UBND THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
SỞ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3041/HD-STC
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 7 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN
HƯỚNG DẪN XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3
năm 2013 – 2015;
Căn cứ Thông tư số 99/2012/TT-BTC ngày
19/6/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm
2013;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 03/7/2012
của UBND thành phố Hà Nội về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, dự toán Ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà
nước 3 năm 2013-2015;
Sở Tài chính Hà Nội hướng dẫn một số nội dung
cơ bản về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 như sau:
I/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
1. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2012
Căn cứ Nghị quyết số 08/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của HĐND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân
sách cấp thành phố Hà Nội năm 2012, Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 12/12/2011
của UBND Thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi
ngân sách của thành phố Hà Nội năm 2012; Văn bản số 5694/STC-QLNS ngày
12/12/2011 của Sở Tài chính Hà Nội về hướng dẫn, điều hành dự toán ngân sách
năm 2012; các sở, ngành, quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội căn cứ kết
quả thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2012 đánh giá kết quả thu ngân sách cả năm
2012 giao đơn vị, địa phương mình tổ chức thực hiện, trên cơ sở triển khai các
giải pháp phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN đã được giao; trong đó tập trung
vào một số vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá, phân tích các tác động kinh tế đến
kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2012 như: Tình hình sản xuất - kinh doanh,
hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn; kết quả thực hiện
các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá
bán, lợi nhuận; rà soát để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu
tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng ưu đãi; phân tích kỹ
những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN năm 2012, nhất là các
khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh những tháng đầu năm
2012 chi phí sản xuất đầu vào tăng, tăng trưởng thấp hơn dự kiến ở các ngành
hàng và dự kiến thay đổi của những tháng cuối năm; tình hình thực hiện số thu
từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; tình hình quản lý thu và sử dụng nguồn thu
phí, lệ phí theo quy định; kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tài chính về đất
đai; tình hình giao dịch mua bán bất động sản; tình hình hoạt động của thị
trường chứng khoán.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực
hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán NSNN năm 2012; dự báo tác động của việc thực hiện Nghị quyết số
13/NQ-CP của Chính phủ đối với việc giảm, miễn thuế, giãn nộp nghĩa vụ tài
chính về đất đai nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, hộ sản xuất tác động đến thu NSNN. Đánh giá kết quả triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách thu; các chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ
sung năm 2012 ảnh hưởng đến kết quả thu.
- Đánh giá tình hình triển khai Chỉ thị số
01/CT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các giải pháp tăng cường
quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế năm 2012 trong ngành thuế;
tình hình nợ đọng và xử lý nợ đọng thuế năm 2012: Xác định số nợ thuế đến
31/12/2011, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2012, số nợ thuế thu hồi được
trong năm 2012 và số nợ thuế đến 31/12/2012. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính
xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh nghiệp; nợ đọng
theo từng sắc thuế; nợ đọng diễn ra ở từng ngành, từng lĩnh vực).
- Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị
gia tăng; số thuế phải hoàn phát sinh trong năm 2012; số dự kiến hoàn cho các
doanh nghiệp trong năm 2012; trong đó phân tích rõ nguyên nhân hoàn thuế tăng,
giảm đột biến so với năm trước.
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các
ngành có liên quan trong công tác quản lý thu ngân sách và tổ chức thực hiện
kiểm tra, kiểm soát truy thu nợ đọng, chống thất thu, chống buôn lậu, chống
gian lận thương mại,... việc phối hợp trong kiểm tra giá; số đối tượng đã thanh
tra, kiểm tra trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm; số thuế kiến nghị truy
thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy
thu của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm. Kiến
nghị các giải pháp tăng cường công tác phối hợp, nâng cao hiệu quả các hoạt
động này.
2. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ chi NSĐP năm 2012
2.1. Đối với nhiệm vụ chi
đầu tư phát triển
a) Công tác bố trí kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2012:
- Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự
toán chi đầu tư XDCB cho các dự án, công trình trong năm 2012 theo nguyên tắc
quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân
sách nhà nước; Văn bản số 10483/UBND-KH&ĐT ngày 02/12/2011 của UBND thành
phố Hà Nội. Trong đó:
+ Việc phân bổ vốn phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội Thành phố, đảm bảo bố trí vốn cho các dự án đủ thủ tục đầu
tư, phù hợp với tiến độ thực hiện; việc bố trí vốn để thanh toán nợ đầu tư
XDCB, bố trí để hoàn trả số vốn đã được ngân sách tạm ứng theo quy định; thời
gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư.
+ Đánh giá việc thực hiện các quy định đảm bảo
bố trí vốn đối với công trình nhóm C hoàn thành trong thời hạn không quá 3 năm,
công trình nhóm B hoàn thành trong thời hạn không quá 5 năm; chống đầu tư dàn
trải, kéo dài thời gian không hiệu quả; việc ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho cá
dự án ODA, dự án đã hoàn thành trong năm 2011, dự án dự kiến hoàn thành trong
năm 2012.
b) Đánh giá về triển khai đầu tư và giải ngân
vốn đầu tư XDCB năm 2012:
- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện năm
2012, bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết 30/6/2012, vốn thanh toán
đến hết 30/6/2012 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2012; kèm
theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được
duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2011, kế hoạch vốn năm 2012.
- Đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý
vốn đầu tư: thủ tục đầu tư; thời gian, tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu
tư... các công trình, dự án XDCB trong năm 2012; những tồn tại trong cơ chế,
chính sách quản lý đầu tư hiện nay.
- Đánh giá khả năng thực hiện vốn đầu tư XDCB
trong năm 2012 theo các nguồn vốn NSNN: Vốn trái phiếu Chính phủ; vốn đầu tư
XDCB tập trung theo phân cấp.
- Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình,
dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Tiến độ giải ngân
nguồn vốn ODA và khả năng đảm bảo vốn đối ứng.
- Đánh giá tình hình thực hiện giải ngân vốn đối
với các dự án thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học, Nhà ở công vụ cho
giáo viên và Nhà ở sinh viên.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả xử lý
nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý các
khoản nợ đọng.
c) Đánh giá công tác quyết toán dự án đầu tư
hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo
quy định đến 30/6/2012 và dự kiến đến hết năm 2012; nêu rõ thời gian dự án đã
hoàn thành mà chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
d) Đánh giá việc quản lý, tổ chức thực hiện và
hiệu quả của các quỹ tài chính của Thành phố: Quỹ Phát triển đất, Quỹ Đầu tư
phát triển; Quỹ Xúc tiến thương mại; Quỹ ưu đãi và khuyến khích thu hút nhân
tài; Quỹ khuyến nông; Quỹ Môi trường; Quỹ hỗ trợ nông dân; Quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã; Quỹ quốc gia giải quyết việc làm; ...
2.2. Đối với nhiệm vụ
chi thường xuyên
- Đánh giá kết quả thực hiện chi NSNN 6 tháng
đầu năm và dự kiến cả năm 2012 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán ngân
sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh phí
không phân bổ được cho các chương trình, nhiệm vụ;..) theo từng chỉ tiêu nhiệm
vụ được nhà nước giao cho sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã trong năm 2012.
Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn
của từng sở, ban, ngành, lĩnh vực, quận, huyện, thị xã; những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
- Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách và
chế độ chi tiêu trong năm 2012, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ
chế, chính sách sau:
+ Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách đối với đối tượng bảo trợ
xã hội; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, chính sách bảo hiểm
thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh, …
+ Tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và
Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tự chủ, tự
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số
39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN;
Quyết định số 113/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND Thành phố ban hành quy
chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn thành
phố Hà Nội; đặc biệt lĩnh vực thủy lợi, vệ sinh môi trường và vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt.
- Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý; Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường; và Quyết số 25/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của UBND Thành phố Hà Nội.
2.3. Đối với các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu của Thành phố:
- Đánh giá kết quả thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu của Thành phố so
với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá khối lượng thực
hiện năm 2012 chi tiết theo từng chương trình, dự án
- Đánh giá sự phù hợp, vướng mắc,
bất hợp lý về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện chương trình;
kiến nghị các biện pháp và đề xuất cơ chế quản lý, theo dõi các chương trình
mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu của Thành phố.
2.4. Đánh
giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương:
Báo cáo kết quả xét duyệt về biên chế, quỹ
lương, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo mức tiền
lương tối thiểu 1.050.000 đồng/người/tháng, phụ cấp công vụ 25% từ 01/5/2012.
Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài
chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy
định; từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất)
trong năm 2012, xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết
(sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức tiền lương tối thiểu
1.050.000 đồng/tháng, phụ cấp công vụ 25% trong năm 2012) chuyển sang năm 2013
(nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Xác định nhu cầu,
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo từng lĩnh vực; số bổ sung từ NSNN để
thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu, phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên
giáo dục, phụ cấp ưu đãi và phụ cấp đặc thù ngành y tế… cho năm 2012.
3. Đánh giá
thực hiện một số nội dung quan trọng khác:
Ngoài các yêu cầu nêu trên, cần
chú ý tập trung đánh giá thực hiện một số nội dung sau:
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và miễn thu các
khoản đóng góp theo quy định;
- Đánh giá tình hình đảm bảo kinh
phí triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV và 9 chương
trình của Thành ủy. Đối với các quân, huyện, thị xã cần đi sâu đánh giá nhu cầu
và các nguồn lực phát triển của quận, huyện; công tác huy động các nguồn lực
tài chính ở quận, huyện, thị xã để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của quận, huyện, thị xã; đặc biệt quan tâm đến việc thực hiện Chương trình
hành động số 02/CTr-TU của Thành ủy về triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW Ban
chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7- khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; chương trình nông thôn mới; đánh giá công tác quy hoạch nông thôn mới.
- Việc bố trí chi ngân sách thực
hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, trẻ em dưới 6
tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách hỗ trợ
tiền điện cho hộ nghèo, …
- Đánh giá tình hình bố trí kinh
phí sự nghiệp môi trường (thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải,...); trong đó
tập trung đánh giá tình hình thực hiện, đấu thầu, đặt hàng và việc đảm bảo kinh
phí theo quy định. Đánh giá tình hình thực hiện
chính sách miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn địa phương.
- Đánh
giá việc bố trí ngân sách và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ đột xuất phát
sinh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và gia súc,
gia cầm, cây trồng,..
- Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu
tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực
hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của Chính phủ.
- Đánh giá tình hình triển khai bố trí kinh phí
hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định tại
Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
II/ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
Các Sở, ngành, quận, huyện xây dựng dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2013 căn cứ theo quy định của Luật NSNN, các văn bản
hướng dẫn Luật, văn bản tài chính có liên quan của Trung ương và Thành phố,
trong đó tập trung một số nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu, nguyên tắc:
Dự toán năm 2013, đảm bảo thực hiện mục tiêu
chung của Chính phủ là nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền
kinh tế đi đôi với việc tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hiệu quả sản
xuất kinh doanh, phục hồi tăng trưởng đồng thời kiềm chế lạm phát.
- Dự toán NSNN năm 2013 gắn với triển khai thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 06/01/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Thành phố lần thứ XV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch Tài
chính – Ngân sách 5 năm 2011 – 2015, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
Chiến lược tài chính 10 năm 2011 – 2020; do đó: công tác xây dựng dự toán NSNN
năm 2013 cần thể hiện rõ mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường khả năng dự báo thu sát và
tích cực; chi tiêu công tiết kiệm, hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ và minh bạch
thu, chi ngân sách nhà nước, ưu tiên nguồn lực để thực hiện chính sách cải cách
tiền lương, các chính sách an sinh xã hội; hỗ trợ người nghèo, đối tượng bảo
trợ xã hội; đảm bảo cân đối bền vững và an toàn hệ thống tài chính Thành phố.
- Dự toán thu NSNN năm 2013 phải được xây dựng
trên cơ sở:
+ Bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh năm 2013; tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân
sách theo các chính sách, chế độ hiện hành và những chế độ, chính sách mới sẽ
có hiệu lực thi hành năm 2013; các khoản thu ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh, phải nộp trong năm 2013, trong đó chú ý
tính các khoản thu phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế;
các khoản miễn, giảm, giãn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; tăng
cường theo dõi, kiểm tra, kiểm sát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số
thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các
năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản
thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
+ Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng
đất) tăng bình quân tối thiểu 14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2012 (đã
loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện miễn, giảm, giãn thuế theo các quyết
định của cấp có thẩm quyền). Thu từ nguồn viện trợ xây dựng theo khả năng cam
kết giải ngân của các nhà tài trợ về các khoản viện trợ (cả các khoản viện trợ
đang thực hiện và các khoản viện trợ mới).
+ Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử
lý các khoản nợ thuế; chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm.
- Dự toán chi ngân sách năm 2013 được xây dựng
trên cơ sở:
+ Bám sát hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ
chi ngân sách nhà nước quy định tại Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày
15/12/2010 của UBND Thành phố; các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ
chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ quan trọng của Trung ương và Thành phố dự kiến thực hiện năm 2013 và thời kỳ
2011 – 2015.
+ Các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã chủ
động xác định nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2013, xây dựng kế hoạch
triển khai cụ thể và lập dự toán chi ngân sách nhà nước đảm bảo triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu dự toán, trong đó cần chủ động sắp xếp thứ tự
theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2013, bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.
+ Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và đơn vị
sử dụng ngân sách, lập dự toán chi trong phạm vi số kiểm tra dự toán chi ngân
sách năm 2013 được thông báo (riêng chi từ nguồn vốn ngoài nước lập dự toán chi
theo tiến độ giải ngân các dự án vay và viện trợ) chi tiết theo từng lĩnh vực
(bao gồm cả chi từ nguồn cân đối NSNN và chi từ nguồn thu được để lại theo chế
độ), nhiệm vụ chi lớn (có sắp xếp thứ tự ưu tiên) đảm bảo đúng quy định của
pháp luật hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng
dự toán.
+ Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và đơn vị
sử dụng ngân sách chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế
độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh. Thuyết minh chi tiết
cơ sở, căn cứ lập dự toán theo đơn vị thực hiện và theo những nhiệm vụ chi quan
trọng (căn cứ, chính sách chế độ, tình hình kết quả thực hiện, mức bố trí dự
toán chi 2012 và các năm tiếp theo).
+ Đối với các đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các chính sách, chế độ phải trên cơ sở điều tra, khảo sát nắm chắc số lượng
đối tượng, đánh giá kỹ các tồn tại; tính toán lồng ghép giữa các chính sách,
chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện hành; phối hợp
với cơ quan tài chính hướng dẫn, tính toán cụ thể đảm bảo cân đối được kinh phí
thực hiện và khi chính sách được ban hành có thể triển khai được ngay.
+ Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại các khoản chi
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhằm
thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an
toàn xã hội; đảm bảo kinh phí phát triển các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa
học – công nghệ, y tế, văn hóa, bảo vệ môi trường theo các Nghị quyết của Trung
ương và Thành phố; bố trí kinh phí đảm bảo tiếp tục thực hiện cải cách tiền
lương.
- Cân đối ngân sách từng quận, huyện, thị xã
tích cực, lành mạnh, vững chắc, đúng nguồn; đảm bảo an toàn ngân sách từng
quận, huyện, thị xã. Đảm bảo tiến độ, thời gian và chất lượng lập dự toán theo
quy định của Luật NSNN.
2. Những nội dung chủ yếu
trong xây dựng dự toán NSNN năm 2013
2.1. Công tác xây dựng
dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013:
2.1.1 Dự
toán thu nội địa
Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã khi xây dựng
dự toán thu NSNN trên địa bàn phải dựa trên cơ sở các phân tích, dự báo tăng
trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế làm gia tăng năng lực sản xuất năm
2013 đối với từng khu vực kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực thu, các cơ sở
kinh tế trọng điểm của địa phương và phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát
sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn). Khi xây
dựng dự toán thu NSNN năm 2013 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực
tế thực hiện năm 2012; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2013 và số
kiểm tra về dự toán thu năm 2013 đã được thông báo. Dự toán thu phải bảo đảm
tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp
luật về thuế, chế độ thu, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới
được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm như sau:
a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn Nghị định số
101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế
nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân; Thông tư số 170/2011/TT-BTC
ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
54/2011/QĐ-TTg ngày 11/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong
một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
Thông tư số 42/2012/TT-BTC ngày 12/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
gia hạn nộp thuế thêm 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
quý I, quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động; Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ
phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số
186/2010/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi
nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
Thông tư số 104/2011/TT-BTC ngày 12/7/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
11/2010/TT-BTC ngày 19/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; Thông tư số
18/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp; Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg và Thông tư số
52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định
số 21/2011/QĐ-TTg;
b) Về thuế giá trị gia tăng: Thực hiện Thông tư
số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ, Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn
thông; Thông tư số 47/2011/TT-BTC ngày 7 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh điện.
c) Về thuế tài nguyên: Tính và lập dự toán theo
hướng dẫn tại Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên; Thông tư số 105/2010/TT-BTC
ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ; Quyết định số 284/QĐ-BTC ngày 14/2/2012 của Bộ
Tài chính về công bố giá bán điện thương phẩm bình quân áp dụng làm giá tính
thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện; Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH
ngày 19/4/2010 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế
suất thuế tài nguyên.
d) Về thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày 5 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008; Thông tư
số 12/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số
84/2008/TT-BTC và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
đ) Thuế bảo vệ môi trường: Thực hiện theo quy
định của Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP.
e) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện
theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17
tháng 6 năm 2010; Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp; Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xác định diện tích
sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn chiếm, diện tích đất chưa sử
dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
f) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Thực hiện
theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 20/2011/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thông tư số 120/2010/TT-BTC ngày 16/8/2010 của Bộ
Tài chính
g) Riêng dự toán thu tiền sử dụng đất, việc xây
dựng bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt kế hoạch (quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), dự kiến tiến độ thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất. Sở Tài chính sẽ chủ trì
phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Tài nguyên môi trường, Cục Thuế và các
quận, huyện, thị xã tính toán khả năng thu tại từng địa bàn.
h) Thu từ xổ số kiến thiết: Tiếp tục xây dựng dự toán trên cơ sở quy định
pháp luật hiện hành và thực hiện quản lý thu qua NSNN (không đưa vào cân đối
NSNN).
2.1.2 Các khoản thu được
để lại chi theo chế độ (học phí, viện phí, các khoản
huy động đóng góp,...): Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã căn cứ số thực
tế thực hiện thu năm 2011, ước thực hiện thu năm 2012, những yếu tố dự kiến tác
động đến thu năm 2013 để xây dựng dự toán thu cho phù hợp, mang tính tích cực.
Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn
vị, không thuộc nguồn thu NSNN, đề nghị lập dự toán riêng, không đưa chung vào
dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN.
2.2. Xây
dựng dự toán chi năm 2013
2.2.1. Xây dựng dự toán chi đầu
tư phát triển:
a) Xây dựng dự toán chi đầu
tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2013, kế hoạch đầu tư 2013-2015 và bối cảnh tái cơ cấu đầu
tư công; đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg
ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2013, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước; trong đó:
- Tập trung bố trí vốn cho các dự án, công trình
đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm 2012 nhưng chưa bố trí
đủ vốn.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng,
cấp bách dự kiến cần phải hoàn thành năm 2013 (theo tiến độ trong quyết định
đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2013) và vốn đối
ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án;
- Đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư;
thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành của các công trình; bố
trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo quy định; đồng thời quán triệt trong
tổ chức thực hiện không để phát sinh nợ XDCB mới.
- Thu hồi đủ các khoản vốn ứng đến hạn phải trả.
- Bố trí vốn cho các dự án trong khả năng cân
đối ngân sách và phù hợp với phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB của các cấp; bố
trí vốn cho giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ không thấp hơn số Trung ương
và Thành phố giao.
- Đảm bảo vốn cho các chương
trình, dự án đang thực hiện dở dang; bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C hoàn
thành trong 3 năm, dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm; ưu tiên cho các dự án
trọng điểm, các dự án cấp bách về môi trường, đê điều, thuỷ lợi, phát triển
nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững;
tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực giáo
dục – đào tạo, y tế khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh, quốc
phòng, …; hạn chế bố trí vốn cho các dự án mới chưa thật sự cần thiết.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án, công
trình khởi công mới, theo đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm; kiên
quyết đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa
đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải
phóng mặt bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp. Chỉ đưa vào dự
toán chi ngân sách hàng năm các công trình mới đã hoàn thành thủ tục đầu tư
XDCB theo quy định và được duyệt trước 30/10/2012.
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát
triển của các quận, huyện, thị xã trên cơ sở hệ thống tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN năm 2013, bao gồm cả số bổ sung có mục
tiêu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách của Thành phố cho ngân sách địa phương
và các khoản bổ sung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ khác. Chú trọng việc huy động
vốn đầu tư xã hội hóa theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của
UBND Thành phố.
b) Thực hiện giám sát các chương trình, dự án
ngay từ khâu hoạch định, thẩm định, duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các chương trình,
dự án đã và đang triển khai phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng công đoạn,
không làm tăng quy mô và chi phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục theo quy
định nhưng chưa có đảm bảo đầy đủ cam kết về nguồn tài chính cũng không triển
khai đưa vào kế hoạch.
c) Thực hiện bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát
triển từ NSNN theo các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
nguồn NSNN năm 2013 để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình quốc gia giai đoạn 2011 – 2015, các chương trình, nhiệm vụ của Thành phố.
d) Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã được giao
thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ chủ động đánh giá
tình hình thực hiện trái phiếu chính phủ năm 2012; lập dự toán chi đầu tư từ
nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho các công trình, dự án giao thông, thủy lợi,
hệ thống cơ sở y tế, đầu tư kiên cố hóa trường học và xây dựng nhà công vụ cho
giáo viên, nhà ở cho sinh viên đã có trong danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và mục tiêu đã quy
định.
đ) Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng cơ bản,
các sở, ngành, quận, huyện, đơn vị thuộc Thành phố phải rà soát lại các mục
tiêu đầu tư cụ thể và danh mục các dự án để bố trí kế hoạch vốn hiệu quả; đề
xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển.
2.2.2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên:
- Bố trí đủ các khoản chi định mức
theo biên chế và các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành (trợ
cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội; chế độ học bổng, miễn giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập cho học sinh; miễn thu thủy lợi phí; mua BHYT cho người nghèo,
trẻ em dưới 6 tuổi;...) và những nhiệm vụ quan trọng khác được cấp có thẩm
quyền giao cho từng ngành, lĩnh vực. Chi nghiệp vụ thường xuyên tính theo hoạt
động thường xuyên ổn định của đơn vị, sở, ngành (trừ các nhiệm vụ chi sẽ không
thực hiện tiếp năm 2013, tổng hợp những nhiệm vụ chi phát sinh mới năm 2013
cùng thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán). Quán triệt tinh thần tiết kiệm,
chống lãng phí theo chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ và Thành phố
(chi tiếp khách, hội nghị, đoàn ra, đoàn vào... ) Chi mua sắm tài sản, sửa
chữa, chống xuống cấp các công trình, bố trí ở mức tiết kiệm, phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức sử dụng; ưu tiên bố trí các dự án chuyển tiếp, các dự án mới
chỉ thực sự cần thiết, có đủ điều kiện ghi dự toán (trước ngày 30/10/2012).
- Đối với các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước: Lập dự toán ngân sách và tổ chức thực hiện theo cơ chế giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo quy định
tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, dự toán ngân sách năm 2013 được xây dựng trên cơ sở
định mức phân bổ chi ngân sách tại Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND của UBND Thành
phố.
- Các cơ quan hành chính Nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật phải lập
đầy đủ dự toán thu và dự toán chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và
thu khác được để lại đơn vị chi theo chế độ quy định (Các khoản thu sự nghiệp
mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn
thu NSNN, đề nghị lập dự toán riêng, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ
phí thuộc NSNN).
- Đối với các nhiệm vụ chi nghiên
cứu khoa học, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng và các nhiệm vụ chi quan
trọng khác, các sở, ngành, quận, huyện lập dự toán chi ngân sách theo quy định
hiện hành đồng thời thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán, gửi Sở Khoa học
Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp theo đúng quy định của Trung ương và Thành phố.
- Đối với dự toán chi sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp môi trường, được lập trên cơ sở khối lượng, nhiệm vụ cấp
có thẩm quyền giao và các chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố
trí cho các nhiệm vụ quan trọng như duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế
trọng yếu; công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải; công tác thực hiện
nhiệm vụ quy hoạch, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công;... Đẩy mạnh việc áp
dụng quy chế đấu thầu, đặt hàng theo Quyết định 113/2009/QĐ-UBND của UBND Thành
phố, các đơn vị phải có hồ sơ đặt hàng trước ngày 25/8 đủ tính pháp lý, nếu sau
thời điểm này các đơn vị tự phấn đấu đảm bảo nguồn.
- Các dự án sự nghiệp có tính chất
đầu tư đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính; Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND
ngày 21/5/2012 của UBND Thành phố.
- Các Sở, ngành, quận, huyện, thị
xã và đơn vị dự toán các cấp phải chủ động, dự kiến đầy đủ các nhu cầu chi thực
hiện chính sách chế độ, nhiệm vụ mới (nếu có); không để xảy ra tình trạng sau
khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, thiếu kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên, các chế độ chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới
phát sinh.
- Ngoài ra, đối với ngân sách
quận, huyện, thị xã; căn cứ vào nguồn ngân sách địa phương được hưởng theo quy
định, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương năm 2013 và các chế
độ, chính sách, định mức chi để xây dựng dự toán chi ngân sách cụ thể đối với
từng lĩnh vực với nhu cầu chi hợp lý, đảm bảo thứ tự ưu tiên. Trong đó chú ý
tập trung ưu tiên: bố trí kinh phí phục vụ an sinh xã hội, xử lý ô nhiễm môi
trường, thu gom vận chuyển xử lý rác thải, giáo dục, tăng cường cấp chính quyền
cơ sở theo chủ trương của Thành phố...; Chủ động xây dựng dự toán chi đáp ứng
yêu cầu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Tăng cường các giải pháp
huy động nguồn lực tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và xử lý
các vấn đề bức xúc phát sinh ở cơ sở gắn với thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới.
2.2.3. Năm 2013, các
sở,ban, ngành, quận, huyện, thị xã tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn
cải cách tiền lương theo quy định: nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên không
kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần số thu được để lại theo
chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách
địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách
tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có); toàn bộ nguồn
kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo nguồn tiếp tục thực hiện
cải cách tiền lương, không sử dụng nguồn kinh phí này cho các mục đích khác.Tiếp
tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế hoạt động, tài chính đối với khu vực sự nghiệp công
để dần chuyển sang thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương mới đối với
khu vực sự nghiệp công.
2.2.4. Bố trí dự phòng ngân sách
quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật NSNN ở mức cao
để chủ động chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh
và các khoản chi đột xuất phát sinh.
2.2.5. Chi chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013 và các chế độ
tài chính hiện hành, các sở, ngành Thành phố được giao quản lý các chương trình
mục tiêu quốc gia và Thành phố (Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Y tế, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Lao động thwowngbinh xã hội, Công an Thành phố,...) xây dựng dự toán
chi các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành phố năm 2013 phù hợp mục tiêu,
nhiệm vụ, thời gian, nguồn lực thực hiện các dự án của từng chương trình mục
tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2011-2015 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; đồng gửi các Bộ, cơ quan Trung ương quản
lý chương trình, dự án. Bao cáo thuyết minh cần đánh giá tình hình thực
hiện năm 2011, khả năng triển khai năm 2012 và nhu cầu 2013. Trong đó tập trung
làm rõ quan hệ giữa nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình với các mục tiêu,
chỉ tiêu dự kiến thực hiện trong 2013.
Các sở, ban, ngành chủ trì quản lý các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu Thành phố phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng và phân bổ dự toán chi thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố năm 2013 theo
hướng đổi mới phương thức quản lý, triển khai thực hiện, tăng cường phân cấp
cho các quận, huyện, thị xã, nâng cao trách nhiệm của quận, huyện, thị xã trong
việc lồng ghép, phân bổ, sử dụng nguồn vốn được giao để thực hiện được các mục
tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tránh
dàn trải và kéo dài thời gian thực hiện; trong đó: các nội dung chi trong
chương trình về vốn đầu tư phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Chỉ thị
số 1792/CT-TT g ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính; các nội dung chi về vốn sự
nghiệp phải đảm bảo đúng định mức chi, đối tượng chi theo quy định của Trung
ương và Thành phố. Dự toán chi chi tiết các chương trình mục tiêu Quốc gia và
Thành phố phải được tổng hợp trong báo cáo dự toán 2013 trình HĐND Thành phố
quyết định để thực hiện ngay từ đầu năm 2013.
2.2.6. Các biểu mẫu lập dự toán
thu, chi ngân sách của các đơn vị được thực hiện theo hướng dẫn này trên cơ sở
quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số
99/2012/TT-BTC ngày 19/6/2012 của Bộ Tài chính.
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
- Căn cứ hướng dẫn tại văn bản này
và số thông báo kiểm tra về dự toán ngân sách năm 2013 của Sở Tài chính, các
sở, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị thụ hưởng ngân sách Thành phố
triển khai đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2012 và xây dựng
dự toán ngân sách năm 2013 gửi về Sở Tài chính và các ngành tổng hợp có liên
quan trước ngày 27/7/2012. Thời gian thảo luận dự toán ngân sách với các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã; Sở Tài chính sẽ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục thuế Hà Nội thông báo sau.
- Căn cứ kết quả làm việc với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 và dự
toán do các sở, ngành, quận, huyện, thị xã lập; Sở Tài chính chủ trì cùng Cục
thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét cụ thể, báo cáo với UBND Thành phố,
về dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ chi tiết dự toán ngân sách
Thành phố năm 2013 báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố quyết nghị thông
qua trước 10/12/2012.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND Thành
phố, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành
phố quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các sở, ngành, quận, huyện,
thị xã và các đơn vị thụ hưởng ngân sách Thành phố.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND quận,
huyện, thị xã; UBND quận, huyện, thị xã quyết định phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị và các xã, phường, thị trấn đảm bảo thời gian Luật NSNN đã quy định.
- Riêng về dự toán chi đầu tư xây
dựng nhà tái định cư và chi công tác giải phóng mặt bằng các chủ đầu tư xây
dựng dự toán chi 2013 ngoài việc gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài
chính đề nghị gửi cho Quỹ Phát triển đất và Quỹ Đầu tư phát triển theo phân
công nhiệm vụ của UBND Thành phố.
Trên đây là những nội dung hướng
dẫn về công tác xây dựng dự toán ngân sách năm 2013; trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ngành và quận, huyện, thị xã phản ánh về Sở
Tài chính để kịp thời xem xét xử lý./.
Nơi nhận:
- Thường trực TU; (để
- TT HĐND TP; báo
- UBND Thành phố; cáo)
- Ban Kinh tế NS – HĐND TP;
- Cục Thuế Hà Nội, Cục Hải quan HN,
KBNN Hà Nội, Sở KH&ĐT;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
các đơn vị dự toán cấp I khác;
- Các Quỹ Tài chính địa phương;
- HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các đ/c PGĐ Sở;
- Phòng TCKH các quận, huyện, thị xã;
- Website: www.sotaichinh.hanoi.gov.vn;
- Phòng: HCSN, GTĐT, NSXP, ĐT;
- Lưu VT, QLNS.
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Hà Ninh
|
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2013
(Kèm theo hướng dẫn số 3041/HD-STC ngày 6/7/2012 của Sở Tài chính)
Biểu mẫu (BM)
|
Nội dung
|
Sở, ban,
ngành
|
Quận, huyện,
thị xã
|
QH01
|
Tổng hợp kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ
tiêu KTXH
|
|
X
|
QH02
|
Cân đối ngân sách năm 2013
|
|
X
|
QH03
|
Tổng hợp dự toán thu NSNN năm 2013
|
|
X
|
QH04
|
Đánh giá thực hiện thu ngân sách theo sắc thuế
năm 2012 và dự toán năm 2013
|
|
X
|
QH05
|
Tổng hợp dự toán chi NSNN năm 2013
|
|
X
|
QH06
|
Đánh giá chi đầu tư XDCB các dự án, công trình
thuộc nguồn vốn ngân sách đầu tư năm 2012 và dự toán năm 2013
|
|
X
|
QH07
|
Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2012
và kế hoạch 2013
|
|
X
|
QH07a
|
Tổng hợp số thuế và tiền sử dụng đất được
miễn, giảm, gia hạn theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ
về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường.
|
|
X
|
QH08
|
Tổng hợp nhu cầu vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách Thành phố năm 2013 để thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
|
X
|
QH09
|
Tổng hợp vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết năm 2012 và kế hoạch 2013
|
|
x
|
SN01
|
Tổng hợp dự toán thu, chi NSNN năm 2013
|
X
|
|
SN02
|
Tổng hợp dự toán thu NSNN năm 2013
|
X
|
|
SN03
|
Tổng hợp dự toán chi NSNN năm 2013
|
X
|
|
SN04a,b
|
Dự toán chi NSNN năm 2013 (Dùng cho các đơn
vị hành chính thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP; các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP)
|
X
|
X
|
SN05
|
Dự toán chi đầu tư năm 2013
|
X
|
|
SNQH01
|
Dự toán chi các chương trình quốc gia, chương
trình mục tiêu năm 2013
|
X
|
X
|
SNQH02
|
Tổng hợp thu, chi từ nguồn viện trợ, đối ứng
năm 2013
|
X
|
X
|
SNQH03
|
Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn vay viện
trợ nước ngoài và vốn đối ứng năm 2013
|
X
|
|
SNQH04
|
Báo cáo biên chế tiền lương năm 2013
|
X
|
X
|
SNQH05
|
Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục năm 2013
|
X
|
X
|
SNQH06
|
Cơ sở tính chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề năm
2013
|
X
|
X
|
SNQH07
|
Cơ sở tính chi sự nghiệp y tế năm 2013
|
X
|
|
SNQH08
|
Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học
năm 2013
|
X
|
|
SNQH09
|
Thuyết minh chi các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học năm 2013
|
X
|
|
SNQH10
|
Cơ sở tính chi sự nghiệp kinh tế năm 2013
|
X
|
X
|
SNQH11a
|
Cơ sở tính chi quản lý hành chính năm 2013
|
|
X
|
SNQH11b
|
Cơ sở tính chi quản lý nhà nước năm 2013
|
X
|
|