Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 48/2008/TTLT-BTC-BNN Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính Người ký: Phạm Sỹ Danh, Đào Xuân Học
Ngày ban hành: 12/06/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 48/2008/TTLT-BTC-BNN

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2008

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 80/2007/TTLT-BTC-BNN NGÀY 11/7/2007 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHI CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006-2010

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010, như sau:

1. Bổ sung vào cuối khoản 2, Mục I như sau:

Ngoài các nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư này, tuỳ theo khả năng kinh phí và điều kiện cụ thể, các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện các chế độ, chính sách của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình.

2. Sửa đổi nội dung thứ 2, tiết a, điểm 1.1, khoản 1, Mục II, như sau:

- Tập huấn nghiệp vụ: Chi tài liệu giáo trình cho lớp học; trả thù lao cho giảng viên dạy lý thuyết theo chế độ quy định; mua dụng cụ, vật tư thực hành (nếu có); chi quản lý lớp học: nước uống, thuê hội trường, xăng xe đi lại cho giảng viên và cán bộ tổ chức lớp học; chi tiền công tác phí theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến; hỗ trợ tiền ăn) cho cán bộ, công chức, viên chức, học viên tham gia tập huấn. Cơ quan đơn vị chủ trì tập huấn cần thông báo rõ trong giấy triệu tập cho cơ quan, đơn vị cử người đi tham gia tập huấn biết, không thanh toán các khoản chi nêu trên.

3. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 4, tiết a, điểm 1.1, khoản 1, Mục II, chi thực hiện hệ thống giám sát, như sau:

- Chi thực hiện hệ thống giám sát đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (bao gồm cả chi phí lấy mẫu, phân tích chất lượng nước).

4. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 2, tiết b, điểm 1.1, khoản 1, Mục II về nội dung chi cụ thể cho một mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh, như sau:

- Nội dung chi cụ thể cho một mô hình bao gồm:

+ Chi chọn điểm xây dựng dự án, phỏng vấn, xử lý lấy số liệu;

+ Chi phí cán bộ chỉ đạo kỹ thuật: Đối với cán bộ hợp đồng: mức tối đa là 2,5 lần mức lương tối thiểu/tháng (22 ngày) cho những ngày chỉ đạo trực tiếp mô hình; đối với công chức, viên chức Nhà nước được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành;

+ Chi tuyên truyền vận động xã hội, hướng dẫn kỹ thuật cho dân;

+ Chi kiểm tra, nghiệm thu dự án;

+ Chi hỗ trợ một phần vật tư (sắt, thép, xi măng, gạch, cát...) cho người dân tham gia mô hình, nội dung chi này chiếm tối thiểu 80% tổng chi phí mô hình của một xã.

Mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình trong mô hình cụ thể như sau: Đối với các hộ nghèo, các hộ thuộc các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/hộ; đối với gia đình thuộc các vùng khác, mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 800.000 đồng/hộ.

Các hộ gia đình đã được hỗ trợ cải thiện môi trường từ Chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, thì không được hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh của Chương trình.

Việc lựa chọn hộ và mức hỗ trợ cho từng hộ do UBND cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho UBND cấp dưới quyết định trên cơ sở đối tượng, thứ tự ưu tiên nhưng không vượt quá tổng mức hỗ trợ cho 01 xã.

5. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 4, tiết b, điểm 1.1, khoản 1, Mục II về nội dung chi mô hình xử lý chất thải chăn nuôi, như sau:

- Nội dung chi cho mô hình theo nội dung chi cụ thể cho mô hình nhà tiêu vệ sinh tại điểm (4) trên đây.

+ Mức hỗ trợ của ngân sách Nhà nước cho các hộ nông dân tham gia mô hình xử lý chất thải chăn nuôi tỷ lệ hỗ trợ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/hộ.

Các hộ gia đình đã được hỗ trợ cải thiện môi trường từ chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thì không được hỗ trợ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi của Chương trình.

Trường hợp có lắp đặt biogas thì được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/hộ.

Nếu một xã triển khai mô hình lồng ghép nội dung nhà tiêu hợp vệ sinh và xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi, thì mức hỗ trợ của ngân sách Nhà nước cho mô hình lồng ghép tối đa là 200 triệu đồng.

Việc lựa chọn danh sách hộ gia đình được hỗ trợ và mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình do UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền quyết định theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên. Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá tổng mức hỗ trợ cho 01 xã.

6. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 3 tiết a, điểm 1.2, khoản 1, Mục II về hỗ trợ xây dựng công trình cung cấp nước sạch, như sau:

- Chi hỗ trợ xây dựng, nâng cấp, mở rộng công trình cung cấp nước sạch, kể cả công trình cấp nước cho trường học (nhà trẻ, mẫu giáo, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông, trường dạy nghề ở nông thôn), trạm xá, chợ, công trình công cộng và trụ sở UBND xã ở vùng nông thôn; đồn biên phòng và cụm dân cư tuyến biên giới.

7. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 3 tiết b, điểm 1.2, khoản 1, Mục II về mức hỗ trợ công trình cung cấp nước sạch tập trung, như sau:

- Công trình cấp nước tập trung: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần sắt thép, xi măng, gạch, cát, thiết bị cho hạng mục công trình đầu nguồn, trạm xử lý nước, đường ống dẫn chính. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

* Mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 45% đối với vùng thị trấn, thị tứ; không quá 60% đối với vùng đồng bằng, vùng duyên hải; không quá 75% đối với các vùng nông thôn khác theo dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

* Không quá 90% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã quyết định ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước, thì nguồn kinh phí và mức hỗ trợ đầu tư thực hiện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

* Đối với công trình nước sạch của trạm xá, trường học ở nông thôn (nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông, trường dạy nghề ở nông thôn), chợ nông thôn, ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 75% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng đối với các đơn vị không có nguồn thu, UBND cấp tỉnh xem xét quyết định mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương và vốn ODA bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; ngân sách địa phương đầu tư cho chương trình) cho phù hợp.

Công trình cấp nước tập trung tự chảy (chỉ thực hiện ở vùng núi cao): Ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 90% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ mức hỗ trợ nêu trên; các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ cho các dự án liên thôn (liên bản, liên ấp), xã, thực hiện dự án cho phù hợp với khả năng kinh phí được phân bổ hàng năm.

8. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ 4 tiết b, điểm 1.2, khoản 1, Mục II về mức hỗ trợ công trình cung cấp nước sạch phân tán, như sau:

Công trình cấp nước phân tán: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần vật tư như: ống, bơm tay, xi măng, máng thu hứng nước mưa tuỳ theo từng loại hình cấp nước cho hộ nghèo; hộ gia đình chính sách xã hội; hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới theo các quy định của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước phân tán, thì nguồn kinh phí và mức hỗ trợ đầu tư thực hiện theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ

- Mức hỗ trợ cụ thể như sau: “Loại giếng khoan đường kính nhỏ, giếng đào, bể chứa nước mưa (4m3) và lu chứa nước mưa (2m3): Mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 45% đối với vùng đồng bằng, không quá 60% đối với vùng trung du và không quá 75% đối với vùng miền núi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Riêng đối với hộ gia đình bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% giá trị của công trình do cấp có thẩm quyền phê duyệt; đối với hộ gia đình có người tàn tật thực sự khó khăn UBND cấp tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp.

9. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất, khoản 1, Mục III như sau:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “- Lập kế hoạch và tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (phần kinh phí sự nghiệp), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định; chủ trì cung cấp cho các nhà tài trợ kế hoạch ngân sách năm và kế hoạch hành động của Chương trình theo hiệp định đã ký.

10. Tổ chức thực hiện:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng trên công báo. Những nội dung khác quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 vẫn có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp ./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Đào Xuân Học

KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯƠNG




Phạm Sỹ Danh

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- TTg, các Phó TTg
- VPQH; VP CTN; VPCP;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án NDTC; Viện KS NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Đoàn thể, hội quần chúng ở TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban chỉ đạo CTNSVSMTNT các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT.

MINISTRY OF FINANCE - MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 48/2008/TTLT-BTC-BNN

Hanoi, July 12, 2008

 

JOINT CIRCULAR

REVISION/ADDITION OF SOME CONTENTS IN THE INTER-MINISTERIAL CIRCULAR NO.80/2007/TTLT-BTC-BNN DATED 11/7/2007 GUIDELINES ON THE MANAGEMENT AND USE OF STATE BUDGET EXPENDITURE FOR RWSS NTP 2006-2010

Pursuant to the Decree No.60/2003/NĐ-CP dated 10/6/2006 of the GoV regarding detailed regulations and guidelines on implementation of the State Budget Law;

Pursuant to the Decision No.104/2000/QĐ-TTg dated 25/8/2000 of the Prime Minister regarding approval of the National RWSS Strategy up to 2020;

Pursuant to the Decision No.277/2006/QĐ-TTg dated 11/12/2006 of the Prime Minister regarding approval of the RWSS NTP 2006-2010;

In order to meet the current conditions, MOF and MARD provides revision/adjustment of some points in the Inter-ministerial Circular No.80//2007/TTLT-BTC-BNN dated 11/7/2007 - Guidelines on the management and use of State budget expenditure for RWSS NTP 2006-2010 as follows:

1. Addition to the end of Item 2, Section I:

Besides expenditure items and cost norms stipulated in this Circular, subject to specific budget availability and conditions, provinces take the initiative to allocate budget and other eligible financial sources to realize provincial policies/mechanism to enhance the Program’s effectiveness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Skill training: expenditure for curricula, payments for trainers according to regulations; purchase of practice tools and materials (if any); expenditure for class management: drinks, venue rental, fuel for transportation of trainers and class managers; expenditure for per diems as per regulations (public transport cost, accommodation allowance, far-away housing fee, meal allowance) for Government staff, trainees participating in the training class. The agency/institution, who provides training class, should clearly notify in the invitation letter so that the participants’ agency/institution will not make payment for those costs.

3. Revision for Dash 4, Sub-point a, Point 1.1, Item 1, Section II – Expenditure for M&E system:

- Expenditure for M&E system of NTP II (including expenses for taken samples, water quality analysis).

4. Revision for Dash 2, Sub-point b, Point 1.1, Item 1, Section II – Detailed expenditure for a hygienic latrine model:

- Detailed expenditure for each model includes:

+ Expenditure for selecting project site, interviewing and data processing;

+ Expenditure for technical instruction staff: Contracted staff: maximum employment rate will be as much as 2.5 times that of minimum salary rate/month (22 days) for direct instruction on the model; Government staff involved will be paid with per diem according to current regulations;

+ Expenditure for social motivation and technical instruction for local population;

+ Expenditure for project inspection and acceptance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The subsidy for each household involving the model is defined as follows: For poor households and households in specially difficult communes, ethnic and mountainous areas, coastal capes and islands, boundary communes as already regulated by the Prime Minister, the State subsidy for the construction cost estimate approved by appropriate authority can not be higher than 1,000,000 VND/household; for households in other areas, the maximum subsidy will be 800,000VND/household.

For households supported to improve sanitation by Program 135 – Phase II as per Decision No.112/2007/QD-TTg dated 20/7/2007 of Prime Minister on the support mechanism for services, improvement of people’s lives, improved knowledge of legal issues, they will not be financed for latrine construction from the NTP II.

Household selection and subsidy amount for each household will be decided by the PPCs or authorised lower level PCs based on targeted receivers, order of priority but not exceeding the total subsidy for a commune.

5. Revision for Dash 4, Sub-point b, Point 1.1, Item 1, Section II – Expenditure for livestock waste treatment model:

-Expenditure for the model is similar to the expenditure for latrine model as stated in item (4) above.

+ For farmer households involving in the livestock waste treatment model, the State subsidy rate will follow the cost estimate approved by functional authority, but not over 1,000,000 VND/household.

For households supported to improve sanitation by Program 135 – Phase II as per Decision No.112/2007/QD-TTg dated 20/7/2007 of Prime Minister on the support mechanism for services, improvement of people’s lives, improved knowledge of legal issues, they will not be financed for livestock waste treatment model from the NTP II.

For those having biogas: the subsidy will plus 200,000 VND/household.

For any commune performing a model that mainstreams hygienic latrine and livestock waste treatment, the maximum subsidy from State budget for the mainstreamed model will be 200 million VND.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Revision for Dash 3, Sub-point a, Point 1.2, Item 1, Section II – Support for the construction of water supply schemes:

- Expenditure for construction, rehabilitation and expansion of water supply schemes, including for schools (kindergartens, nursery schools, primary schools, secondary schools, high schools, rural vocational schools), health clinics, markets, rural public buildings and CPC offices; border posts and boundary residential areas.

7. Revision for Dash 3, Sub-point b, Point 1.2, Item 1, Section II – Subsidy rate for piped water schemes:

- Pipe water schemes: The State subsidy will support partial cost of steel, cement, bricks, sand and equipments for primary constructions, water treatment plants, and main pipelines. The specific subsidy amounts are defined as follows:

* Subsidy will not exceed 45% of the total cost estimate approved by functional authority, applying for small towns; not exceed 60% the lowlands and coastal areas; not exceed 75% for other rural areas.

* Subsidy will not exceed 90% the total cost estimate approved by functional authority, applying for the specially difficult communes in ethnic and mountainous areas, coastal capes and islands, boundary communes as regulated by the Prime Minister; for cases where the Prime Minister has decided to support water supply schemes using State budget: funding source and subsidy amounts are subject to the decision of the Prime Minister.

* For water supply facilities in health clinics, schools (kindergartens, nursery schools, primary schools, secondary schools, high schools, rural vocational schools) and rural markets, the State subsidy will not exceed 75% of the total cost estimate approved by function authority; for non-revenue institutes: PPCs will consider and decide an appropriate investment amount from State budget (including central budget and additional ODA fund for provincial budget; provincial budget for investment purpose).

+ Gravity water supply facilities (only in highland areas): State subsidy will not exceed 90% of the total cost estimate approved by functional authority.

Based on the above mentioned subsidy amounts: relevant Ministries, PPCs will decide specific subsidy amounts for projects at inter-village (inter-hamlet) level, commune level, and implement the projects in conformity with annual allocated funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Individual water facilities: State subsidy will support partial cost of construction materials such as pipe, hand drilling, cement, rain water gutter depending on types of water supply facilities for poor households, social privileged households and households in specially difficult communes in ethnic and mountainous areas, coastal capes and islands, boundary communes as already regulated the Prime Minister; for cases where the Prime Minister has decided to support investment of individual water supply facilities: funding sources and subsidy amounts are subject to the decision of the Prime Minister

- Specific subsidy rates: “small diameter tube well, dug well, rain water tank (4m3) and rain water jar (2m3): the maximum State subsidy will not exceed 60% for the midlands and 750% for mountainous areas as per approved cost estimate.

Particularly for households of Vietnamese heroic mothers, households with martyrs, households deserving credit for the Revolution: State subsidy will be 100% of the total cost estimate approved by functional authority; for households with the disabled, disadvantaged people: the PPCs will consider and decide appropriate subsidy rates.

9. Revision for Dash 1, Item 1, Section III:

1. MARD: “Planning and consolidation of capital demands for RWSS NTP based on proposals from related Ministries, agencies, unions and provinces/cites submitted to MONRE (recurrent budget), MPI and MOF for further consolidation and reporting to functional levels for review & approval; taking lead in providing the donors with annual work-plan and budget of the Program in conformity with the signed Agreement;

10. Implementation arrangements:

This Circular will take effect after 15 days from publication in the Official Gazette. Other contents stipulated in the Inter-Ministerial Circular No.80/2007/TTLT-BTN-BNN dated 11/7/2007 of MOF & MARD regarding the guidelines on management and use of State budget expenditure for RWSS NTP 2006-2010 are still valid.

If obstacles occur during the implementation process, implementing units are kindly requested to make feedback to the Inter-Ministries for any potential & appropriate adjustments.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON BEHALF OF MOF MINISTER
VICE MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Joint circular No. 48/2008/TTLT-BTC-BNN of June 12, 2008, revision/addition of some contents in the inter-ministerial CIRCULAR NO.80/2007/TTLT-BTC-BNN dated 11/7/2007 guidelines on the management and use of state budget expenditure for RWSS NTP 2006-2010

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.267

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.185.147
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!