ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2019 – 2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG (ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 – 2015)
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12
năm 2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019 – 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
501/TTr-SXD ngày 27 tháng 02 năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2019 – 2020 (đối
với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015) trên địa bàn tỉnh An Giang
(sau đây gọi tắt là Đề án) như sau:
I. NHIỆM VỤ
Thực hiện hoàn thành chính sách
hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015) giai đoạn
2019 – 2020 cho 1.958 hộ, tạo điều kiện để các hộ nghèo có nhà ở an
toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
II. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
1. Đối tượng, điều kiện hỗ
trợ nhà ở
a) Đối tượng:
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng
nhà ở phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có tên
trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách
hộ đến khi Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.
b) Điều kiện hỗ trợ nhà ở:
- Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở
nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả
năng tự cải thiện nhà ở;
- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các
chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
khác;
- Trường hợp đã được hỗ trợ nhà
ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng
sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây
ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để
sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách
hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định
33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có
nguy cơ sụp đổ.
2. Yêu cầu về diện tích và
chất lượng nhà ở
Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia
đình phải xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích
sử dụng tối thiểu 32m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể
xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24m2) và “3 cứng”
(nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên và
phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, giông lốc.
3. Thời gian thực hiện: giai
đoạn 2019 – 2020.
4. Nguồn vốn thực hiện Đề
án:
Nguồn vốn thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, vốn ngân sách tỉnh dự
kiến hỗ trợ thêm 10 triệu đồng/hộ xây dựng mới từ nguồn Xổ số Kiến thiết
nộp vào ngân sách tỉnh và huy động thêm các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho các hộ
nghèo xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ xây dựng mới:
dự kiến 60 triệu đồng/căn, trong đó:
+ Vay tín dụng (Ngân hàng Chính
sách Xã hội): mức cho vay tối đa 25 triệu đồng/căn;
+ Nguồn của Quỹ “Vì người
nghèo” các cấp trong tỉnh hỗ trợ: 25 triệu đồng/căn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật có giá trị tương đương;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 10 triệu
đồng/căn từ nguồn vốn Xổ số kiến thiết nộp vào ngân sách.
b) Mức hỗ trợ sửa chữa
nhà ở; dự kiến 30 triệu đồng/căn, trong đó:
+ Vay tín dụng (Ngân hàng Chính
sách Xã hội): mức vay tối đa 25 triệu đồng/căn.
+ Hộ gia đình đóng góp thêm từ
nguồn hỗ trợ của bà con, dòng họ và vốn tích luỹ của hộ gia đình: 5 triệu đồng/căn.
+ Các nguồn hỗ trợ khác (nếu
có)
5. Tiến độ thực hiện Đề án:
Tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ nhà ở là: 1.958 hộ (xây dựng mới: 1.866 hộ; sửa chữa nhà: 92
hộ), thực hiện triển khai hỗ trợ trong giai đoạn 02 năm 2019 – 2020, cụ thể như
sau:
Chỉ tiêu
|
2019-2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1. Tổng số hộ (hộ)
|
1.958
|
980
|
978
|
- Xây dựng mới
|
1.866
|
888
|
978
|
- Sửa chữa
|
92
|
92
|
0
|
2. Tổng nguồn vốn (triệu đồng)
|
114.720
|
56.040
|
58.680
|
-Vay tín dụng (25 trđ/hộ)
|
48.950
|
24.500
|
24.450
|
-Vốn NS tỉnh hỗ trợ thêm (10
trđ/hộ xây mới)
|
18.660
|
8.880
|
9.780
|
-Vốn hỗ trợ từ nguồn Quỹ “Vì người
nghèo” các cấp (25 trđ/hộ xây mới)
|
46.650
|
22.200
|
24.450
|
-Vốn huy động của cộng đồng,
dòng họ và của chính hộ gia đình (5 trđ/hộ sửa chữa)
|
460
|
460
|
0
|
(Chi tiết theo biểu Phụ lục
1 và 2 đính kèm)
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện hoàn thành Đề
án.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến
độ thực hiện và chất lượng xây dựng nhà ở; phối hợp với các ngành liên quan kiểm
tra, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
- Nghiên cứu một số mẫu thiết kế
Nhà ở phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để cung cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức giới thiệu rộng rãi để hộ dân tham khảo lựa chọn.
- Phối hợp với Sở, ngành có
liên quan lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm (bao gồm tất cả các
nguồn vốn) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán cho cấp huyện để
triển khai thực hiện Đề án.
- Hàng năm, lập dự toán chi phí
hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở, gửi Sở Tài chính để bố trí kinh phí hoạt động cho Ban Điều phối.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý, năm và đột xuất về kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân
tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Đề án.
2. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện công bố, công khai các tiêu chuẩn, đối tượng thuộc diện được hỗ
trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát, bình xét, lập danh sách
các hộ nghèo thuôc diện được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg, đảm bảo đúng đối tượng được hỗ trợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, rà
soát và chịu trách nhiệm về danh sách, đối tượng triển khai trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định phân bổ vốn triển khai hỗ trợ theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng
mắc về đối tượng theo thẩm quyền.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh An Giang:
- Đẩy mạnh công tác vận động Quỹ
“Vì người nghèo”, phối hợp với chính quyền các cấp, tích cực vận động các nguồn
vốn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ phần vốn Quỹ “Vì người nghèo”,
hòa chung với vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi để đảm bảo đủ nguồn vốn triển khai
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng quy định; đồng thời thực hiện chức
năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo đảm bảo đúng mục đích và yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các Sở, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như vật liệu xây
dựng) cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện
trong việc tiếp nhận nguồn vốn, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ
trợ (nguồn Quỹ “Vì người nghèo” các cấp) theo quy định và theo dõi việc quản
lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ.
- Phối hợp cùng các Sở, ngành
liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng tổng hợp cân đối, phân bổ nguồn vốn Xổ số kiến thiết tỉnh nộp
vào ngân sách để hỗ trợ thêm cho hộ nghèo, lập kế hoạch vốn theo tiến độ cho
các huyện, thị xã, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng
mắc về vốn hỗ trợ thêm từ ngân sách (nếu có).
5. Sở Tài chính:
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng cân đối, bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất kịp thời cho
Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
- Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn Xổ
số kiến thiết nộp vào ngân sách tỉnh để hỗ trợ thêm cho hộ nghèo xây dựng mới
nhà ở đảm bảo kịp thời theo tiến độ hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Điều phối
chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011-2015 vào nguồn chi thường xuyên của Sở Xây dựng theo dự toán chi
phí hàng năm.
- Hướng dẫn việc quản lý, cấp
phát thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ (nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ
thêm) theo quy định hiện hành và theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng
mắc về vốn hỗ trợ thêm từ ngân sách (nếu có).
- Tổng hợp kết quả việc giải
ngân hàng tháng theo tiến độ triển khai thực hiện hỗ trợ và thông báo cho Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh An Giang:
- Xây dựng kế hoạch cho vay, tổ
chức tiếp nhận nguồn vốn vay, phát vay và thu hồi nợ vay đúng kế hoạch tiến độ.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục
và tổ chức thực hiện việc cho vay đảm bảo đúng tiến độ, đơn giản, rõ ràng, dễ
thực hiện phù hợp với các quy định của Trung ương.
- Đảm bảo đủ nguồn vốn vay để
thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo kế hoạch của Đề án.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát
sinh vướng mắc về việc cấp phát, thu hồi vốn vay.
- Báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng về tiến độ giải ngân vốn vay để
tổng hợp báo cáo Chính phủ.
7. Ban Dân tộc:
- Phối hợp các địa phương tuyên
truyền mục tiêu, ý nghĩa của việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo của Chính phủ nhằm
nâng cao ý thức thoát nghèo, nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững trong cộng đồng
là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp các ngành liên quan
kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện
chính sách giảm nghèo cấp huyện hoặc Ban Điều phối chương trình hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hỗ trợ nhà ở
đối hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg; giao cho phòng Kinh tế Hạ tầng (Quản
lý đô thị) làm nhiệm vụ thường trực Ban điều phối cấp huyện.
- Chỉ đạo các ngành liên quan phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công khai các cơ chế, chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, đồng
thời giới thiệu rộng rãi các mẫu thiết kế nhà ở cho các hộ dân tham khảo, lựa
chọn.
- Công bố, công khai các tiêu
chuẩn, đối tượng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bình xét, lập danh
sách các hộ nghèo được hỗ trợ trên địa bàn; xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ cho
các đối tượng theo quy định.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm
định, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ và nhu cầu vay vốn xây dựng hoặc
sửa chữa nhà ở trên địa bàn quản lý báo cáo Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo, kiểm tra, rà soát kết
quả bình xét đối tượng là hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở của UBND cấp xã.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế Hạ tầng
(Quản lý đô thị) theo dõi, hướng dẫn giúp đỡ các hộ nghèo được hỗ trợ tổ chức
quản lý chất lượng nhà ở và trình tự, thủ tục vay vốn xây dựng hoặc sửa chữa
nhà ở và chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số
nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia
đình, số tiền vay, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng
mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện) để Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Sở
Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phân bổ vốn hỗ trợ thêm từ
ngân sách tỉnh (đối với hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng mới nhà ở) cho các xã,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã được phân bổ chỉ tiêu vốn hỗ trợ về nhà ở tổ chức
triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
- Tổ chức quản lý, cấp phát,
thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ (vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm) theo quy định
và hướng dẫn của Sở Tài chính. Tổng hợp kết quả việc giải ngân hàng tháng theo
tiến độ triển khai thực hiện hỗ trợ và báo cáo cho Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định
33/2015/QĐ-TTg, Thông tư 08/2015/TT-BXD và chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện
quyết toán các nguồn vốn hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo đúng thời gian quy định,
có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở trái quy định.
- Báo cáo định kỳ hàng tháng
(trước ngày 20 hàng tháng), quý (ngày 20 tháng cuối của quý), năm và đột xuất
(nếu có yêu cầu) về tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân vốn gửi về Sở Xây dựng,
Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan để tổng hợp, báo cáo các Bộ ngành
Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp
xã để thực hiện Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Tổ chức tuyên truyền, công
khai rộng rãi các chính sách có liên quan đến Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở trên các phương tiện truyền thông của địa phương.
- Chỉ đạo công tác bình xét đảm
bảo dân chủ, công khai niêm yết danh sách đối tượng được xét duyệt tại trụ sở
UBND các xã và Văn phòng Ban ấp, Tổ tự quản; Kiểm tra, tổng hợp danh sách hộ
gia đình được hỗ trợ vay vốn và có nhu cầu vay vốn trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp, phê duyệt danh sách đảm bảo đúng theo quy định tại Khoản 3 Điều
4 Thông tư số 08/2015/TT- BXD ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng.
- Phối hợp với phòng Kinh tế Hạ
tầng (Quản lý Đô thị), trực tiếp hướng dẫn các hộ dân thuộc diện được hỗ trợ
nhà ở trong việc lựa chọn mẫu thiết kế nhà, lập dự toán, cách thức tổ chức xây
dựng nhà ở đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định; đồng
thời hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho các đối tượng được xét duyệt
và các ngành liên quan thực hiện nhanh gọn, hiệu quả các thủ tục vốn vay xây dựng
nhà ở.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích và giúp đỡ các hộ gia đình
trong quá trình xây dựng nhà ở; Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng xây dựng
hoàn thành theo giai đoạn và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để
làm cơ sở giải ngân và thanh toán vốn vay lập biên bản xác nhận hoàn thành giai
đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định
và lập Hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn xây dựng nhà ở
theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 4 Điều 6 Thông tư 08/2015/TT-BXD ngày
29/12/2015 của Bộ Xây dựng.
- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể
chính trị, xã hội tại địa phương giúp đỡ các hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh khó
khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở; phát
huy cao nhất khả năng vận động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình tận dụng,
khai thác các vật liệu như cát, đá, gỗ
hoặc ngày công lao động để tiết
kiệm giá thành xây dựng nhà ở, nâng cao chất lượng nhà; khuyến khích địa phương
có điều kiện lập Tổ vần công xây dựng nhà ở cho hộ nghèo.
- Định kỳ hàng tháng (vào ngày
15 hàng tháng), quý (ngày 15 tháng cuối của quý) và năm kịp thời báo cáo về tiến
độ, kết quả thực hiện chính sách, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn xã gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản hồi trực tiếp về Sở Xây dựng
để tổng hợp, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh An Giang;
- Các Sở: XD, TC, KH&ĐT, LĐTBXH;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh An Giang;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
Biểu số 01
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2019
– 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 19 tháng 3/2019 của UBND tỉnh)
ĐVT:
hộ gia đình
STT
|
Đơn vị Hành chính
|
Số hộ hỗ trợ giai đoạn 2019-2020
|
Kế hoạch thực hiện
|
Số hộ hỗ trợ năm 2019
|
Số hộ hỗ trợ năm 2020
|
Tổng cộng
|
Trong đó:
|
Tổng cộng
|
Trong đó:
|
Tổng cộng
|
Trong đó:
|
Xây dựng mới
|
Sửa chữa
|
Xây dựng mới
|
Sửa chữa
|
Xây dựng mới
|
Sửa chữa
|
1
|
2
|
3=4+5
|
4
|
5
|
6=7+8
|
7
|
8
|
9=10+11
|
10
|
11
|
|
TỔNG CỘNG
|
1.958
|
1.866
|
92
|
980
|
888
|
92
|
978
|
978
|
0
|
1
|
TX. Tân Châu
|
11
|
3
|
8
|
11
|
3
|
8
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Huyện Phú Tân
|
9
|
9
|
-
|
9
|
9
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Huyện Châu Phú
|
271
|
221
|
50
|
150
|
100
|
50
|
121
|
121
|
-
|
4
|
Huyện Tịnh Biên
|
705
|
671
|
34
|
305
|
271
|
34
|
400
|
400
|
-
|
5
|
Huyện Tri Tôn
|
833
|
833
|
-
|
376
|
376
|
-
|
457
|
457
|
-
|
6
|
Huyện Chợ Mới
|
129
|
129
|
-
|
129
|
129
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Biểu số 02
KẾ HOẠCH
VỐN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2019 –
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 19 tháng 3/2019 của UBND tỉnh)
ĐVT:
triệu đồng
STT
|
Đơn vị
Hành chính
|
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2019-2020
|
Kế hoạch thực hiện
|
Nhu cầu kinh phí năm 2019
|
Nhu cầu kinh phí năm 2020
|
Tổng cộng
|
Trong đó:
|
Tổng cộng
|
Trong đó:
|
Tổng cộng
|
Trong đó:
|
Vay NH CSXH
|
Nguồn Quỹ Vì người nghèo
|
Ngân sách tỉnh
|
Hộ gia đình đóng góp
|
Vay NH CSXH
|
Nguồn Quỹ Vì người nghèo
|
Ngân sách tỉnh
|
Hộ gia đình đóng góp
|
Vay NH CSXH
|
Nguồn Quỹ Vì người nghèo
|
Ngân sách tỉnh
|
Hộ gia đình đóng góp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
|
TỔNG CỘNG
|
114.720
|
48.950
|
46.650
|
18.660
|
460
|
56.040
|
24.500
|
22.200
|
8.880
|
460
|
58.680
|
24.450
|
24.450
|
9.780
|
0
|
1
|
TX. Tân Châu
|
420
|
275
|
75
|
30
|
40
|
420
|
275
|
75
|
30
|
40
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Huyện Phú Tân
|
540
|
225
|
225
|
90
|
-
|
540
|
225
|
225
|
90
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Huyện Châu Phú
|
14.760
|
6.775
|
5.525
|
2.210
|
250
|
7.500
|
3.750
|
2.500
|
1.000
|
250
|
7.260
|
3.025
|
3.025
|
1.210
|
-
|
4
|
Huyện Tịnh Biên
|
41.280
|
17.625
|
16.775
|
6.710
|
170
|
17.280
|
7.625
|
6.775
|
2.710
|
170
|
24.000
|
10.000
|
10.000
|
4.000
|
-
|
5
|
Huyện Tri Tôn
|
49.980
|
20.825
|
20.825
|
8.330
|
-
|
22.560
|
9.400
|
9.400
|
3.760
|
|
27.420
|
11.425
|
11.425
|
4.570
|
-
|
6
|
Huyện Chợ Mới
|
7.740
|
3.225
|
3.225
|
1.290
|
-
|
7.740
|
3.225
|
3.225
|
1.290
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|