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống, Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội
điều tiết nguồn cấp đảm bảo cấp nước ổn định. Đồng thời điều tiết phân bổ nguồn
cấp cho Công ty cổ phần Nước sạch số 3 Hà Nội.
STT
|
Tên khách hàng
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và tiếp nhận nguồn cấp trung bình năm 2024
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và tiếp nhận nguồn cấp cao điểm năm 2024
|
I
|
Tổng nguồn khai thác và tiếp
nhận từ các nguồn
|
m3/ngđ
|
167.220
|
180.720
|
1
|
Nguồn Công ty Nước sạch số 2
Hà Nội tự khai thác
|
m3/ngđ
|
40.220
|
40.220
|
2
|
Mua nguồn của Công ty Nước sạch
Hà Nội
|
m3/ngđ
|
100.000
|
108.500
|
3
|
Mua của Nhà máy Nước mặt sông
Đuống
|
m3/ngđ
|
27.000
|
32.000
|
II
|
Phân bổ nguồn cấp cho Công
ty Nước sạch số 3 Hà Nội
|
m3/ngđ
|
11.000
|
11.000
|
2.7.
Công ty cổ phần Nước sạch số 3 Hà Nội:
Duy trì khai thác trạm cấp nước
do Công ty quản lý với tổng công suất khoảng 9.000 m3/ngđ; Phối hợp
với Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội và Công ty cổ phần Nước sạch số 2 Hà Nội
điều tiết nguồn cấp đảm bảo cấp nước ổn định.
STT
|
Tên khách hàng
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và tiếp nhận nguồn cấp trung bình năm 2024
|
Dự kiến Kế hoạch sản xuất và tiếp nhận nguồn cấp cao điểm năm 2024
|
I
|
Tổng nguồn khai thác và tiếp
nhận từ các nguồn
|
m3/ngđ
|
38.000
|
40.000
|
1
|
Nguồn Công ty Nước sạch số 3
tự khai thác
|
m3/ngđ
|
9.000
|
9.000
|
2
|
Mua nguồn của Công ty Nước sạch
Hà Nội
|
m3/ngđ
|
18.000
|
20.000
|
3
|
Mua nguồn của Công ty Nước sạch
số 2 Hà Nội
|
m3/ngđ
|
11.000
|
11.000
|
2.8.
Công ty Môi trường đô thị Xuân Mai, Công ty TNHH Đồng Tiến Thành Thủ Đô, Công
ty cổ phần Sản xuất và thương mại Ngọc Hải và Công ty cổ phần Nước sạch Tây Hà
Nội: là các đơn vị sử dụng duy nhất nguồn Nhà máy nước
sông Đà dọc Đại lộ Thăng Long để cung cấp nước sạch cho các huyện (Chương Mỹ,
Thạch Thất, Quốc Oai, Hoài Đức) sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn Nhà máy Nước
sông Đà, do đó các đơn vị cấp nước cần triển khai thực hiện các biện pháp:
- Phối hợp với Công ty cổ phần
Đầu tư nước sạch sông Đà tiếp nhận tối đa nguồn cấp.
- Triển khai các giải pháp kỹ
thuật như bổ sung bể chứa, trạm bơm tăng áp để tiếp nhận nguồn nước vào thời
gian thấp điểm, điều tiết cấp bổ sung cho khách hàng vào thời gian cao điểm.
- Cải tạo, sửa chữa khắc phục
các điểm rò rỉ, giảm tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch,…
- Triển khai các giải pháp cấp
nước luân phiên, cấp nước theo giờ, cấp bổ sung bằng xe stec tại những khu vực
cuối nguồn, cốt địa hình cao…
2.9.
Công ty cổ phần Cấp nước Sơn Tây: duy trì ổn định nguồn cấp
tự khai thác tại 2 trạm cấp nước với công suất 27.000÷30.000 m3/ngđ
và mua bổ sung nguồn cấp từ Nhà máy nước Ba Vì công suất 60.000 m3/ngđ
đảm bảo cấp nước cho khu vực thị xã Sơn Tây và huyện Phúc Thọ.
2.10.
Liên danh Công ty cổ phần Ao Vua và Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng cấp thoát
nước và môi trường Ba Vì: Vận hành Nhà máy nước Ba Vì công
suất 60.000 m3/ngđ cấp nguồn bổ sung cho khu vực các huyện, thị xã:
Sơn Tây, Phúc Thọ, kết nối bổ sung nguồn cấp cho khu vực huyện Thạch Thất...
2.11.
Công ty cổ phần Cấp nước Mê Linh: vận hành Nhà máy nước
Mê Linh công suất 25.000 m3/ngđ đảm bảo cấp nguồn cho khu vực huyện
Mê Linh.
2.12.
Công ty cổ phần Nước sạch Hà Nam: vận hành Nhà máy nước Hà
Nam bổ sung nguồn cấp cho khu vực các huyện: Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước của người dân.
2.13.
Đối với khu vực cấp nước từ Trạm nước sạch nông thôn: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, các đơn vị cấp nước tổ chức triển khai
quản lý vận hành ổn định các trạm cấp nước nông thôn đang được giao quản lý.
3. Giải pháp
khắc phục về mạng:
- Đầu tư bổ sung các tuyến ống
phân phối, dịch vụ tăng cường cấp nước cho các khu vực dự báo thiếu nước để đảm
bảo kết cấu mạng, vận hành cấp nước luân phiên.
- Bố trí đủ xe stec phục vụ
Nhân dân trong trường hợp có sự cố mất nước: Đối với các khu vực ở cuối nguồn
nước, các khu chung cư, vị trí có cốt địa hình cao, bất lợi và trường hợp sửa
chữa khắc phục sự cố… trường hợp nguồn cấp tập trung bị gián đoạn.
- Thực hiện một số giải pháp đồng
bộ như vận hành van, điều tiết cấp nước, lắp đặt trạm bơm tiếp áp cố định, bơm
tăng áp di động, vận hành mạng lưới cấp nước phân khu theo giờ, …
- Đẩy mạnh công tác cải tạo mạng
lưới cấp nước giảm thất thoát nước cơ học, đặc biệt tại các khu vực quận nội
thành như: Cầu Giấy, Hoàng Mai, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hà Đông…
4. Xử lý
tình huống khi có sự cố vỡ ống hoặc giảm áp lực, thiếu nguồn từ Nhà máy nước
sông Đà:
4.1. Công ty cổ phần Đầu
tư nước sạch sông Đà:
- Duy trì vận hành tối ưu Nhà
máy nước sông Đà và van điều tiết đảm bảo tuyến ống truyền dẫn số 1, tuyến số
2.
- Chuẩn bị sẵn sàng đầy đủ vật
tư, vật liệu, ống dự phòng, phương tiện, thiết bị và nhân lực thi công thực hiện
sửa chữa, khắc phục sự cố vỡ ống để cung cấp nước cho Nhân dân nhanh nhất. Thời
gian sửa chữa, khắc phục không kéo dài quá 10 giờ/1điểm vỡ.
- Vận hành Trạm điều tiết Tây Mỗ
và đoạn tuyến ống từ Trạm điều tiết Tây Mỗ đến đường Vành đai 3.5 để duy trì
nguồn cấp cho khu vực nội thành và tăng áp, bổ sung lưu lượng cấp nước cho khu vực
khi sửa chữa, bảo dưỡng tuyến số 1 sông Đà; vận hành công trình thu, trạm bơm
nước thô từ sông Đà (khi mực nước thấp) để lấy nước cho nhà máy hoạt động;
cải tạo kênh dẫn nước thô đảm bảo ổn định cấp nước, vận hành nhà máy với công
suất ngày max...
4.2. Công ty cổ phần
Viwaco:
- Phối hợp với Công ty cổ phần
Đầu tư nước sạch sông Đà điều tiết, sử dụng nguồn nước sạch 30.000m3
từ bể chứa Trạm điều tiết Tây Mỗ để điều tiết cấp nước cho các khu vực.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV
Nước sạch Hà Nội, Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống để điều tiết sử dụng tối
đa nguồn từ Nhà máy nước mặt sông Đuống cho đơn vị tại các điểm kết nối hỗ trợ
cấp nước giữa các đơn vị nhằm đảm bảo việc cấp nước ổn định.
4.3. Công ty TNHH MTV Nước
sạch Hà Nội
Triển khai phương án khai thác
nguồn cấp dự phòng, điều tiết bổ sung nguồn cấp cho Công ty cổ phần Viwaco tại
các điểm kết nối hỗ trợ:
Vận hành van hỗ trợ cấp nước
cho Công ty cổ phần Viwaco qua điểm số 1 - đồng hồ S6 Linh Đàm (Nghiêm Xuân
Yêm - Nguyễn Hữu Thọ), điểm số 5 - đồng hồ tại nút Big C, điểm số 7 - lắp đặt
lại đồng hồ (Hồ Tùng Mậu - Lê Đức Thọ), cụ thể như sau:
- Mở thêm van D800 trước đồng hồ
S6 Nghiêm Xuân Yêm - Nguyễn Hữu Thọ điều chỉnh lưu lượng cấp qua thêm 25.000 đến
30.000m3/ngđ.
- Mở van D800 Phạm Hùng (cạnh
tường rào BigC) điều chỉnh lưu lượng cấp qua 3.500m3/ngđ từ Nhà
máy nước Mai Dịch.
- Lắp đặt lại đồng hồ tại vị
trí điểm (Hồ Tùng Mậu - Lê Đức Thọ) điều chỉnh lưu lượng cấp qua 1.500m3/ngđ
từ Nhà máy nước Mai Dịch.
- Huy động xe stéc của Công ty
để hỗ trợ cấp nước cho khu vực trong địa bàn cấp nước của Công ty cổ phần
Viwaco bị thiếu nước.
4.4. Các đơn vị cấp nước
phối hợp điều tiết:
- Công ty Cổ phần Nước mặt sông
Đuống: Điều tiết bổ sung nguồn cấp cho Công ty cổ phần Viwaco, Công ty TNHH MTV
Nước sạch Hà Đông và Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.
- Công ty cổ phần Viwaco, Công
ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông phối hợp cùng Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống:
Xây dựng phương án bổ sung nguồn Nhà máy Nước mặt sông Đuống để đảm bảo cung cấp
nước, giảm thiểu ảnh hưởng về cấp nước cho địa bàn quản lý khi có sự cố đường ống
cấp nước từ Nhà máy nước sông Đà và trong thời gian bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục
hoặc Nhà máy nước sông Đà không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng do
nhu cầu tăng cao.
5. Khi có sự
cố hoặc bảo dưỡng, sửa chữa đường ống truyền dẫn của Nhà máy nước mặt sông Đuống:
5.1. Công ty cổ phần Nước
mặt sông Đuống: xây dựng phương án sửa chữa khắc phục sự cố đường ống
truyền tải của Nhà máy Nước mặt sông Đuống, đặc biệt các đường ống qua sông để
đảm bảo kế hoạch cấp nước an toàn; xây dựng phương án cấp nước giảm thiểu ảnh
hưởng do thiếu nguồn cấp từ Nhà máy Nước mặt sông Đuống; đưa vào vận hành đoạn
tuyến ống số 2 đã hoàn thành; khẩn trương hoàn thành đầu tư đoạn tuyến ống
DN700 sau tuyến ống DN1400 qua sông Hồng đấu nối bổ sung nguồn cấp cho Công ty
TNHH MTV Nước sạch Hà Nội; vận hành hiệu quả Trạm bơm tăng áp trên đường 70 cấp
nguồn cho khu vực cá quận, huyện: Hà Đông, Thanh Oai,...
5.2. Công ty TNHH MTV Nước
sạch Hà Nội: Triển khai phương án khai thác nguồn cấp nước dự phòng,
phát huy tối đa công suất thiết kế để bổ sung nguồn thiếu hụt từ Nhà máy Nước mặt
sông Đuống.
5.3. Công ty cổ phần Đầu
tư nước sạch sông Đà: Tăng công suất, bổ sung nguồn cấp cho Công ty cổ
phần Viwaco, Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông, Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà
Nội bù đắp nguồn nước sạch từ Nhà máy Nước mặt sông Đuống.
III. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN.
1. Các
Công ty cấp nước:
- Thực hiện công tác bảo dưỡng,
sửa chữa các nhà máy nước, thay thế bơm, thổi rửa giếng (hoặc công trình
thu), nâng công suất để duy trì sản xuất, vận hành an toàn tối đa công suất
các nhà máy nước, các trạm cấp nước xong trước 15/4/2023, đảm bảo tổng lượng nước
sản xuất, cung cấp đạt khoảng (1.350.000-1.450.000)m3/ngđ, phấn đấu
đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng nước của Nhân dân tại các khu vực có hệ thống cấp
nước tập trung của Thành phố; thực hiện chế độ nội kiểm chất lượng nước theo
QCVN 01-1:2018 của Bộ Y tế.
- Đầu tư nâng cấp cải tạo mạng
lưới, khảo sát, đề xuất giải pháp lắp đặt bổ sung thiết bị nâng cấp các trạm cấp
nước hiện có đảm bảo chất lượng nước theo tiêu chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT của Bộ
Y tế,...
- Bố trí đủ xe stec phục vụ
Nhân dân trong trường hợp có sự cố mất nước: Đối với các khu vực ở cuối nguồn
nước, các khu chung cư, vị trí có cốt địa hình cao, bất lợi và trường hợp sửa
chữa khắc phục sự cố… trường hợp nguồn cấp tập trung bị gián đoạn.
- Thực hiện một số giải pháp đồng
bộ như vận hành van, điều tiết cấp nước, lắp đặt bơm tăng áp di động, vận hành
mạng lưới cấp nước phân khu theo giờ, huy động các xe stéc hỗ trợ cấp nước cho
những đối tượng ưu tiên như: bệnh viện, trường học…
- Phối hợp xây dựng phương án bổ
sung nguồn từ Nhà máy Nước mặt sông Đuống để đảm bảo cung cấp nước, giảm thiểu ảnh
hưởng về cấp nước cho địa bàn quản lý khi có sự cố đường ống cấp nước từ Nhà
máy nước sông Đà và trong thời gian bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục (nếu có) theo
mạng vòng.
- Nghiên cứu, lắp đặt đồng hồ
đo nước cấp C với độ chính xác cao, chống gian lận, giảm thất thoát, thất thu
nước sạch, ứng dụng công nghệ 4.0 về quản lý khách hàng; xây dựng phương án quản
lý, thu tiền nước không sử dụng tiền mặt.
- Cập nhật tiêu chuẩn cấp nước
sạch do Bộ Y tế ban hành để điều chỉnh, bổ sung công nghệ cho phù hợp; xây dựng
kế hoạch sản xuất cấp nước, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng cấp nước, kế hoạch
triển khai thay thế đường ống đã xuống cấp, đảm bảo yêu cầu chất lượng nước của
Bộ Y tế; bảo đảm an ninh an toàn nguồn nước và kịp thời khuyến cáo người dân
trong trường hợp chất lượng nước không đảm bảo và kịp thời khắc phục.
- Chủ động tổ chức thực hiện Kế
hoạch cấp nước hè năm 2024 của đơn vị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
sát thực tế với điều kiện của đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty Điện lực
Hà Nội và các Công ty Điện lực quận, huyện, thị xã đảm bảo cung cấp điện ổn định,
phục vụ sản xuất, cấp nước; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động triển khai
thực hiện ngay tổng kiểm tra, rà soát tình hình cung cấp nước, có giải pháp đảm
bảo ổn định cấp nước các về số lượng và chất lượng với các khách hàng dùng nước,
đặc biệt là các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học, khu nhà ở cao tầng …
- Khi xảy ra sự cố về mạng, nguồn
cấp nước, sự cố về điện, thường gây ra mất nước cục bộ và thiếu nước tại các điểm
có cốt địa hình cao, xa nguồn cấp nước... Các Công ty cần kịp thời thông báo
cho Nhân dân và khách hàng, có biện pháp, giải pháp để giải quyết ngay trong thời
gian sớm nhất, đảm bảo ổn định tình hình cấp nước trong địa bàn; điều tiết, phối
hợp hỗ trợ bổ sung nguồn cấp giữa các nguồn cấp đảm bảo cấp nước an toàn.
- Tổ chức phân công trực điều
hành sản xuất, điều hành mạng lưới phục vụ cấp nước hè năm 2024 tại đơn vị;
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kế hoạch cấp nước luân
phiên cũng như sự cố mất nước để người dân biết và có phương án tích trữ nước
sinh hoạt.
- Tổ chức ứng trực tiếp nhận và
xử lý kịp thời thông tin của khách hàng về tình hình cấp nước; công bố công
khai, rộng rãi số điện thoại đường dây nóng của đơn vị, cá nhân trực cấp nước
hè cho Nhân dân và khách hàng trên địa bàn để tiện liên hệ, giải quyết (Phụ
lục 3); báo cáo kịp thời UBND Thành phố, Sở Xây dựng tình hình sự cố gây ảnh
hưởng lớn đến cấp nước cho Nhân dân trên địa bàn quản lý và phương án cung cấp
nước sạch của đơn vị, tiến độ khắc phục.
- Phối hợp, hướng dẫn các Chủ đầu
tư, Ban quản lý tòa nhà, Ban quản trị các Khu đô thị mới, khu chung cư, Nhà ở
trong công tác quản lý, vận hành, vệ sinh bể chứa ngầm, bể chứa mái, xúc xả thổi
rửa hệ thống đường ống cấp nước, bảo dưỡng máy bơm nhằm kiểm soát lưu lượng, chất
lượng nước sạch sinh hoạt sau đồng hồ tổng, đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân sử dụng nước
tiết kiệm, đặc biệt trong thời điểm thời tiết nắng nóng mùa hè.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất
các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước thuộc địa
bàn được giao vận hành quản lý, phù hợp các quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ
thống cấp nước của Thành phố, các cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nước về
đầu tư xây dựng các công trình cấp nước.
- Định kỳ ngày 20 hàng tháng gửi
báo cáo về UBND Thành phố (qua Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu, báo cáo)
về tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch cấp nước hè năm 2024 của đơn vị, đánh
giá những công tác đã và chưa thực hiện so với kế hoạch, nguyên nhân chậm trễ,
vướng mắc khó khăn, kiến nghị.
2. Các
Nhà đầu tư:
2.1. Đối với các dự án
nguồn: Tập trung nguồn lực, khẩn trương triển khai các Dự án phát triển
nguồn cấp nước đã được UBND Thành phố giao.
- Nhà máy nước mặt sông Hồng
công suất 300.000m3/ngđ: Công ty cổ phần Nước mặt sông Hồng tập
trung nguồn lực đầu tư xây dựng Dự án, hoàn thành đưa Nhà máy vào vận hành
trong quý IV/2024, bổ sung nguồn cấp cho khu vực các quận, huyện: Bắc Từ Liêm,
Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Hoài Đức, Đan Phượng,…
- Nhà máy nước sạch sông Đà
giai đoạn II nâng công suất lên 600.000m3/ngđ (Chủ đầu tư là Công
ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà): Tập trung nâng công suất nhà máy lên
600.000m3/ngđ trong giai đoạn 2024-2025.
- Dự án đầu tư xây dựng nâng
công suất Nhà máy nước Bắc Thăng Long - Vân Trì lên 200.000-250.000m3/ngđ:
Tập trung hoàn thiện thủ tục đầu tư và giải pháp kỹ thuật để nâng công suất nhà
máy từ 150.000m3/ngđ hiện nay lên 200.000m3/ngđ trên cơ sở các hạng
mục công trình hiện có, hoàn thành trong giai đoạn 2024-2025.
- Nhà máy nước Xuân Mai tại Hòa
Bình công suất 300.000m3/ngđ (Chủ đầu tư là Công ty cổ phần Nước
Aqua One): Tập trung hoàn thành xây dựng nhà máy với công suất giai đoạn 1
là 150.000m3/ngđ để bổ sung nguồn nước cho khu vực các quận, huyện:
Hà Đông, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức trong giai đoạn 2024-2025.
2.2. Đối với các dự án mạng:
Tập trung nguồn lực, khẩn trương triển khai các Dự án phát triển mạng cấp nước
đã được UBND Thành phố giao.
Các Nhà đầu tư và UBND huyện Ba
Vì: tập trung triển khai 124 xã trên địa bàn 12 huyện, tổng mức 7.305 tỷ đã được
UBND Thành phố chấp thuận phân vùng.
- Năm 2024: hoàn thành 54 xã với
khoảng 59.110 hộ tương đương 236.440 người.
- Năm 2025: hoàn thành 70 xã
còn lại với khoảng 58.116 hộ tương đương 232.465 người.
3. Các Sở,
ngành Thành phố:
3.1. Sở
Xây dựng:
- Là cơ quan thường trực, thường
xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện Kế hoạch này của UBND
Thành phố; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị xây dựng phương án cấp nước kịp thời bằng
xe stéc cho các khu vực khi mất nước cục bộ; đảm bảo đủ áp lực để phục vụ cấp
nước cho các hộ dân khu vực cuối nguồn.
- Tổ chức giao ban hàng tháng
tình hình thực hiện Kế hoạch cấp nước hè năm 2024 với các đơn vị cấp nước, nắm
bắt và phối hợp giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các đơn vị về nhiệm vụ
đảm bảo cung cấp nước.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực
hiện Kế hoạch cấp nước hè năm 2024 của từng đơn vị cấp nước, tổng hợp báo cáo
UBND Thành phố khi được yêu cầu.
- Tăng cường phối hợp với Sở Y
tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch đô thị đặc biệt tại các cơ sở sản xuất
lớn, các Khu đô thị mới, Khu chung cư… theo quy chế phối hợp tại Quyết định số
28/2021/QĐ-UBND ngày 16/12/2021 của UBND Thành phố.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư các dự án, công trình trên địa
bàn Thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cấp nước trong quá trình thi
công, giám sát các công trình hạ tầng kỹ thuật, tránh gây sự cố đường ống và phối
hợp khắc phục khẩn trương sự cố nhằm cung cấp nước cho Nhân dân nhanh nhất.
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước được UBND Thành phố giao về lĩnh vực cấp nước đô thị; rà soát toàn bộ
hệ thống cấp nước, phối hợp các đơn vị cấp nước cân đối khả năng nguồn cấp nước
các khu vực để nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát
triển hệ thống cấp nước phù hợp quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống cấp
nước Thành phố, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; phối hợp điều
tiết nguồn cấp giữa các đơn vị cấp nước đảm bảo việc cung cấp nước sạch ổn định,
liên tục trên địa bàn toàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện và các
đơn vị có liên quan, thường xuyên kiểm tra, rà soát tiến độ triển khai các Dự
án cấp nước, chủ động giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm
quyền và kịp thời tham mưu, đề xuất báo cáo UBND Thành phố những nội dung vượt
thẩm quyền (đặc biệt đối với các Dự án nguồn có Nhà máy đặt tại tỉnh Hòa Bình).
3.2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tổ chức thẩm định hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án cấp nước hoặc điều chỉnh chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư hệ thống cấp nước đã có quyết định chủ
trương giao cho các Nhà đầu tư nhưng chưa thực hiện, báo cáo UBND Thành phố xem
xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành Thành phố có liên quan, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển cấp nước trên địa bàn Thành phố, bố trí, cân đối nguồn kinh phí hỗ
trợ hoặc đầu tư phát triển các công trình, dự án phát triển hệ thống cấp nước
báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định (đặc biệt khu vực các xã miền
núi, vùng sâu, vùng xa...).
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan, xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành cơ chế
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư cấp nước nông
thôn trên địa bàn Thành phố, đặc biệt khu vực các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa...
- Thực hiện thủ tục chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của các
dự án đầu tư với các dự án đầu tư chậm triển khai, không triển khai thực hiện
theo quy định.
3.3. Sở
Y tế:
- Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh
tật Thành phố thực hiện định kỳ và tăng tần suất thanh tra, kiểm tra, giám sát
vệ sinh chất lượng nước tại các cơ sở sản xuất cấp nước, trên mạng lưới tiêu thụ
nước và đặc biệt tại các khu đô thị theo quy định; kịp thời phát hiện, đôn đốc,
nhắc nhở và xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm về chất lượng nước sạch
sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất cung cấp cho nhân dân.
- Có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra, lấy mẫu nước để xét nghiệm đảm bảo chất lượng nước theo quy định.
- Hướng dẫn Trung tâm y tế các
quận, huyện, thị xã tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng nước tại các trạm cấp
nước cục bộ và công trình cấp nước hộ gia đình...
3.4. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành Thành phố, các địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật Tài nguyên nước đối với các đơn vị khai thác sử dụng tài nguyên nước để
cung cấp nước sạch trên địa bàn Thành phố; Tiếp nhận thông tin về chất lượng nước
từ hệ thống cấp nước của các đơn vị cấp nước, chia sẻ thông tin liên quan đến
công tác giám sát tự động online chất lượng nước cho các Sở, ngành Thành phố,
các đơn vị cấp nước để khắc phục, xử lý theo quy định đối với những chỉ tiêu chất
lượng nước không đảm bảo quy chuẩn.
- Chủ trì phối hợp, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, các Nhà đầu tư trong việc xử lý, giải quyết các thủ tục
liên quan đến thu hồi đất, thuê đất, trưng dụng đất… để thực hiện các dự án cấp
nước; kịp thời tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết đối
với các nội dung vượt thẩm quyền (nếu có).
3.5. Sở
Tài chính:
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị
cấp nước xây dựng phương án giá bán nước sạch trên địa bàn quản lý đảm bảo tính
đúng, tính đủ làm cơ sở xây dựng, điều chỉnh giá bán nước sạch cho phù hợp; kịp
thời tham mưu, đề xuất UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh phương án giá bán nước
sạch phù hợp với thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan nghiên cứu, xem xét hỗ trợ giá bán nước sạch cho người dân khu
vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa… tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND Thành phố
theo quy định.
3.6. Sở
Công Thương và Tổng Công ty Điện lực Hà Nội:
Ưu tiên cung cấp điện ổn định
cho các Nhà máy sản xuất nước và các Trạm bơm tăng áp; phối hợp và thông báo
trước từ 1 đến 2 ngày lịch tạm ngừng cấp điện sửa chữa để các đơn vị cấp nước
chủ động thông tin cho khách hàng có kế hoạch dự trữ và sử dụng nước tiết kiệm,
hợp lý.
3.7. Sở
Thông tin truyền thông:
Chủ trì cùng Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Nội, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền cho
người dân về lợi ích của việc sử dụng nước sạch, khuyến khích người dân đấu nối
sử dụng nước sạch; sử dụng nước sạch tiết kiệm và hiệu quả…
3.8. Sở
Giao thông vận tải:
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
cấp nước, các Chủ đầu tư dự án cấp nước trong việc cấp phép thi công, sửa chữa
các tuyến ống cấp nước đảm bảo sớm được thi công các tuyến ống cấp nước.
3.9.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị
cấp nước, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thực hiện thủ tục cấp phép thi công
các tuyến ống qua đê.
- Phối hợp với các địa phương
hướng dẫn, tuyên truyền người dân (khu vực chưa có nguồn nước sạch tập
trung) triển khai các giải pháp khai thác hiệu quả các nguồn nước hiện có, đảm
bảo chất lượng nước sau xử lý đáp ứng yêu cầu trước khi sử dụng.
3.10.
Công an Thành phố:
- Xây dựng, triển khai kế hoạch
đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành
Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị cấp nước nắm bắt tình
hình, thực hiện phòng ngừa, kịp thời phát hiện, giải quyết không để xảy ra các
hoạt động khủng bố, phá hoại, gây mất an ninh hệ thống cấp nước và các hành vi
khiếu kiện, tụ tập đông người cản trở công tác khai thác, sản xuất, phân phối
nước sạch trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Tư pháp, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành Thành phố; UBND
các quận, huyện, thị xã và các đơn vị cấp nước trên địa bàn Thành phố làm tốt
công tác tuyên truyền trong việc bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết
kiệm và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về cấp nước.
3.11.
UBND các quận, huyện, thị xã:
- Tuyên truyền người dân về lợi
ích của việc sử dụng nước sạch với sức khỏe Nhân dân và cộng đồng, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân; khuyến khích người dân đấu nối sử dụng nước sạch;
sử dụng nước sạch tiết kiệm và hiệu quả…
- Tăng cường công tác quản lý
các công trình cấp nước sau đầu tư, đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng nước sau
xử lý, thực hiện tốt quy trình quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình đảm bảo
cấp nước an toàn, bền vững.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị cấp nước trên địa bàn thường xuyên kiểm tra, rà soát chất lượng nguồn nước
(đặc biệt là các trạm cấp nước cục bộ khai thác nước ngầm). Đối với các trạm cấp
nước không đảm bảo chất lượng nước theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và lưu lượng nước
không đảm bảo nhu cầu của người dân, đề nghị chính quyền địa phương kiểm tra,
yêu cầu các đơn vị cấp nước thay thế, bổ sung đấu nối nguồn nước từ hệ thống cấp
nước tập trung của Thành phố phục vụ sinh hoạt của Nhân dân (đặc biệt đối với
khu vực các quận nội thành Hà Nội).
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
tăng cường kiểm tra chất lượng nước tại các công trình cấp nước cục bộ và hộ
gia đình; tổ chức tập huấn, hướng dẫn người dân khai thác, xử lý nước đảm bảo
yêu cầu trước khi sử dụng…
- Cấp phép thi công, sửa chữa
các tuyến ống cấp nước đảm bảo tạo điều kiện cho Nhà đầu tư sớm được thi công
các tuyến ống cấp nước./.
Nơi nhận:
- Bí thư Thành ủy; (để b/c)
- Thường trực Thành ủy; (để b/c)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để b/c)
- Các PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Các Sở: XD, YT, NN&PTNT, TNMT, CT, TTTT, KH&ĐT, TC; (để p/h t/h)
- Công an Thành phố; (để p/h t/h)
- UBND các quận, huyện, thị xã; (để p/h t/h)
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật Thành phố; (để p/h t/h)
- Tổng Cty Điện lực Hà Nội;
- Các Công ty cấp nước, các Nhà đầu tư (để th/h);
- VPUBTP: CVP, các PCVP, các phòng chuyên môn; Trung tâm TTĐT Thành phố;
- Lưu: VT, ĐT(Dương)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Đức Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
CÔNG SUẤT CÁC NHÀ MÁY NƯỚC DỰ KIẾN SẢN XUẤT NƯỚC NĂM
2024
(kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/ /2024 của UBND Thành phố)
STT
|
Các nhà máy sản xuất nước
|
Công suất thiết kế (m3/ngđ)
|
Công suất khai thác TB năm 2023 (m3/ngđ)
|
Dự kiến khai thác TB năm 2024 (m3/ngđ)
|
Dự kiến khai thác lớn nhất năm 2024 (m3/ngđ)
|
Ghi chú
|
I
|
Nguồn Công ty Nước sạch Hà
Nội
|
743.500
|
537.500
|
547.000
|
578.500
|
|
1
|
Nhà máy nước Yên Phụ
|
100.000
|
73.500
|
76.500
|
80.000
|
Khoan thay thế 02 giếng
|
2
|
Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên
|
60.000
|
44.000
|
44.500
|
45.000
|
Khoan thay thế 02 giếng
|
3
|
Nhà máy nước Mai Dịch
|
60.000
|
49.000
|
56.000
|
57.000
|
Khoan thay thế 02 giếng
|
4
|
Nhà máy nước Tương Mai
|
30.000
|
8.000
|
8.000
|
10.000
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
5
|
Nhà máy nước Pháp Vân
|
30.000
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
6
|
Nhà máy nước Hạ Đình
|
30.000
|
10.000
|
9.000
|
10.000
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
7
|
Nhà máy nước Ngọc Hà
|
30.000
|
22.000
|
22.000
|
25.000
|
|
8
|
Nhà máy nước Lương Yên
|
50.000
|
33.000
|
33.000
|
35.000
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
9
|
Nhà máy nước Cáo Đỉnh
|
60.000
|
45.000
|
45.000
|
45.000
|
|
10
|
Nhà máy nước Nam Dư
|
60.000
|
46.500
|
46.500
|
50.000
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
11
|
Nhà máy nước Gia Lâm
|
60.000
|
41.000
|
41.000
|
45.000
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
12
|
Nhà máy nước Bắc Thăng Long-
Vân Trì
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
160.000
|
|
13
|
Trạm Vân Đồn
|
5.000
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
không có nguồn phải vận hành
|
14
|
Đông Mỹ
|
10.000
|
6.500
|
6.000
|
7.000
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
15
|
Quỳnh Mai
|
2.500
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
|
16
|
Bạch Mai
|
6.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
giảm đảm bảo chất lượng nước
|
II
|
Các trạm sản xuất Công ty
cổ phần Nước sạch số 2 Hà Nội
|
41.100
|
40.120
|
40.220
|
40.220
|
|
1
|
Gia Lâm
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
|
2
|
Đông Anh
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
|
3
|
Yên Viên
|
7.200
|
7.200
|
7.200
|
7.200
|
|
4
|
Kiêu Kỵ
|
3.500
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
|
5
|
Ngọc Thụy
|
3.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
6
|
3 xã Sóc Sơn
|
2.900
|
1.720
|
1.720
|
1.720
|
|
7
|
Trạm Giang Cao, Bát Tràng
|
2.800
|
2.700
|
2.800
|
2.800
|
|
III
|
Trạm sản xuất Công
ty cổ phần Nước sạch số 3 Hà Nội
|
12.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
|
|
Trạm Đồn Thủy
|
12.000
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
Giấy phép khai thác 9000
|
IV
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch
Hà Đông
|
85.000
|
73.700
|
79.000
|
79.000
|
|
1
|
Nhà máy nước Hà Đông cơ sở 1
|
22.000
|
21.800
|
22.000
|
22.000
|
|
2
|
Nhà máy nước Hà Đông cơ sở 2
|
22.000
|
21.900
|
22.000
|
22.000
|
|
3
|
Nhà máy nước
Dương Nội
|
30.000
|
20.000
|
25.000
|
25.000
|
|
4
|
Các trạm cấp nước tại huyện Đan
Phượng, Ứng Hòa, Phú Xuyên
|
11.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
(Trạm CN Phú Minh ngừng khai
thác từ tháng 10/2023, tiếp nhận nguồn nước mặt Hà Nam)
|
V
|
Nhà máy nước Sơn Tây (gồm
Sơn Tây I+II)
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
|
VI
|
Nhà máy nước
sông Đà
|
300.000
|
305.447
|
315.129
|
323.265
|
|
VII
|
Nhà máy nước mặt sông Đuống
|
300.000
|
258.500
|
275.000
|
315.000
|
|
VIII
|
Nhà máy nước Ba Vì
|
60.000
|
22.000
|
25.000
|
25.000
|
|
IX
|
Nhà máy nước Mê Linh
|
25.000
|
10.000
|
12.000
|
15.000
|
|
X
|
Nhà máy nước Hà Nam
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
20.000
|
|
|
Tổng cộng (I-X):
|
1.611.600
|
1.301.267
|
1.347.349
|
1.434.985
|
|
PHỤ LỤC 2
CÔNG SUẤT CÁC NHÀ MÁY NƯỚC DỰ KIẾN SẢN XUẤT NƯỚC NĂM
2024
(kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/ /2024 của UBND Thành phố)
STT
|
Tên đơn vị
|
Nguồn
|
Sản lượng trung bình năm 2023
|
Theo KHCN các đơn vị đăng ký 2024
|
Nhà máy nước ông Đà phân bổ
|
Nhà máy nước mặt sông Đuống phân bổ
|
thiếu hụt nguồn Nhà máy nước sông Đà
|
thiếu hụt nguồn Nhà máy nước mặt sông Đuống
|
Ghi chú
|
Sản lượng trung bình
|
Sản lượng lớn nhất
|
Sản lượng trung bình
|
Sản lượng lớn nhất
|
Sản lượng trung bình
|
Cao điểm hè trước 15/7 (chưa hoàn thành ống D700 Yên Duyên)
|
Cao điểm hè sau 15/7 (chưa hoàn thành ống D700 Yên Duyên)
|
Sản lượng trung bình
|
Sản lượng lớn nhất
|
Sản lượng trung bình
|
Sản lượng lớn nhất
|
Đvt: m3/ngđ
|
1
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
tự
khai thác
|
537.500
|
547.000
|
578.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
mua
sông Đuống
|
113.000
|
118.000
|
130.000
|
|
|
120.000
|
133.000
|
139.000
|
|
|
2.000
|
9.000
|
|
|
|
Mua
sông Đà
|
7.075
|
7.000
|
15.000
|
8.025
|
8.824
|
|
|
|
1.025
|
-6.176
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
657.575
|
672.000
|
723.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tự
khai thác
|
53.700
|
54.000
|
54.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty Sơn Hà
|
20.000
|
20.000
|
25.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty cổ phần Viwaco
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà
|
44.532
|
47000
|
59.200
|
46.665
|
48.134
|
|
|
|
-335
|
-11.066
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty cổ phần
|
25.000
|
29.000
|
32.000
|
|
|
28.000
|
30.000
|
32.000
|
|
|
-1.000
|
0
|
|
|
|
Nước
mặt sông Đuống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
144.732
|
151.500
|
171.700
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công ty cổ phần Viwaco
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà
|
174.334
|
182.000
|
194.000
|
176.290
|
177.792
|
|
|
|
-5.710
|
-16.208
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống
|
57.000
|
65.000
|
75.000
|
|
|
60.000
|
65.000
|
67.000
|
|
|
-5.000
|
-8.000
|
|
|
|
Mua
của Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
232.334
|
248.000
|
270.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công ty cổ phần Nước sạch số 2 Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống
|
24.500
|
31.300
|
39.924
|
|
|
27.500
|
32.000
|
32.000
|
|
|
-3.800
|
-7.924
|
|
|
|
Mua
của Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội (từ Nhà máy nước Gia Lâm+ Nhà máy nước
Bắc Thăng Long)
|
89.900
|
100.000
|
108.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn
từ các Trạm cấp nước
|
40.120
|
40.220
|
40.220
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
154.520
|
171.520
|
188.644
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Công ty TNHH Đồng Tiến Thành Thủ Đô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
mua
từ Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà
|
32.815
|
47.000
|
52.640
|
32.440
|
34.311
|
|
|
|
-14.560
|
-18.329
|
|
|
|
6
|
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Ngọc Hải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
mua
của Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà
|
5.293
|
5.800
|
6.380
|
5.304
|
5.602
|
|
|
|
-496
|
-778
|
|
|
|
7
|
Công ty cổ phần Nước sạch Tây Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
mua
của Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà
|
23.541
|
28.000
|
31.000
|
28.079
|
29.042
|
|
|
|
79
|
-1.958
|
|
|
|
8
|
Công ty Môi trường Đô thị Xuân Mai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
mua
của Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà
|
4.674
|
7.000
|
12.000
|
4.587
|
5.336
|
|
|
|
-2.413
|
-6.664
|
|
|
|
9
|
Công ty Mê Linh
|
10.000
|
12.000
|
15.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Liên danh Công ty cổ phần Ao Vua - Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng cấp
thoát nước và môi trường Ba Vì
|
22.000
|
22.000
|
25.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Công ty cổ phần Cấp nước Sơn Tây
|
30.000
|
35.000
|
40.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Công ty cổ phần Nước sạch Hà Nam
|
15.000
|
15.000
|
20.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Khách lẻ của Công ty cổ phần Đầu tư nước sạch sông Đà
|
13.183
|
13.739
|
14.224
|
13.739
|
14.224
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Khách lẻ của Công ty cổ phần Nước mặt sông Đuống
|
39.000
|
42.500
|
45.000
|
|
|
42.500
|
45.000
|
45.000
|
|
|
|
|
|
15
|
Công ty cổ phần Nước sạch số 3 Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
tự
khai thác
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua
của Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội
|
18.000
|
18.000
|
20.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
mua
của Công ty cổ phần Nước sạch số 2 Hà Nội
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
38.000
|
38.000
|
40.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
1.301.267
|
1.377.559
|
1.513.088
|
315.129
|
323.265
|
278.000
|
305.000
|
315.000
|
-22.410
|
-61.179
|
-7.800
|
-6.924
|
|
|
Tổng thiếu hụt từ 2 nguồn
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung bình =
|
-30.210
|
Max =
|
-68.103
|
|
|
PHỤ LỤC 03
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI CÁC CÔNG TY CẤP NƯỚC CẤP NƯỚC
(kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/ /2024 của UBND Thành phố)
1. Công ty TNHH MTV Nước sạch
HN.
1.1 Trực cấp nước:
STT
|
Họ và Tên
|
Chức danh
|
Địa điểm trực
|
Điện thoại
|
I
|
Trực điều độ Công ty (đường
dây nóng)
|
|
Số 44 Yên Phụ
|
3.8293166
|
1
|
Ban giám đốc
|
|
|
|
|
Trần Quốc Hùng
|
Tổng giám đốc
|
Chỉ đạo chung
|
3.8293179
|
|
Đặng Ngọc Hải
|
Phó Tổng giám đốc
|
Điều hành đôn đốc thực hiện kế hoạch
|
3.7152883
|
|
Trương Tiến Hưng
|
Phó Tổng giám đốc
|
Điều hành đôn đốc thực hiện kế hoạch
|
0906252768
|
|
Trần Xuân Cương
|
Phó Tổng giám đốc
|
Điều hành đôn đốc thực hiện kế hoạch
|
0904998338
|
2
|
Phòng Kỹ thuật
|
|
|
|
|
Lữ Chí Linh
|
Trưởng phòng
|
|
0989335679
|
3
|
Phòng Kế hoạch
|
|
|
|
|
Lê Minh Tuấn
|
Trưởng phòng
|
|
0903255925
|
II
|
Các đơn vị trực thuộc
|
|
|
|
1
|
Khối văn phòng
|
|
|
|
|
Trần Thị Lan Anh
|
TP HCQT
|
Số 44 Yên Phụ
|
0989085176
|
|
Diệp Hoài Nam
|
TP TCĐT
|
nt
|
090 8215 966
|
|
Trần Quốc Đạt
|
TP Thanh Tra
|
nt
|
091 323 1888
|
|
Trần Quốc Bình
|
GĐ Ban QLDA
|
nt
|
0903277888
|
|
Phạm Thị Kim Thanh
|
Phó phòng phụ trách HTPT
|
nt
|
0904160435
|
|
Bùi Anh Thư
|
TP KTCL
|
nt
|
0918654599
|
2
|
XN KDNS Đống Đa
|
|
Số 1 Quốc Tử Giám
|
|
|
Vũ Ngọc Hải
|
GĐ
|
|
090 4475 875
|
3
|
XN KDNS Ba Đình
|
|
Số 18 Núi Trúc
|
|
|
Nguyễn Quốc Huy
|
GĐ
|
|
090 3463 483
|
4
|
XN KDNS Hai Bà Trưng
|
|
Số 1 Trần Khát Chân
|
|
|
Cù Huy Phong
|
PGĐ phụ trách
|
|
3.8211638
|
5
|
XN KDNS Hoàng Mai
|
|
Số 1 Trần Thủ Độ
|
|
|
Phạm Việt Phương
|
GĐ
|
|
0906214466
|
6
|
XN KDNS Cầu Giấy
|
|
Số 1 Phạm Thuật Duật
|
|
|
Trần Ngọc Quang
|
GĐ
|
|
0913 563 229
|
7
|
Đội KDNS Bắc Thăng Long
|
|
Nhà máy Bắc Thăng Long, Xã Kim Chung, Đông Anh, Hà Nội
|
|
|
Nguyễn Đức Trường
|
GĐ NMN Bắc Thăng Long
|
|
0912354195
|
|
Tổng đài tiếp nhận thông tin
|
|
|
0981302424
19004600
|
8
|
Cty CP NS số 2
|
|
Đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội
|
|
|
Tổng đài tiếp nhận thông tin,
chăm sóc khách hàng
|
|
|
1900400002
|
|
Tạ Kỳ Hưng
|
GĐ
|
|
0944771191
|
|
Xí nghiệp NS Long Biên
|
|
|
02439992129
|
|
Xí nghiệp NS Gia Lâm
|
|
|
02439069699
|
|
Xí nghiệp NS Đông Anh
|
|
|
02439983979
|
9
|
XN Cơ điện Vận Tải
|
|
Số 1 Quốc Tử Giám
|
|
|
Kiều Đình Thịnh
|
GĐ
|
|
0903436389
|
I
|
Trực điều độ Công ty
(đường dây nóng)
|
|
Số 44 Yên Phụ
|
3.8293166
|
1.2. Thiết bị:
- Xe stec (5-10)m3: Số lượng 7
cái
- Các thiết bị thi công chuyên
dụng
2. Công ty Viwaco
2.1 Trực cấp nước
- Nguyễn Văn Tới - Tổng Giám đốc:
0903438793
- Đinh Hoàng Lân - Phó TGĐ: 091
2152880;
- Cao Hải Tháp - Phó TGĐ:
0973344988;
- Bế Thành- TP Kỹ thuật: 0983.780.219
2.2 Thiết bị:
- Xe Stec: (4-6)m3: 2 xe
- Các thiết bị thi công chuyên
dụng
3. Công ty Nước sạch Hà Đông
3.1. Trực cấp nước:
- Lại Văn Thịnh - Chủ tịch Công
ty: 0979817363
- Hoàng Văn Thắng - Tổng giám đốc:
0962932468;
- Trần Đình Quang, TP KHKT: 098
2043159;
3.2. Phương tiện, thiết bị
- Xe Stec: (5-10) m3: 4 xe
- Các thiết bị thi công chuyên
dụng
4. Công ty Cổ phần cấp nước
Sơn Tây
4.1. Trực cấp nước:
- Trực điều độ: 024.33832462
- Nguyễn Trung Kiên - Đội trưởng
ĐQL mạng: 0983721911
- Trần Đình Vinh - Giám đốc:
0904128649
4.2. Phương tiện, thiết bị
- Xe Stec: (6-10) m3: 2 xe
(thuê)
- Các thiết bị thi công chuyên
dụng
5. Công ty Cổ phần nước mặt
sông Đuống
- Đỗ Hoàng Long - Tổng Giám đốc:
0904569796
- Bùi Quang Huy - Phó tổng giám
đốc: 0911686776
- Nguyễn Văn Tùng - P.GĐ XN tuyến
ống Sông Đuống: 0987420785
6. Công ty Cổ phần Đầu tư nước
sạch sông Đà
- Nguyễn Xuân Quý - Tổng giám đốc:
0973773366
- Lưu Việt Thịnh - Phó Tổng
giám đốc: 0903715338
7. Công ty Cổ phần nước sạch
Tây Hà Nội
- Nguyễn Đình Hà - Tổng giám đốc
: 0904215555
8. Công ty TNHH Đồng Tiến
Thành Thủ Đô
- Vũ Đức Toản - Giám đốc:
0975.667.748
- Dương Huy Nguyện - Trưởng
phòng kỹ thuật: 0962.824.185
9. Công ty Cổ phần sản xuất
kinh doanh nước sạch số 3 Hà Nội
- Lê Văn Luyện - Giám đốc :
0981266969