UBND TỈNH BÌNH
ĐỊNH
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2092/HD-SLĐTBXH-NCC
|
Bình Định, ngày 06 tháng 11 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Vừa qua, liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch
số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và
thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ (sau đây gọi tắt là Thông tư
liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC); Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 hướng dẫn một số nội dung
xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH); Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10/10/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH).
Để thống nhất
thực hiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã gửi Email các
thông tư trên đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt là Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện). Nay hướng dẫn thêm một số nội dung như sau:
I. Về công tác tuyên truyền phổ
biến chính sách
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt UBND cấp xã) tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các thông tư trên các phương tiện thông tin đại chúng để
đối tượng và nhân dân được biết, thực hiện và giám sát
việc thực hiện đảm bảo đúng đối tượng và đúng quy định của Nhà nước. Tổ chức hội nghị triển khai các thông tư và công văn này đến lãnh đạo các
ngành có liên quan, lãnh đạo UBND cấp xã và cán bộ làm
công tác lao động thương binh và xã hội trong tháng 11/2014. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đăng tải các thông tư trên website của Sở để đối tượng, nhân dân biết thực hiện và theo dõi.
II. Triển khai thực
hiện chế độ
1. Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đã có công văn số 1359/SLĐTBXH-NCC ngày 22/7/2014 hướng dẫn thực hiện Thông tư
số 13/2014/TTLT-BLĐTXH-BTC; công văn số 1368/SLĐTBXH-NCC
ngày 24/7/2014 về việc phối hợp giải quyết chế độ điều
dưỡng, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với
cách mạng và thân nhân. Nay hướng dẫn bổ sung một số nội dung chủ yếu sau:
1.1. Chế
độ hỗ trợ khi đi làm phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình: Thực hiện Điều 9, Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
- Thương binh, bệnh binh khi đi làm
chân giả, tay giả, nẹp chỉnh hình, giày hoặc dép chỉnh hình, răng giả, mắt giả
được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện thanh toán tiền
đi lại và tiền ăn cho đối tượng (theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tế
gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình) mỗi
niên hạn 01 lần: niên hạn được tính theo niên hạn cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình hoặc thời hạn sử dụng của phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình (không hỗ trợ kinh phí khi đi sửa chữa, bảo hành)
Ví dụ: ông Nguyễn Văn A, là thương binh 2/4, được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình là chân giả, niên hạn cấp chân giả là 3 năm. Như vậy, trường hợp của ông Nguyễn Văn A được hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn khi đi làm
chân giả 01 lần/3 năm (không hỗ trợ khi đi sửa chữa chân giả).
1.2. Xây dựng, quản lý các công trình
ghi công liệt sỹ
Thực hiện theo Mục 3, Thông tư số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
Lưu ý các nội dung sau:
1.2.1. Những
trường hợp mộ xây mới, cải tạo, nâng cấp từ sau ngày 20/7/2014 (ngày Thông tư số
13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực thi hành) thì phải được thực
hiện thống nhất về kích thước, quy cách, 6 nội dung (trên bia khắc biểu tượng ngôi
sao vàng năm cánh). Đối với mộ liệt sỹ có đủ thông tin thì ghi vào những dòng tương
ứng; đối với mộ liệt sỹ có thông tin nhưng chưa đủ thì ghi những thông tin đã
có về liệt sỹ vào các dòng tương ứng, thông tin nào còn thiếu thì để trống,
không khắc trên bia; Không xây mới mộ không có hài cốt (mộ gió, mộ vọng) trong
nghĩa trang liệt sỹ.
1.2.2. UBND
cấp xã lập và lưu giữ sơ đồ mộ liệt sỹ, hồ sơ mộ liệt sỹ; danh sách mộ liệt sỹ
trong nghĩa trang liệt sỹ (mẫu số 16-MLS) và danh sách mộ liệt sỹ do gia đình
quản lý (mẫu số 18-MLS) phải có chữ ký của người lập danh sách, ký tên và đóng
dấu của lãnh đạo UBND cấp xã; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
sau khi kiểm tra, đối chiếu đúng với các thông tin đang quản lý và thông tin
trên bia mộ liệt sỹ, đồng ký vào danh sách mộ liệt sỹ. Mỗi danh sách được lập
thành 03 bộ, lưu tại UBND cấp xã 01 bộ, phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện 01 bộ và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Phòng Người có công) 01 bộ.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện hàng năm phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung
và hoàn thiện danh sách nghĩa trang liệt sỹ (mẫu số 17-MLS), danh sách mộ liệt
sỹ (mẫu số 16- MLS) và danh sách mộ liệt sỹ do gia đình đang quản lý (mẫu số
18-MLS) để lưu giữ và báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày
31/12
1.2.3. Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi quản lý mộ liệt sỹ hoặc nơi có
thông tin hy sinh của liệt sỹ căn cứ giấy giới thiệu, xác nhận về việc thăm
viếng mộ liệt sỹ (không thực hiện việc chi hỗ trợ tiền đi lại, tiền ăn cho người đi thăm viếng mộ liệt sỹ). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định xác nhận đối với những trường hợp trong các giấy tờ có ghi thông tin nơi liệt sỹ hy
sinh là tỉnh Bình Định (không rõ huyện, xã nào).
1.2.4. Hỗ
trợ kinh phí khi di chuyển hài cốt liệt sỹ: thực hiện theo
Điều 18, Thông tư số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC. Việc hỗ trợ tiền đi lại và tiền
ăn đối với thân nhân liệt sỹ hoặc người được thân nhân
liệt sỹ ủy quyền hoặc người thờ cúng liệt sỹ (không quá ba người), mức hỗ trợ
thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 17, Thông tư số
13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
2. Hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH
Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH hướng
dẫn nhiều nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng bao gồm 15 Điều, trong đó Điều 1, Điều 3, Điều 4, Điều 8, Điều
10, Điều 12, Điều 13, Điều 15 của Thông tư đã hướng dẫn rất rõ, đề nghị Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nghiên cứu thực
hiện, Sở chỉ hướng dẫn một số nội dung như sau:
2.1. Trợ cấp thờ cúng liệt sỹ
2.1.1. Trường
hợp liệt sỹ chỉ có một con hoặc chỉ còn một người con duy nhất còn sống thì
không phải lập giấy ủy quyền, nhưng phải ghi rõ vào bản khai là người con duy
nhất. Trước khi xác nhận những nội dung có trong bản khai, UBND cấp xã phải
kiểm tra kỹ hồ sơ, nhất là những trường hợp liệt sỹ còn nhiều con mà thiếu giấy
ủy quyền của những người con còn lại, nếu con liệt sỹ đã chết thì phải kèm theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của địa phương về ngày tháng năm đã chết, tránh trường hợp hồ sơ phải trả về bổ sung
nhiều lần.
2.1.2. Trường
hợp liệt sỹ có một người con duy nhất hoặc còn một người
con duy nhất mà người con đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì UBND
cấp xã phải xác nhận cụ thể nội dung vào bản khai để làm căn cứ trợ cấp thờ
cúng đối với người được gia đình hoặc tộc họ liệt sỹ ủy quyền.
2.1.3. Trường
hợp người đang thờ cúng liệt sỹ mà chết (có giấy chứng tử kèm theo) thì người
được gia đình, tộc họ của liệt sỹ ủy quyền thờ cúng liệt sỹ phải có đơn đề nghị
thay đổi người thờ cúng liệt sỹ, đơn có xác nhận và đề nghị của UBND cấp xã.
2.1.4. Trường
hợp người đang thờ cúng liệt sỹ mà vì lý do nào đó không tiếp tục thực hiện
việc thờ cúng liệt sỹ thì có giấy ủy quyền cho một thân nhân khác thực hiện
việc thờ cúng. Việc ủy quyền này phải được gia đình hoặc tộc họ của liệt sỹ
đồng ý.
2.1.5. Trường
hợp liệt sỹ không có hoặc không còn con, vợ hoặc chồng của liệt sỹ có chồng
hoặc có vợ khác có nguyện vọng thờ cúng liệt sỹ thì phải được sự ủy quyền của
gia đình hoặc tộc họ liệt sỹ.
Thủ tục giải quyết chế độ thờ cúng
liệt sỹ thực hiện theo Điều 11, Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH.
2.2. Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học
2.2.1. Quy
định hồ sơ, giấy tờ có giá trị pháp lý được lập trước ngày 01/01/2000 chứng
minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học là những hồ sơ, giấy tờ do các cơ quan quản lý Nhà
nước, cơ quan, tổ chức của Đảng, Đoàn thể các cấp xác lập trước ngày
01/01/2000, ban hành, lưu trữ theo đúng quy định.
2.2.2. Trường
hợp không có vợ hoặc không có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng không có con
hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm
con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì không cần kết luận đối tượng bị vô
sinh của cơ sở y tế. Thủ tục hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Thông tư
số 16/2014/TT-BLĐTBXH.
Lưu ý: UBND cấp xã phải xác nhận
rõ vô sinh hoặc không có vợ hoặc không có chồng
sau khi trở về không sinh thêm con tại bản khai.
2.2.3. Trường
hợp thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động từ 80% trở lên mà bị mắc bệnh, tật thuộc danh
mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học
theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày
18/11/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận mắc bệnh, tật,
dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học thì được hưởng
trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%.
2.2.4.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy
định tại khoản 1, Điều 7, Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH có biên bản giám định y khoa đúng theo quy định đã kết luận tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên, Sở đã thực hiện điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp
hàng tháng mức 3.394.000 đồng kể từ tháng 7/2013 (theo Nghị định số
101/2013/NĐ-CP ngày 04/9/2013 của Chính phủ) và ban hành Quyết định hưởng trợ
cấp người phục vụ từ ngày 01/9/2012.
2.2.5. Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại khoản 2, Điều 7,
Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH là những trường hợp đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên nhưng trong hồ sơ không có biên bản giám định y khoa hoặc có biên bản giám định y khoa nhưng không kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động hoặc hồ sơ có biên bản giám định y khoa không đúng theo quy định, Sở đã thực hiện điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp hàng tháng mức 3.394.000
đồng kể từ tháng 7/2013 (theo Nghị định số 101/2013/NĐ-CP ngày 04/9/2013 của
Chính phủ).
Những trường hợp
này theo quy định thì không được hưởng chế độ phụ cấp và trợ cấp người phục vụ. Vì vậy sẽ dừng chế độ phụ cấp, điều chỉnh mức trợ cấp hưởng là
2.782.000 đồng từ tháng 12/2014 và truy thu số tiền phụ cấp từ tháng 7/2013 đến
tháng 11/2014. Đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện căn cứ danh sách chi trả, lập danh sách xác nhận thời điểm
hưởng và số tiền phụ cấp đã hưởng gửi Sở để thực hiện việc truy thu đảm bảo
đúng quy định.
2.2.6. Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thuộc một trong các trường hợp
sau đây chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như thân
nhân của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như thân nhân của bệnh
binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ trần.
- Người trong hồ sơ có biên bản giám
định y khoa đúng theo quy định đã kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên;
- Người đã hưởng trợ cấp hàng tháng
theo mức bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại
Nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định mức
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
- Người được điều chỉnh hưởng trợ cấp
hàng tháng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 42 của Nghị định số
31/2013/NĐ-CP.
2.3. Đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày
Mở rộng thêm các giấy tờ làm căn cứ
xét duyệt (quy định tại Điều 9, Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH).
Lưu ý về quy định bản sao giấy tờ,
tài liệu khác có giá trị pháp lý phải được lập từ ngày 01/01/1995 trở về
trước có xác định nơi bị tù, thời gian ở tù theo danh mục nhà tù và
những nơi được coi là nhà tù trong các thời kỳ kháng chiến. Những hồ sơ, giấy tờ phải do các cơ quan quản lý Nhà
nước, cơ quan, tổ chức của Đảng, Đoàn thể các cấp xác lập trước ngày
01/01/1995, ban hành, lưu trữ theo đúng quy định.
Những trường hợp
cần sao các giấy tờ theo quy định có khai bị địch bắt ở tù trong hồ sơ đang
quản lý tại Sở, đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hướng
dẫn các xã, phường, thị trấn lập danh sách gửi Sở để thực hiện sao lục, không
hướng dẫn đối tượng vào Sở để sao lục hồ sơ.
2.4. Đối
với hồ sơ liệt sỹ, hồ sơ thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy báo tử, giấy chứng nhận bị thương
đúng theo quy định, Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh
trước ngày 01/6/2013 là những hồ sơ đã được xác lập theo Nghị định số
54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày
26/7/2006 và Thông tư số 25/2007/TT-BLĐTBXH ngày 15/11/2007 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội mà chưa được tặng Bằng Tổ quốc ghi
công hoặc chưa được giới thiệu giám định y khoa thì được
xem xét giải quyết theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 11, Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH.
2.5. Bổ
sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sỹ
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2324/SLĐTBXH-NCC ngày 30/12/2013 và công văn số 771/SLĐTBXH-NCC ngày 29/4/2014 của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh. Ngoài ra đề
nghị các địa phương lưu ý bổ sung thêm một số giấy tờ theo quy định tại Điều 14
Thông tư số 16/TT-BLĐTBXH.
3. Hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư liên
tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH
Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều 2, Điều 4, Điều 5
và Điều 7 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” bao gồm 7 Điều, trong đó Điều 1, Điều 2, Điều 5,
Điều 6, Điều 7, của thông tư đã hướng dẫn rất rõ, Sở chỉ hướng dẫn đối tượng được
xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
một số nội dung như sau:
3.1. Trường
hợp liệt sỹ là con đẻ đồng thời là con nuôi
Xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ nếu đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định.
Ví dụ: Bà A có 02 con đẻ là liệt sỹ, trong đó có 01 con là con nuôi của bà B; bà B có 01 con đẻ
là liệt sỹ và 01 con nuôi (con của bà A) là liệt sỹ, thì cả bà A và bà B đều
được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”.
3.2. Liệt sỹ là con của bà mẹ này lại
là chồng của bà mẹ khác
Xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trường hợp cả
hai bà mẹ đều đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì xét tặng hoặc truy
tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ.
Ví dụ: Bà C có
02 con là liệt sỹ, trong đó có 01 con là chồng của bà H; bà C đủ điều kiện được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Bà H có chồng là liệt sỹ (con của bà C) và có 01 con
là liệt sỹ, bà H cũng được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
3.3. Bà
mẹ là vợ liệt sỹ tái giá hoặc bà mẹ là mẹ liệt sỹ tái giá
a) Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ
là vợ liệt sỹ tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố
mẹ của liệt sỹ và nuôi con của liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà không có
điều kiện chăm sóc con hoặc bố, mẹ của liệt sỹ. Các trường hợp này phải được chính quyền cấp xã nơi lập hồ sơ xác nhận.
b) Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ
là mẹ liệt sỹ tái giá mà con của mẹ là liệt sỹ bao gồm con của chồng trước và
con của chồng sau.
3.4. Trường
hợp mẹ đẻ của 02 liệt sỹ đã chết khi 2 liệt sỹ đều chưa đến tuổi thành niên, mẹ
kế có công nuôi dưỡng cả 2 liệt sỹ và đã được hưởng trợ cấp tiền tuất của 2
liệt sỹ thì mẹ kế được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”.
Lưu ý: Người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ là người đã nuôi dưỡng khi liệt sỹ dưới 18 tuổi, thời gian nuôi từ 10
năm trở lên (Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
ngày 09/4/2013 của Chính phủ).
3.5. Chỉ
xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ có nhiều con nhưng đều đã chết trước khi
người con là liệt sỹ tham gia cách mạng, người con là liệt sỹ được xem là người
con duy nhất.
3.6. Những
trường hợp đã thực hiện chế độ, quyền lợi gia đình liệt sỹ
nhưng Bằng “Tổ quốc ghi công” bị mất, hư hỏng, hoặc chưa được cấp.
3.6.1. Trường
hợp đã thực hiện chế độ, quyền lợi gia đình liệt sỹ nhưng Bằng “Tổ quốc ghi
công” bị mất, hư hỏng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện tham mưu UBND cấp huyện cấp giấy xác nhận
đối với những hồ sơ trùng khớp đúng về thông tin liệt sỹ và thân nhân liệt sỹ
để làm căn cứ xét duyệt theo quy định (hướng dẫn tại Công văn số
1604/SLĐTBXH-NCC ngày 03/9/2014 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3.6.2. Trường
hợp chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”
+ Đối với những bà mẹ được đề nghị xét
truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện lập danh sách gửi
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra và làm thủ tục đề nghị cấp
Bằng “Tổ quốc ghi công” theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số
16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” trước khi lập danh sách đề nghị.
+ Đối với những bà mẹ được đề nghị
xét phong tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội lập danh sách gửi về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để kiểm tra và thực hiện việc cấp giấy xác nhận về
thông tin liệt sỹ.
III. Tổ chức thực hiện
- Phòng Người có công chịu trách
nhiệm tham mưu lãnh đạo Sở hướng dẫn, tổ chức thực hiện, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chế độ theo đúng quy định;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính Sở cấp
phát kinh phí, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm
Chăm sóc Người có công lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện tăng cường công tác quản lý đối tượng, quản lý tài chính ưu đãi
người có công, kiểm tra, thẩm định danh sách đối tượng được điều dưỡng, cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng đảm bảo đúng quy
định, không để sai sót làm thất thoát ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác quản lý về nghĩa trang liệt sỹ, mộ
liệt sỹ và báo cáo về Sở đúng thời gian quy định.
Đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Sở (phòng Người có công và phòng Kế hoạch
- Tài chính) để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- UBND huyện, TX, TP
(p/h chỉ đạo);
- Phòng LĐ-TB&XH huyện, TX,
TP (thực hiện);
- Báo Bình Định (p/h tuyên
truyền);
- Lưu: VT, P.NCC, P.KH-TC, T.Tra
Sở.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phan Đình Hòa
|