ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3566/HD-UBND
|
Hà
Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ:
- Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2017 của Chính phủ Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017;
- Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày
29/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2017;
- Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày
29/11/2016 của Bộ Tài chính, về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
- Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày
23/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước năm 2017;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
15/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tầng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác thu NSNN trên địa bàn giai đoạn
2016-2020;
- Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày
11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
- Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày
11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2017;
- Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày
11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê chuẩn dự toán thu, chi và phương
án phân bổ ngân sách nhà nước năm 2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn một số
điểm chủ yếu về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2017 như
sau:
I. PHÂN CẤP NGUỒN
THU, NHIỆM VỤ CHI
1. Năm 2017 là năm đầu của thời kỳ ổn
định ngân sách 2017-2020, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn được thực hiện
theo Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu
tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư phát triển hạ tầng
KT-XH, các huyện, thành phố phải bố trí tối thiểu 10% tổng số thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định.
Lưu ý: Trước khi hạch toán nộp NSNN
trừ chi phí đo đạc, thu hồi đất và chi phí bồi thường, san ủi mặt bằng, tái định
cư (theo quyết định phê duyệt quyết toán đầu tư của cấp có thẩm quyền). Riêng số
thu tiền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy được
đầu tư trở lại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy 100% theo Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 Quy định cơ chế chính sách tài chính đối với khu
kinh tế cửa khẩu.
3. Không đề xuất ban hành các chế độ,
chính sách, chương trình, đề án...làm tăng chi ngân sách địa phương khi không
cân đối được nguồn đảm bảo.
4. Từ năm 2017, nguồn thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ
nguồn thu này để đầu tư cho lĩnh vực y tế, giáo dục và đầu tư cơ sở hạ tầng tại
các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020, trong đó: bố
trí tối thiểu 60% dự toán thu xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, day nghề và y tế. Các huyện, thành phố bố trí tối thiểu 10% dự toán
thu để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc CTMTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Trường hợp huyện, thành phố có
phát sinh nguồn thu mới, tác động tăng thu ngân sách địa phương lớn thì số tăng
thu phải nộp về ngân sách cấp tỉnh và sử dụng theo quy định tại điểm d Khoản 7
Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước.
II. PHÂN BỔ VÀ
GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
A. Phân bổ và giao
dự toán thu ngân sách
1. UBND tỉnh giao dự toán thu ngân
sách nhà nước năm 2017 theo quy định của Luật NSNN, Luật Phí và Lệ phí năm 2015
và Nghị quyết số 55/2016/NQ- HĐND của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa
bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ Quyết định số 3088/QĐ- UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về dự toán
thu, chi NSNN năm 2017 và mục I nêu trên để giao nhiệm vụ thu ngân sách năm
2017 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn đấu cao
hơn mức dự toán thu ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao
hơn dự toán tỉnh giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể
tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau khi dành 50% thực
hiện cải cách tiền lương theo quy định, còn lại để xử lý thanh toán nợ khối lượng
xây dựng cơ bản theo quy định.
2. Việc phân bổ và giao dự toán thu
ngân sách phải căn cứ trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn
thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2016; căn cứ các chính
sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế trên địa
bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, ngăn chặn
các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế,
tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát
sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước khoản thu tiền sử dụng đất được
gia hạn đến hạn nộp vào ngân sách nhà nước năm 2017.
3. Giao chi tiết nhiệm vụ thu tại đơn
vị (Thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu dịch vụ, thu liên doanh, liên kết...)
và xác định nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 từ số thu phát sinh tại
cơ quan, đơn vị. Đối với các khoản thu phí phải giao dự toán thu, số nộp NSNN
và số được để lại đơn vị phục vụ công tác thu, nội dung chi từ nguồn thu được để
lại.
4. Ghi thu - ghi chi qua ngân sách:
Ghi thu đúng theo quyết toán chi và có hồ sơ đầy đủ; đối với nội dung ghi thu,
ghi chi nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Sở
Tài chính tại văn bản số 2490/STC-QLNS ngày 30/12/2016.
Lưu ý: Đối
với khoản đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động cho xây dựng nông thôn mới
không ghi thu, ghi chi vào NSNN theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ (nhưng phải phản ánh đầy đủ trong hồ sơ
dự toán, quyết toán).
B. Phân bổ và giao
dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và
giao dự toán chi đầu tư phát triển
a) Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 200/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
Quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa
phương giai đoạn 2016-2020 và văn bản số 18899/BTC-KBNN ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Tabmis liên quan đến một
số điểm mới của Luật NSNN năm 2015 (chi tiết mã nhiệm vụ chi đầu tư theo từng
lĩnh vực), trong đó ưu tiên:
- Bố trí thanh toán các khoản chi trả
nợ, lãi, phí và các chi phí phát sinh khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn
tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc các khoản vay của
ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2017.
- Bố trí vốn đối ứng cho các dự án
ODA do địa phương quản lý từ ngân sách địa phương theo quy định.
- Bố trí thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản, thu hồi vốn ứng.
b) Vốn đầu tư XDCB tập trung phân cấp
về huyện, UBND các huyện, thành phố tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và
thu hồi vốn ứng trước; không bố trí vốn cho các dự án khởi công mới (trừ những
trường hợp được sự đồng ý của UBND tỉnh). Các dự án đầu tư phải xác định cụ thể
kinh phí bồi thường GPMB trong tổng mức đầu tư và thực hiện trong phạm vi mức vốn
kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản.
c) Đối với vốn NSTW bổ sung có mục
tiêu bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia: thực hiện theo đúng hướng dẫn của
TW và mục tiêu được TW bổ sung.
d) Đối với các cơ quan quản lý và sử
dụng nguồn ODA: Chủ động đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch về số vốn,
sử dụng vốn, lãi và phí vốn vay lại 10% từ nguồn Chính phủ cho vay lại (nếu có)
theo Hợp đồng thỏa thuận đã ký giữa Bộ Tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm
bảo nguyên tắc ngay sau khi rút vốn vay lại phải giải ngân ngay.
đ) Thực hiện chương trình 01 triệu tấn
xi măng: Trên cơ sở Đề án được tỉnh phê duyệt và căn cứ nhu cầu xi măng các huyện,
thành phố đăng ký thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2017, UBND tỉnh sẽ
phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các huyện tổ chức thực hiện. Giao cho Sở Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chương
trình.
e) Đối với kinh phí hỗ trợ huyện động
lực: Các huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán theo nhiệm vụ được phê duyệt.
2. Phân bổ và
giao dự toán chi thường xuyên trong cân đối ngân sách
- Dự toán chi thường xuyên năm 2017
phân bổ theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của HĐND tỉnh đã bao
gồm: các chế độ, chính sách được TW và tỉnh ban hành đến tháng 12/2016, đảm bảo
chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng và an ninh, bố trí đủ nguồn để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội.
Dự toán chi ngân sách đã trừ số tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp, các khoản
có tính chất lương và các khoản chi trực tiếp cho con người theo chế độ), 40% số
thu được để lại theo chế độ quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2017.
Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên để
thực hiện chương trình 01 triệu tấn xi măng xây dựng nông thôn mới và thực hiện
chế độ, chính sách do tỉnh ban hành.
- Thực hiện chế độ tự chủ tài chính,
tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí; đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và văn bản số 448/TB-VPCP
ngày 30/12/2016 thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình
Huệ tại cuộc họp của Ban chỉ đạo Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm dần mức hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên do
cơ cấu một phần chi phí vào giá dịch vụ công, thí điểm giao vốn như doanh nghiệp
đối với đơn vị tự đảm bảo 100% chi thường xuyên; khuyến khích xã hội hóa, huy động
các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
130/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của
UBND tỉnh về phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
- Cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và thực tiễn hoạt động của từng cơ
quan, đơn vị, cấp xã để quyết định phân bổ và giao dự toán chi tiết cho từng cơ
quan, đơn vị, trong đó: Dự toán chi của lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề,
lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn dự toán UBND tỉnh giao.
3. Một số điểm cần
lưu ý trong phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên năm 2017
3.1. Các chế độ,
chính sách đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
Thực hiện văn bản số 9855/VPCP-KGVX
ngày 16/11/2016 của Văn phòng Chính phủ Thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Vương Đình Huệ đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo và an
sinh xã hội theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 và văn bản số
17332/BTC-NSNN về việc thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 cụ thể:
- Thực hiện các chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội đối với các hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập quy định tại Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các đối tượng nghèo thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: khi cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ
trợ và hướng dẫn nguồn kinh phí thực hiện thì triển khai chính sách đối với các
đối tượng này (tạm dừng chưa thực hiện cho đến khi có văn bản hướng dẫn của
TW).
Giao Sở Lao động - TBXH hướng dẫn các
huyện, thành phố tổng hợp phê duyệt và báo cáo chi tiết số hộ nghèo theo tiêu
chí: thu nhập, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản làm cơ
sở để thực hiện các chính sách hỗ trợ và trình TW bổ sung kinh phí cho tỉnh của
năm 2016 và năm 2017.
3.2. Hướng dẫn
chi tiết một số nhiệm vụ chi thường xuyên trong cân đối
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Đã bao gồm các nhiệm vụ chi theo chế
độ, chính sách đến hết năm 2016 đối với học sinh và giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục; chế độ chính sách đối với học sinh nghèo, học sinh bán trú, học sinh
phổ thông dân tộc nội trú; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học
cao đẳng, trung cấp; kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn thuộc
nguồn NSĐP đảm bảo...
Việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính.
- Kinh phí đào tạo (trừ đào tạo nghề)
để chi đào tạo theo hướng dẫn của tỉnh, gồm: bồi dưỡng quản lý nhà nước, đảng,
đoàn thể, tìm hiểu về đảng đối với quần chúng ưu tú, lý luận phổ thông đối với
đảng viên mới, chuyên môn nghiệp vụ và các lớp bồi dưỡng khác do cấp huyện thực
hiện và chi cho giáo dục quốc phòng.
- Hỗ trợ cải tạo, sửa chữa hoàn thiện
tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia, trường phổ thông dân tộc bán trú cho các
huyện, thành phố theo kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh trong
năm 2017 theo Kế hoạch tinh phê duyệt.
- Công tác y tế trường học, bao gồm
hoạt động của Ban điều hành công tác y tế trường học, hoạt động công tác y tế
trường học ngoài kinh phí đảm bảo từ ngân sách, còn bao gồm các khoản thu khác
theo Thông tư số 14/2007/TT-BTC, văn bản của Ban chỉ đạo tỉnh và hướng dẫn của
Sở Tài chính.
- Sửa chữa nhỏ trường học: Phân cấp
cho cấp xã quản lý và phân bổ ngay từ đầu năm để thực hiện sửa chữa nhỏ các trường
học trên địa bàn xã theo yêu cầu thực tế phát sinh, khắc phục kịp thời những hư
hỏng nhẹ, đảm bảo duy trì dạy và học tại các nhà trường (không được sử dụng để
sửa chữa lớn trường lớp học hoặc chỉ bố trí đối với một số xã).
- Đối với kinh phí thi đua khen thưởng
của ngành giáo dục và đào tạo: phân bổ, thanh toán và quyết toán vào loại, khoản
của Giáo dục và đào tạo.
b) Sự nghiệp y tế
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách đối vái cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế; phân bổ một phần quỹ
tiền lương NSNN đảm bảo sau khi đã cân đối từ nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh
của các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện.
- Bố trí lồng ghép nguồn sự nghiệp y
tế, nguồn kinh phí các chương trình, dự án để mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,
trang thiết bị y tế cấp huyện, xã và thực hiện Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày
04/3/2015 về bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến 2020.
- Bố trí kinh phí Quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đảm bảo kinh phí đóng và hỗ trợ
đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và chính sách của tỉnh từ nguồn tiết
kiệm chi thường xuyên, kết dư BHYT.
Triển khai chương trình điều trị các
chất nghiện dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone và can thiệp giảm tác hại
HIV.
- Hỗ trợ chi thường xuyên cho Trạm Y
tế xã: Phân cấp cho cấp xã quản lý để hỗ trợ hoạt động của các trạm y tế xã
như: họp giao ban, mua bổ sung chăn màn, hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ bệnh
nhân... theo hướng dẫn tại văn bản số 01/STC-SYT ngày 18/01/2012 của Sở Tài
chính và Sở Y tế.
c) Phân bổ và giao dự toán chi sự
nghiệp kinh tế
Sự nghiệp kinh tế phải dành tối thiểu
20% để bố trí lồng ghép để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
- Sự nghiệp nông, lâm nghiệp:
+ Cấp huyện lồng ghép với nguồn CTMT
khác trên địa bàn, phân bổ rõ nội dung công việc, địa điểm thực hiện, bố trí đối
với từng nhiệm vụ cụ thể từ nguồn sự nghiệp trong cân đối ngân sách, từ nguồn vốn
sự nghiệp thực hiện CTMT và dự án ODA (nếu có), tránh hiện tượng trên cùng địa
bàn, cùng nội dung công việc được đầu tư từ tất cả các nguồn.
Tiếp tục triển khai thực hiện hình thức
đầu tư có thu hồi theo hướng dẫn tại văn bản số 1236/UBND -KTTH ngày 29/4/2014
và văn bản số 864/HD-UBND ngày 19/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm bổ
sung vào Quỹ phát triển cộng đồng xã, thôn).
- Kinh phí quy hoạch: Rà soát lại các
nhiệm vụ, dự án quy hoạch đã quyết toán còn thiếu, đồng thời bố trí kinh phí để
lập quy hoạch mới theo quy định. Đối với cấp huyện, trường hợp đã sử dụng hết
kinh phí quy hoạch và nguồn trong cân đối ngân sách cấp huyện vẫn còn thiếu, lập
dự toán bổ sung gửi về Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một
phần kinh phí.
- Về kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi
phí:
+ Các huyện, thành phố thực hiện phân
bổ cho nội dung chi tiền công nạo vét kênh mương, quản lý, bảo vệ và khai thác
công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu phục vụ mùa vụ (giao cho cấp xã thực hiện
bổ sung vào Quỹ Phát triển cộng đồng thôn để cấp thôn quản lý, chủ động huy động
nhân dân tham gia nạo vét, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên kênh mương); sửa chữa
nhỏ, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi.
+ Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ và giao kinh phí sửa chữa lớn
hệ thống thủy lợi xong trong quý I/2017.
- Đối với chính sách hỗ trợ địa phương
sản xuất lúa: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính
phủ và Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính.
- Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Căn
cứ phân cấp nhiệm vụ chi của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017, cấp huyện phân bổ
và giao kinh phí đi đối với giao nhiệm vụ cụ thể cho thị trấn và từng đơn vị
thuộc huyện thực hiện.
Trong nguồn kiến thiết thị chính cần
giao dự toán cụ thể từng nhiệm vụ chi như: điện chiếu sáng công cộng, hệ thống
cây xanh, nạo vét cống rãnh...
- Sự nghiệp tài nguyên: Cấp huyện căn
cứ dự toán tỉnh giao, số thu tiền sử dụng đất bố trí tối thiểu 10% giao cho đơn
vị liên quan triển khai thực hiện.
- Sự nghiệp giao thông: Phân bổ đúng
mục tiêu và phân cấp để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường giao thông, trong đó
các huyện, thành phố phải bố trí dự toán để bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường
thực hiện dự án LRAMP theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải với mức tối thiểu:
đường huyện quản lý 21,2 triệu đồng/km; đường xã quản lý 1,5 triệu đồng /km (bổ
sung vào Quỹ phát triển cộng đồng thôn).
- Kinh phí khuyến công, xúc tiến công
thương: Sắp xếp thứ tự ưu tiên, tập trung cho những công việc cần thiết phục vụ
cho làng nghề đã được công nhận, xúc tiến quảng bá, xây dựng nhãn hiệu, thương
hiệu hàng hóa cho sản phẩm chủ lực của địa phương.
- Đối với kinh phí hỗ trợ huyện động
lực: Các huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán theo nhiệm vụ phát triển kinh
tế, chương trình, dự án phát triển vùng động lực theo Kế hoạch được tỉnh phê
duyệt.
- Thực hiện Nghị quyết số
206/2015/NQ-HĐND, 209/2015/NQ-HĐND và 35/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: Đề nghị
các đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định cần chủ động phối hợp với các ngành,
các đơn vị liên quan thẩm định 1 lần; lập dự toán, chi trả, thanh toán và quyết
toán theo quy định của UBND tỉnh. Yêu cầu các huyện, thành phố kịp thời tạm ứng
nguồn ngân sách huyện để trả lãi tiền vay cho ngân hàng thương mại và báo cáo tỉnh
bổ sung kinh phí để thu hồi tạm ứng theo đúng hướng dẫn của UBND tỉnh.
d) Sự nghiệp môi trường
Tập trung bố trí kinh phí để xử lý
rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, xử
lý các điểm nóng về môi trường.
Căn cứ tiến độ thu để phân bổ và giao
dự toán chi từ nguồn cấp quyền khai thác khoáng sản NSĐP được hưởng và từ nguồn
thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Sử dụng nguồn thu cấp quyền khai
thác khoáng sản để phục vụ cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và xử lý ô nhiễm môi trường, khắc phục, sửa chữa
cơ sở hạ tầng do khai thác khoáng sản đang thực hiện dở dang.
- Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản được phân bổ để bảo vệ và đầu tư cho lĩnh vực môi trường
tại địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
của Chính phủ. Các huyện phải bố trí cho các công trình khắc phục hậu quả môi
trường do khai thác khoáng sản đã triển khai trên địa bàn nhưng chưa đủ vốn
thanh toán, ưu tiên bố trí thanh toán nợ, nếu còn kế hoạch vốn thì bố trí cho
các dự án khởi công mới.
đ) Sự nghiệp đảm bảo xã hội
Đã bao gồm kinh phí thực hiện chế độ
trợ cấp thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi,
người khuyết tật (mức chuẩn trợ giúp theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND và Quyết
định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 27/7/2016) của UBND tỉnh; tặng quà chúc thọ, mừng
thọ người cao tuổi (đối tượng tròn 90 và 100 tuổi do cấp tỉnh đảm bảo); thăm hỏi
cho đối tượng người có công...
Căn cứ dự toán ngân sách giao, các
huyện, thành phố phân bổ, giao dự toán kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ,
đảm bảo cho các đối tượng hưởng chính sách nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng
đầu năm 2017.
Lưu ý: Phân bổ ngay từ đầu năm đảm bảo đủ kinh phí chi chế độ trợ cấp thường
xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội; số kinh phí còn lại căn cứ thực tế phát
sinh để hỗ trợ gạo cứu đói cho người dân và chi cứu trợ hay trợ cấp đột xuất
cho đối tượng.
Các huyện, thành phố thực hiện việc
cung ứng gạo cứu đói theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 3552/UBND -KGVX
ngày 11/10/2016 và văn bản số 4427/UBND -KGVX ngày 05/12/2016.
e) Chi quản lý hành chính, Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội
- Phân bổ, giao dự toán chi đã bao gồm
các chế độ, chính sách của TW, tỉnh quy định tính đến hết năm 2016.
- Đảm bảo duy trì hoạt động và thực
hiện các nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước bao gồm: kinh phí chi hoạt động của
các tổ chức cơ sở đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW; kinh phí hoạt động của ngân
sách Đảng tỉnh phục vụ nhiệm vụ chính trị và Quyết định số 3115-QĐ/VPTW; kinh
phí chi hoạt động của HĐND 3 cấp theo Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh...
- Kinh phí theo Quyết định số
99-QĐ/TW đã được tỉnh bố trí trong dự toán cho các huyện, thành phố. Các huyện,
thành phố chủ động hướng dẫn các chi bộ thôn, tổ dân phố và giao dự toán kinh
phí về cấp xã để triển khai thực hiện.
- Các huyện, thành phố sử dụng trong
dự toán tỉnh giao để đảm bảo chi phí phục vụ công tác thu các khoản lệ phí cho
các đơn vị tổ chức thu và cấp xã.
- Đối với kinh phí hoạt động của các
tổ chức chính trị-xã hội cấp xã và thôn: thực hiện theo văn bản của UBND tỉnh
hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị quyết số 60/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của
HĐND tỉnh.
f) Phân bổ các lĩnh vực quốc phòng,
an ninh:
Giao dự toán kinh phí cho quốc phòng,
an ninh theo phân cấp quản lý, bao gồm: nhiệm vụ quốc phòng địa phương, giữ
gìn, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; quản lý biên giới, đường tuần tra
biên giới và mốc giới; hoạt động của Ban đại diện biên giới theo Thông tư số
188/TT-BTC ngày 30/5/2011 và văn bản số 14199/BTC-NSNN ngày 25/11/2008 của Bộ
Tài chính; Thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh
biên giới quốc gia theo Chỉ thị số 01/CT- TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, Đề án công an xã; hoạt động của Tiểu ban công tác cửa khẩu; kinh
phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; kinh phí tập huấn, huấn luyện, kiểm tra sẵn
sàng động viên và sẵn sàng chiến đấu của cấp huyện, cấp xã. Đảm bảo kinh phí
chi trả chế độ theo Luật dân quân tự vệ, phụ cấp của công an viên thường trực tại
các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự; kinh phí hoạt động của Tiểu ban
công tác cửa khẩu, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện...
Đối với cấp xã: UBND các huyện, thành
phố giao thêm dự toán thu, chi từ Quỹ Quốc phòng - An ninh để thực hiện nhiệm vụ
huấn luyện dân quân, đồng thời UBND cấp huyện phải căn cứ vào số lượng dân quân
của từng xã để phân bổ kinh phí huấn luyện cho phù hợp.
Đối với Quỹ An ninh - quốc phòng, huyện
được điều hoà nguồn thu Quỹ giữa các xã để đảm bảo nhiệm vụ theo Quyết định số
2782/2011/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng Quỹ AN-QP trên địa bàn tỉnh.
3.3. Việc thực
hiện quy định về giá dịch vụ khám chữa bệnh đã bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp theo Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC
Năm 2017 là năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách 2017-2020 và năm đầu thực hiện quy định của Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định thống
nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên
toàn quốc.
Căn cứ quy định của Thông tư liên tịch
số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, chỉ tiêu tỉnh giao và trên cơ sở kết quả thu, chi thực
tế của các bệnh viện năm 2017: giao Sở Tài chính thẩm định cụ thể để xác định
phần NSNN phải đảm bảo quỹ tiền lương từ nguồn thu của đơn vị, báo cáo với UBND
tỉnh.
3.4. Chính sách
tỉnh chưa bố trí kinh phí trong dự toán đầu năm,
gồm:
- Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
- Chính sách cấp bù miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Lý do: Tại điểm b, khoản 6, Điều 3
Nghị quyết số 266/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định: định mức
phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2017 chưa bao gồm kinh phí thực hiện các
chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều như: kinh phí miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện hộ nghèo... các chính
sách này sẽ được TW bổ sung mục tiêu trong năm cho các tỉnh, vì vậy tỉnh sẽ bổ
sung trong năm cho các huyện, thành phố sau khi được TW bố trí kinh phí (trường
hợp cần thiết sẽ cấp ứng trước kinh phí).
Các huyện, thành phố rà soát đối tượng
được hưởng, trong đó đối với các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội có đối
tượng thụ hưởng là hộ nghèo, trước mắt áp dụng đối với đối tượng hộ nghèo theo
tiêu chí thu nhập và sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện, đồng thời
báo cáo về Sở Tài chính để trình Bộ Tài chính bổ sung kinh phí cho tỉnh.
3.5. Một số nhiệm
vụ chi tỉnh giao dự toán đầu năm, sẽ thẩm định chi tiết trong năm:
- Kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách đối với học sinh (Nghị định 116/2016/NĐ-CP; Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND;
Quyết định 239/QĐ-TTg; Quyết định 60/QĐ-TTg, Quyết định 2123/QĐ-TTg): Do tỉnh
giao dự toán đầu năm theo số học sinh của năm học 2016-2017, sẽ điều chỉnh, bổ
sung kinh phí trong năm theo số đối tượng thực tế được hưởng chính sách hỗ trợ
(lưu ý đối với học sinh thuộc hộ nghèo chỉ được hưởng chế độ nếu thuộc hộ nghèo
theo tiêu chí thu nhập).
- Chính sách đối với các đối tượng bảo
trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND
ngày 24/7/2015 và Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh:
Giao dự toán theo số đối tượng có được hưởng chính sách hỗ trợ đến hết năm
2016, trong năm sẽ tính toán điều chỉnh cho đối tượng tăng, giảm (nếu có).
- Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn: Căn cứ kết quả bố
trí kiêm nhiệm các chức danh của từng xã, thôn sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung
kinh phí cho các huyện, thành phố cùng với kinh phí thực hiện tăng mức lương cơ
sở năm 2017.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo theo Quyết định 102/QĐ-TTg: Giao dự toán chi hỗ trợ
cho đối tượng là người thuộc hộ nghèo theo kết quả điều tra hộ nghèo ngày
31/12/2014 của tỉnh (áp dụng chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ). Do theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
trước mắt chỉ hỗ trợ cho những đối tượng là người thuộc hộ nghèo theo tiêu chí
thu nhập, sau khi các huyện rà soát, báo cáo tỉnh sẽ trình TW hỗ trợ kinh phí
và cấp bổ sung cho các huyện, thành phố.
- Đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động
nông thôn (chỉ tiêu thuộc nguồn ngân sách tỉnh đảm bảo, không bao gồm nguồn
CTMTQG): Tạm giao dự toán kinh phí cho các huyện theo chỉ tiêu Sở Lao động TBXH
đề nghị tỉnh xem xét giao cho các huyện, thành phố thực hiện năm 2017, sẽ điều
chỉnh, bổ sung trong năm khi có quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nghề ngắn hạn
của tỉnh.
- Thực hiện chính sách tiền lương, chế
độ phụ cấp chưa được đảm bảo trong định mức phân bổ theo biên chế (bao gồm quỹ
tiền lương của các bệnh viện): Sẽ thẩm định và điều chỉnh trong năm khi thẩm định
nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017.
3.6. Một số nhiệm
vụ tỉnh sẽ phân bổ chi tiết trong năm:
- Thực hiện nhiệm vụ dự án, quy hoạch:
Đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án quy hoạch do tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế biên mậu, du lịch, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh: Phân bổ chi tiết theo thực tế phát sinh cho các huyện,
thành phố và tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ.
- Thực hiện đề án tái cơ cấu nông
nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
QLNN và cải cách hành chính cấp tỉnh.
- Tham gia các giải thi đấu thể dục
thể thao tại tỉnh và TW, các lễ hội thuộc lĩnh vực văn hóa; kinh phí đảm bảo xã
hội; kinh phí tổ chức thi tốt nghiệp THPT, kinh phí vận chuyển, cấp phát gạo hỗ
trợ học sinh; kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối học sinh: bổ sung trong
năm theo thực tế phát sinh.
- Mua sắm tài sản theo phương thức tập
trung, mua sắm, sửa chữa lớn khác: Cấp huyện, đơn vị dự toán khối tỉnh đăng ký
danh mục, số lượng tài sản mua sắm theo phương thức tập trung theo Quyết định số
1351/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh về Sở Tài chính. Căn cứ quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền để phân bổ kinh phí cho cấp huyện và đơn vị dự
toán khối tỉnh thực hiện.
- Mua xe ô tô: Thực hiện theo chỉ đạo,
điều hành ngân sách năm 2017 của Chính phủ và của tỉnh.
- Đối ứng thực hiện Chương trình mục
tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đối ứng chuẩn bị
thực hiện dự án ODA (phần đối ứng kinh phí sự nghiệp).
- Chế độ, chính sách hỗ trợ đối với học
sinh (đối tượng tăng thêm)...
4. Phân bổ và
giao dự toán chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ khác
- Căn cứ định mức phân bổ của HĐND tỉnh
và văn bản hướng dẫn, thực hiện chương trình, mục tiêu, các ngành, các huyện được
giao nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng dự toán chi tiết, gửi cơ quan chủ
trì chương trình mục tiêu để tổng hợp gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm
định, trình UBND tỉnh phân bổ trong tháng 02/2017 đảm bảo đúng nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ và tổng mức dự toán của từng chương trình, mục tiêu đã được TW
giao.
- Căn cứ dự toán tỉnh giao, UBND các
huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc,
chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, lồng ghép, đúng mục
tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao
trong tháng 3/2017.
- Cùng với nguồn kinh phí do ngân
sách cấp trên giao, các huyện, thành phố lồng ghép bố trí ngân sách địa phương
và huy động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện có hiệu quả 02 chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn (chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới).
- Đối với kinh phí sự nghiệp thực hiện
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau đầu tư thuộc chương trình MTQG giảm
nghèo: các huyện, thành phố thực hiện quản lý, sử dụng theo Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của UBND tỉnh quy định về quản lý, vận hành, duy
tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau đầu tư cho thôn, bản trên địa bàn tỉnh
và văn bản số 382/STC-QLNS ngày 07/4/2014 của Sở Tài chính.
- Đối với chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới:
+ Các huyện, thành phố tiếp tục lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư, CTMT quốc gia, chi thường xuyên trong cân đối ngân
sách như: sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế... để thực hiện các tiêu
chí phù hợp với từng nguồn kinh phí; đảm bảo dành tối thiểu 20% các nguồn vốn
nêu trên cho xây dựng nông thôn mới.
+ Việc lồng ghép nguồn vốn cho xây dựng
nông thôn mới thực hiện theo hướng dẫn số 05/UBND -NNTNMT ngày 02/01/2014 và
văn bản số 1771/UBND- NNTNMT ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh.
5. Bố trí dự
phòng ngân sách các cấp: Bằng 2% tổng chi thường xuyên theo định mức phân bổ, yêu cầu các huyện
thành phố bố trí dự phòng ngân sách cấp huyện, xã không thấp hơn mức dự phòng tỉnh
giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và
Nghị định số 117/2013/NĐ- CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của
Bộ Tài chính Bộ Nội Vụ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Riêng đối với các Hội đặc thù: Căn cứ
vào Điều lệ hoạt động, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, xem xét tự quyết định thực hiện
chế độ tự chủ và đăng ký với Sở Tài chính để Sở Tài chính phân bổ dự toán hàng
năm.
7. Các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm
về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 cua
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định
số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập: việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2017.
Việc phân bổ và giao dự toán thu, chi
theo quy định hiện hành; dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phân dự toán chi hoạt động không
thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phân dự toán chi nhiệm vụ
không thường xuyên.
8. Thời gian phân
bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống thông tin quản lý NSNN và KBNN (TABMIS)
a) Thời gian phân bổ, giao dự toán:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016
của Bộ Tài chính.
b) Nhập dự toán vào hệ thống Tabmis:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Thông tư 123/2014/TT-BT ngày 27/8/2014 và
văn bản số 18899/BTC-KBNN ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế
toán nhà nước áp dụng cho Tabmis liên quan đến một số điểm mới của Luật NSNN năm
2015.
Đối với dự toán của ngân sách cấp xã:
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm thông báo và nhập
dự toán kịp thời vào hệ thống tabmis cho cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, không được tự ý tách nhỏ dự toán được giao để nhập nhiều lần trong các
thời điểm khác nhau (trừ trường hợp nguồn thu không đảm bảo theo tiến độ thì có
thể nhập dự toán theo quý).
9. Thực hiện cơ
chế tài chính tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương và chế độ chính sách của tỉnh trong năm 2017
a) Nguồn thực hiện CCTL và chế độ,
chính sách của tỉnh đã trừ trong dự toán giao đầu năm 2017 của các huyện, thành
phố và các đơn vị dự toán:
- 20% số tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương). Các huyện, thành phố
khi phân bổ dự toán ngân sách năm 2017 cho các đơn vị và ngân sách cấp xã phải
xác định số tiết kiệm 20% chi thường xuyên, đảm bảo không thấp hơn mức tỉnh
giao.
- 40% số thu được để lại theo chế độ
năm 2017, số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp
số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công
việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo
chi phí cho hoạt động (trừ thu từ dịch vụ khám chữa bệnh BHYT).
Số thu được để lại theo chế độ được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là
thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ
thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi
phí hoạt động thu.
b) Nguồn các huyện, thành phố và các
đơn vị dự toán phải tự đảm bảo để thực hiện CCTLL theo mức lương cơ sở
1.300.000 đồng tăng từ ngày 01/7/2017:
- Nguồn cải cách tiền lương năm 2016
chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
- 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết) thực
hiện năm 2016 so với dự toán năm 2016 được UBND tỉnh giao.
- 40% số thu được để lại theo chế độ
năm 2016 tăng thêm so với số đã trừ trong dự toán giao đầu năm 2016 (căn cứ quyết
toán thu năm 2016 của đơn vị).
c) Đối với kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương do tăng mức lương cơ sở từ 1.210.000 đồng lên 1.300.000 đồng từ
ngày 01/7/2017: tỉnh sẽ thẩm định và bổ sung sau khi được TW bổ sung kinh phí.
III. TỔ CHỨC QUẢN
LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Về thu ngân
sách
1.1. Tổ
chức quản lý thu ngân sách theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước và
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và
quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN, đồng thời tập trung một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi
hành;
b) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh; ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, khai, nộp,
hoàn thuế điện tử.
c) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số
33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC
ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách
tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
1.2. Cơ
quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế
của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên
hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, trốn thuế... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế,
phí, lệ phí và thu khác vào NSNN.
Tạo điều kiện cho người nộp thuế, thực
hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi
ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng
chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát
các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và
kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ
thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất
là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm
2013, giao cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển
cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp
thời các khoản thu từ đất đai vào NSNN.
1.3. UBND
cấp huyện, cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, đặc
biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công, xử lý tài sản công; đấu giá
tài sản công và quyền sử dụng đất để bảo đảm thu ngân sách đầy đủ, kịp thời
theo đúng chế độ quy định, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công.
2. Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước:
2.1. Thực hiện dự toán:
- UBND các cấp và đơn vị sử dụng ngân
sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước thực
hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ nhà nước quy định theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 và
Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc nhà nước.
- Không thực hiện ứng trước dự toán
năm sau, trừ trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp thiết
về quốc phòng, an ninh, các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,...). Đối với ngân
sách tỉnh, các trường hợp được ứng trước dự toán ngân sách năm sau phải xin ý
kiến của Thường trực Tỉnh ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong
điều hành các huyện, thành phố cần căn cứ dự toán được giao và tiến độ thực hiện
thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách
huyện, thành phố không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động
rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí
từ nguồn thu này.
- Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân
sách nhà nước, kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên đã có trong dự
toán giao đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2017 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng
chưa triển khai thực hiện, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ quy
định; cắt giảm dự toán đối với những nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao từ
đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách vẫn còn dư dự toán, trừ các khoản mới được
bổ sung trong năm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các
nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức,
viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành phố,
các Sở, ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự
án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải
kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để
chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành
trong năm 2017 nhưng chưa được bố trí đủ vốn. Chủ động cắt giảm, điều chỉnh nhiệm
vụ chi thường xuyên nguồn NSNN khi không hoàn thành dự toán thu được HĐND tỉnh
giao.
- Cơ quan tài chính có trách nhiệm:
+ Đối với phần kinh phí sự nghiệp tỉnh
bổ sung mục tiêu về huyện: căn cứ vào quyết định phân bổ của cấp huyện và báo
cáo tiến độ thực hiện để thông báo bổ sung dự toán về huyện, thành phố.
+ Tổ chức kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách ở các cơ quan, đơn vị, cấp dưới; Trường hợp phát hiện
các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các
chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xoá đói giảm
nghèo,...cần có biện pháp chấn chỉnh, hướng dẫn và báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp
thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
2.2. Cấp phát, thanh toán kinh phí
Thực hiện theo Thông tư số
326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện
dự toán NSNN năm 2017, trong đó lưu ý:
a) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức
chi hiện hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán từng tháng cho đối
tượng hưởng lương, trợ cấp từ NSNN, không sử dụng ngân sách năm 2017 để thanh
toán các khoản nợ lương, các khoản đóng góp và nợ chế độ của năm trước; không
được chuyển nợ sang năm 2018.
- Trích nộp các khoản đóng góp (BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan BHXH theo
quy định của pháp luật.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ
hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn
và khoản chi có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến
độ, khối lượng: thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được
giao.
b) Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới:
- Bổ sung cân đối: Mức rút dự toán
hàng tháng bằng 1/12 dự toán bổ sung cân đối tỉnh thông báo, trong trường hợp đặc
biệt cần rút tăng tiến độ phải báo cáo về Sở Tài chính.
- Bổ sung có mục tiêu: thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
2.3. Điều chỉnh dự toán của đơn vị
sử dụng ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện
dự toán NSNN năm 2017.
2.4. Thực hiện chuyển nguồn sang
năm sau
UBND các huyện, thành phố và các đơn
vị dự toán, các chủ đầu tư thực hiện quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm
sau theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
3. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ
các quy định của Luật Phòng, chống tham những, Luật Thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí; Luật sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; Chỉ thị số 30/CT-TTg
ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Chương trình hành động số 65-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;
Chấp hành nghiêm văn bản của UBND tỉnh về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2017, các quy định của tỉnh về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài, tiếp khách trong nước, chế độ công tác phí, đi công tác nước ngoài, hội
nghị...; định mức tiêu hao nhiên liệu xe ô tô, Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô
phục vụ công tác của UBND tỉnh.
- Tiết kiệm triệt để các khoản chi
thường xuyên; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn
chế đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, hạn chế mua sắm ô tô và trang thiết bị
đắt tiền.
- Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm
được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
4. Thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện
dự toán NSNN năm 2017.
5. Thực hiện
công tác thống kê tài chính
Năm 2017 thực hiện công tác thống kê
tài chính theo quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn hệ thống chỉ tiêu và mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng
tại các Sở Tài chính; Văn bản số 1681/UBND-KT ngày 03/6/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang về việc triển khai thực hiện thông tư số 15/2013/TT-BTC; Chỉ
thị số 2672/CT-UBND ngày 03/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc
tăng cường công tác thống kê trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Sở Tài chính có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn các đơn vị dự toán khối tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thực
hiện các nội dung về hệ thống chỉ tiêu thống kê, mẫu biểu báo cáo theo đúng quy
định tại Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 của Bộ Tài chính.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng thông
tin thống kê từ Sở Tài chính có trách nhiệm sử dụng và cung cấp chính xác thông
tin thống kê theo hướng dẫn của Sở Tài chính; tuân thủ các quy định về bảo mật
sử dụng thông tin, dữ liệu và thực hiện công tác báo cáo theo đúng thời gian
quy định.
6. Chế độ báo
cáo
- Theo quy định của Luật NSNN, Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật NSNN và văn bản hiện hành của TW.
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau: Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo
cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung
có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước
theo quy định hiện hành.
Trường hợp các huyện, thành phố rút dự
toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, KBNN có văn
bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết và tạm dừng rút dự toán cân đối,
dự toán bổ sung có mục tiêu đối với huyện đó.
- Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào
ngày 10 của tháng đầu quý sau: Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập
báo cáo gửi Sở Tài chính về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo
quy định; tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực
hiện các chế độ, chính sách và các chương trình, mục tiêu.
Trường hợp các huyện, thành phố không
thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở
Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung về huyện, thành phố cho đến khi báo
cáo đầy đủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTr Tỉnh
uỷ;
- TTr HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở, ngành, ĐVDT khối tỉnh;
- Huyện ủy, Thành uỷ;
- HĐND, UBND các huyện, TP;
- Phòng Tài chính – KH;
- Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế huyện, TP;
- Cục Hải quan;
- Kho bạc tỉnh, huyện;
- UBND cấp xã (huyện sao gửi);
- Lưu VT, CVKT(2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN NHÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|