|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
48/2008/TTLT-BTC-BNN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Sỹ Danh, Đào Xuân Học
|
Ngày ban hành:
|
12/06/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 48/2008/TTLT-BTC-BNN
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 80/2007/TTLT-BTC-BNN NGÀY 11/7/2007 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH
PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHI CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006-2010
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư liên tịch số
80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010, như sau:
1. Bổ sung vào cuối khoản
2, Mục I như sau:
Ngoài các nội dung
chi và mức chi quy định tại Thông tư này, tuỳ theo khả năng kinh phí và điều kiện
cụ thể, các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài
chính hợp pháp để thực hiện các chế độ, chính sách của địa phương nhằm nâng cao
hiệu quả của chương trình.
2. Sửa đổi nội dung thứ 2, tiết a, điểm 1.1, khoản 1, Mục II, như sau:
- Tập huấn nghiệp
vụ: Chi tài liệu giáo trình cho lớp học; trả thù lao cho giảng viên dạy lý thuyết
theo chế độ quy định; mua dụng cụ, vật tư thực hành (nếu có); chi quản lý lớp học:
nước uống, thuê hội trường, xăng xe đi lại cho giảng viên và cán bộ tổ chức lớp
học; chi tiền công tác phí theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến; hỗ trợ tiền ăn) cho cán bộ, công chức, viên
chức, học viên tham gia tập huấn. Cơ quan đơn vị chủ trì tập huấn cần thông báo
rõ trong giấy triệu tập cho cơ quan, đơn vị cử người đi tham gia tập huấn biết,
không thanh toán các khoản chi nêu trên.
3. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 4,
tiết a, điểm 1.1, khoản 1, Mục II, chi
thực hiện hệ thống giám sát, như sau:
- Chi thực hiện hệ
thống giám sát đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn (bao gồm cả chi phí lấy mẫu, phân tích chất lượng nước).
4. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 2, tiết b, điểm 1.1, khoản 1, Mục II về nội dung chi cụ thể cho một mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh,
như sau:
- Nội dung chi cụ
thể cho một mô hình bao gồm:
+ Chi chọn điểm
xây dựng dự án, phỏng vấn, xử lý lấy số liệu;
+ Chi phí cán bộ
chỉ đạo kỹ thuật: Đối với cán bộ hợp đồng: mức tối đa là 2,5 lần mức lương tối thiểu/tháng
(22 ngày) cho những ngày chỉ đạo trực tiếp mô hình; đối với công chức, viên chức
Nhà nước được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành;
+ Chi tuyên truyền
vận động xã hội, hướng dẫn kỹ thuật cho dân;
+ Chi kiểm tra,
nghiệm thu dự án;
+ Chi hỗ trợ một phần
vật tư (sắt, thép, xi măng, gạch, cát...) cho người dân tham gia mô hình, nội
dung chi này chiếm tối thiểu 80% tổng chi phí mô hình của một xã.
Mức hỗ trợ cho từng
hộ gia đình trong mô hình cụ thể như sau: Đối với các hộ nghèo, các hộ thuộc
các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo, xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức ngân
sách nhà nước hỗ trợ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa
không quá 1.000.000 đồng/hộ; đối với gia đình thuộc các vùng khác, mức ngân
sách nhà nước hỗ trợ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa
không quá 800.000 đồng/hộ.
Các hộ gia đình đã
được hỗ trợ cải thiện môi trường từ Chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định
số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng
cao nhận thức pháp luật, thì không được hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh của Chương
trình.
Việc lựa chọn hộ
và mức hỗ trợ cho từng hộ do UBND cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho UBND cấp dưới quyết
định trên cơ sở đối tượng, thứ tự ưu tiên nhưng không vượt quá tổng mức hỗ trợ
cho 01 xã.
5. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 4, tiết b, điểm 1.1, khoản 1, Mục II về nội dung chi mô hình xử lý chất thải chăn nuôi, như sau:
- Nội dung chi cho
mô hình theo nội dung chi cụ thể cho mô hình nhà tiêu vệ sinh tại điểm (4) trên
đây.
+ Mức hỗ trợ của
ngân sách Nhà nước cho các hộ nông dân tham gia mô hình xử lý chất thải chăn
nuôi tỷ lệ hỗ trợ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa
không quá 1.000.000 đồng/hộ.
Các hộ gia đình đã
được hỗ trợ cải thiện môi trường từ chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định
số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng
cao nhận thức pháp luật thì không được hỗ trợ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi
của Chương trình.
Trường hợp có lắp
đặt biogas thì được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/hộ.
Nếu một xã triển
khai mô hình lồng ghép nội dung nhà tiêu hợp vệ sinh và xử lý chất thải chuồng
trại chăn nuôi, thì mức hỗ trợ của ngân sách Nhà nước cho mô hình lồng ghép tối
đa là 200 triệu đồng.
Việc lựa chọn danh
sách hộ gia đình được hỗ trợ và mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình do UBND cấp tỉnh
hoặc cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền quyết định theo nguyên tắc, thứ tự ưu
tiên. Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá tổng mức hỗ trợ cho 01 xã.
6. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 3
tiết a, điểm 1.2, khoản 1, Mục II về hỗ
trợ xây dựng công trình cung cấp nước sạch, như sau:
- Chi hỗ trợ xây dựng,
nâng cấp, mở rộng công trình cung cấp nước sạch, kể cả công trình cấp nước cho
trường học (nhà trẻ, mẫu giáo, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường
Trung học phổ thông, trường dạy nghề ở nông thôn), trạm xá, chợ, công trình
công cộng và trụ sở UBND xã ở vùng nông thôn; đồn biên phòng và cụm dân cư tuyến
biên giới.
7. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 3
tiết b, điểm 1.2, khoản 1, Mục II về mức
hỗ trợ công trình cung cấp nước sạch tập trung, như sau:
- Công trình cấp
nước tập trung: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần sắt thép, xi măng, gạch,
cát, thiết bị cho hạng mục công trình đầu nguồn, trạm xử lý nước, đường ống dẫn
chính. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
* Mức ngân sách
Nhà nước hỗ trợ không quá 45% đối với vùng thị trấn, thị tứ; không quá 60% đối
với vùng đồng bằng, vùng duyên hải; không quá 75% đối với các vùng nông thôn
khác theo dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
* Không quá 90% tổng
dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã
biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Thủ tướng Chính phủ
đã quyết định ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước, thì nguồn
kinh phí và mức hỗ trợ đầu tư thực hiện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
* Đối với công
trình nước sạch của trạm xá, trường học ở nông thôn (nhà trẻ, mẫu giáo, trường
tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông, trường dạy nghề ở
nông thôn), chợ nông thôn, ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 75% tổng dự toán
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng đối với các đơn vị không có
nguồn thu, UBND cấp tỉnh xem xét quyết định mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước
(bao gồm ngân sách Trung ương và vốn ODA bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương; ngân sách địa phương đầu tư cho chương trình) cho phù hợp.
Công trình cấp nước
tập trung tự chảy (chỉ thực hiện ở vùng núi cao): Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
không quá 90% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ mức hỗ trợ
nêu trên; các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ cho các
dự án liên thôn (liên bản, liên ấp), xã, thực hiện dự án cho phù hợp với khả
năng kinh phí được phân bổ hàng năm.
8. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 4
tiết b, điểm 1.2, khoản 1, Mục II về mức
hỗ trợ công trình cung cấp nước sạch phân tán, như sau:
Công trình cấp nước
phân tán: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần vật tư như: ống, bơm tay, xi măng,
máng thu hứng nước mưa tuỳ theo từng loại hình cấp nước cho hộ nghèo; hộ gia
đình chính sách xã hội; hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới theo các
quy định của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định
ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước phân tán, thì nguồn kinh
phí và mức hỗ trợ đầu tư thực hiện theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Mức hỗ trợ cụ thể
như sau: “Loại giếng khoan đường kính nhỏ, giếng đào, bể chứa nước mưa (4m3) và
lu chứa nước mưa (2m3): Mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 45% đối với
vùng đồng bằng, không quá 60% đối với vùng trung du và không quá 75% đối với
vùng miền núi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với hộ
gia đình bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% giá trị của công trình do cấp có thẩm quyền phê
duyệt; đối với hộ gia đình có người tàn tật thực sự khó khăn UBND cấp tỉnh xem
xét quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp.
9. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất, khoản 1, Mục III như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: “- Lập kế hoạch và tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm,
trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (phần kinh phí sự nghiệp), Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;
chủ trì cung cấp cho các nhà tài trợ kế hoạch ngân sách năm và kế hoạch hành động
của Chương trình theo hiệp định đã ký.
10. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng trên công báo. Những nội dung khác quy
định tại Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11/7/2007 của Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 vẫn có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa
đổi cho phù hợp ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯƠNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- TTg, các Phó TTg
- VPQH; VP CTN; VPCP;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án NDTC; Viện KS NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Đoàn thể, hội quần chúng ở TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban chỉ đạo CTNSVSMTNT các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT.
|
|
Joint circular No. 48/2008/TTLT-BTC-BNN of June 12, 2008, revision/addition of some contents in the inter-ministerial CIRCULAR NO.80/2007/TTLT-BTC-BNN dated 11/7/2007 guidelines on the management and use of state budget expenditure for RWSS NTP 2006-2010
MINISTRY OF FINANCE - MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No. 48/2008/TTLT-BTC-BNN
|
Hanoi, July 12, 2008
|
JOINT CIRCULAR REVISION/ADDITION OF SOME CONTENTS IN THE INTER-MINISTERIAL CIRCULAR
NO.80/2007/TTLT-BTC-BNN DATED 11/7/2007 GUIDELINES ON THE MANAGEMENT AND USE OF
STATE BUDGET EXPENDITURE FOR RWSS NTP 2006-2010 Pursuant to
the Decree No.60/2003/NĐ-CP dated 10/6/2006 of the GoV regarding detailed
regulations and guidelines on implementation of the State Budget Law; Pursuant to
the Decision No.104/2000/QĐ-TTg dated 25/8/2000 of the Prime Minister regarding
approval of the National RWSS Strategy up to 2020; Pursuant to
the Decision No.277/2006/QĐ-TTg dated 11/12/2006 of the Prime Minister
regarding approval of the RWSS NTP 2006-2010; In order to
meet the current conditions, MOF and MARD provides revision/adjustment of some
points in the Inter-ministerial Circular No.80//2007/TTLT-BTC-BNN dated
11/7/2007 - Guidelines on the management and use of State budget expenditure
for RWSS NTP 2006-2010 as follows: 1. Addition
to the end of Item 2, Section I: Besides
expenditure items and cost norms stipulated in this Circular, subject to
specific budget availability and conditions, provinces take the initiative to
allocate budget and other eligible financial sources to realize provincial
policies/mechanism to enhance the Program’s effectiveness. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Skill
training: expenditure for curricula, payments for trainers according to
regulations; purchase of practice tools and materials (if any); expenditure for
class management: drinks, venue rental, fuel for transportation of trainers and
class managers; expenditure for per diems as per regulations (public transport
cost, accommodation allowance, far-away housing fee, meal allowance) for
Government staff, trainees participating in the training class. The agency/institution,
who provides training class, should clearly notify in the invitation letter so
that the participants’ agency/institution will not make payment for those
costs. 3. Revision
for Dash 4, Sub-point a, Point 1.1, Item 1, Section II – Expenditure for
M&E system: - Expenditure
for M&E system of NTP II (including expenses for taken samples, water
quality analysis). 4. Revision
for Dash 2, Sub-point b, Point 1.1, Item 1, Section II – Detailed expenditure
for a hygienic latrine model: - Detailed
expenditure for each model includes: + Expenditure
for selecting project site, interviewing and data processing; + Expenditure
for technical instruction staff: Contracted staff: maximum employment rate will
be as much as 2.5 times that of minimum salary rate/month (22 days) for direct
instruction on the model; Government staff involved will be paid with per diem
according to current regulations; + Expenditure
for social motivation and technical instruction for local population; + Expenditure
for project inspection and acceptance; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The subsidy for
each household involving the model is defined as follows: For poor households
and households in specially difficult communes, ethnic and mountainous areas,
coastal capes and islands, boundary communes as already regulated by the Prime
Minister, the State subsidy for the construction cost estimate approved by
appropriate authority can not be higher than 1,000,000 VND/household; for
households in other areas, the maximum subsidy will be 800,000VND/household. For households
supported to improve sanitation by Program 135 – Phase II as per Decision
No.112/2007/QD-TTg dated 20/7/2007 of Prime Minister on the support mechanism
for services, improvement of people’s lives, improved knowledge of legal
issues, they will not be financed for latrine construction from the NTP II. Household
selection and subsidy amount for each household will be decided by the PPCs or
authorised lower level PCs based on targeted receivers, order of priority but
not exceeding the total subsidy for a commune. 5. Revision
for Dash 4, Sub-point b, Point 1.1, Item 1, Section II – Expenditure for
livestock waste treatment model: -Expenditure
for the model is similar to the expenditure for latrine model as stated in item
(4) above. + For farmer
households involving in the livestock waste treatment model, the State subsidy
rate will follow the cost estimate approved by functional authority, but not
over 1,000,000 VND/household. For households
supported to improve sanitation by Program 135 – Phase II as per Decision
No.112/2007/QD-TTg dated 20/7/2007 of Prime Minister on the support mechanism
for services, improvement of people’s lives, improved knowledge of legal
issues, they will not be financed for livestock waste treatment model from the
NTP II. For those
having biogas: the subsidy will plus 200,000 VND/household. For any commune
performing a model that mainstreams hygienic latrine and livestock waste
treatment, the maximum subsidy from State budget for the mainstreamed model
will be 200 million VND. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Revision
for Dash 3, Sub-point a, Point 1.2, Item 1, Section II – Support for the
construction of water supply schemes: - Expenditure
for construction, rehabilitation and expansion of water supply schemes,
including for schools (kindergartens, nursery schools, primary schools,
secondary schools, high schools, rural vocational schools), health clinics,
markets, rural public buildings and CPC offices; border posts and boundary
residential areas. 7. Revision
for Dash 3, Sub-point b, Point 1.2, Item 1, Section II – Subsidy rate for piped
water schemes: - Pipe water
schemes: The State subsidy will support partial cost of steel, cement, bricks,
sand and equipments for primary constructions, water treatment plants, and main
pipelines. The specific subsidy amounts are defined as follows: * Subsidy will
not exceed 45% of the total cost estimate approved by functional authority,
applying for small towns; not exceed 60% the lowlands and coastal areas; not
exceed 75% for other rural areas. * Subsidy will
not exceed 90% the total cost estimate approved by functional authority,
applying for the specially difficult communes in ethnic and mountainous areas,
coastal capes and islands, boundary communes as regulated by the Prime
Minister; for cases where the Prime Minister has decided to support water
supply schemes using State budget: funding source and subsidy amounts are
subject to the decision of the Prime Minister. * For water
supply facilities in health clinics, schools (kindergartens, nursery schools,
primary schools, secondary schools, high schools, rural vocational schools) and
rural markets, the State subsidy will not exceed 75% of the total cost estimate
approved by function authority; for non-revenue institutes: PPCs will consider
and decide an appropriate investment amount from State budget (including
central budget and additional ODA fund for provincial budget; provincial budget
for investment purpose). + Gravity water
supply facilities (only in highland areas): State subsidy will not exceed 90%
of the total cost estimate approved by functional authority. Based on the
above mentioned subsidy amounts: relevant Ministries, PPCs will decide specific
subsidy amounts for projects at inter-village (inter-hamlet) level, commune
level, and implement the projects in conformity with annual allocated funds. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Individual
water facilities: State subsidy will support partial cost of construction
materials such as pipe, hand drilling, cement, rain water gutter depending on
types of water supply facilities for poor households, social privileged
households and households in specially difficult communes in ethnic and
mountainous areas, coastal capes and islands, boundary communes as already
regulated the Prime Minister; for cases where the Prime Minister has decided to
support investment of individual water supply facilities: funding sources and
subsidy amounts are subject to the decision of the Prime Minister - Specific
subsidy rates: “small diameter tube well, dug well, rain water tank (4m3) and
rain water jar (2m3): the maximum State subsidy will not exceed 60% for the
midlands and 750% for mountainous areas as per approved cost estimate. Particularly
for households of Vietnamese heroic mothers, households with martyrs,
households deserving credit for the Revolution: State subsidy will be 100% of
the total cost estimate approved by functional authority; for households with
the disabled, disadvantaged people: the PPCs will consider and decide
appropriate subsidy rates. 9. Revision
for Dash 1, Item 1, Section III: 1. MARD:
“Planning and consolidation of capital demands for RWSS NTP based on proposals
from related Ministries, agencies, unions and provinces/cites submitted to MONRE
(recurrent budget), MPI and MOF for further consolidation and reporting to
functional levels for review & approval; taking lead in providing the
donors with annual work-plan and budget of the Program in conformity with the
signed Agreement; 10.
Implementation arrangements: This Circular
will take effect after 15 days from publication in the Official Gazette. Other
contents stipulated in the Inter-Ministerial Circular No.80/2007/TTLT-BTN-BNN
dated 11/7/2007 of MOF & MARD regarding the guidelines on management and
use of State budget expenditure for RWSS NTP 2006-2010 are still valid. If obstacles
occur during the implementation process, implementing units are kindly
requested to make feedback to the Inter-Ministries for any potential &
appropriate adjustments. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ON BEHALF OF MOF MINISTER
VICE MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Joint circular No. 48/2008/TTLT-BTC-BNN of June 12, 2008, revision/addition of some contents in the inter-ministerial CIRCULAR NO.80/2007/TTLT-BTC-BNN dated 11/7/2007 guidelines on the management and use of state budget expenditure for RWSS NTP 2006-2010
2.259
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|