|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
307/CĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Công điện
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Bình Minh
|
Ngày ban hành:
|
08/04/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 307/CĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4
năm 2022
|
CÔNG ĐIỆN
VỀ VIỆC ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU
ĐÃI NƯỚC NGOÀI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ điện:
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh
Covid-19 cơ bản được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc, nhiệm vụ thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công, trong đó có vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (vốn ODA)
được xem như một trong những giải pháp “mắt xích” quan trọng để phục hồi nền
kinh tế, thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Thời
gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều biện pháp chỉ đạo quyết liệt,
cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA năm 2022 và những năm tiếp
theo.
Tuy nhiên, giải ngân vốn ODA năm 2022
còn chậm, chưa được cải thiện làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giảm sức
thu hút các nguồn lực xã hội khác, gây lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng đến đà phục
hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19. Theo báo cáo của Bộ Tài chính (tại văn bản số
2757/BTC-ĐT ngày 25 tháng 3 năm 2022), giải ngân vốn ODA nguồn ngân sách trung
ương đến ngày 31 tháng 3 năm 2022 mới chỉ đạt 0,99% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao (Danh sách giải ngân vốn ODA của
các Bộ, cơ quan, địa phương tại Phụ lục kèm theo).
Việc giải ngân chậm vốn ODA do nhiều
nguyên nhân, ngoài tác động bởi đại dịch Covid-19, áp lực lạm phát, giá vật tư,
vật liệu xây dựng sắt thép, cát đá, xi măng tăng cao làm cho tiến độ thi công
các dự án ODA bị chậm lại. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu như:
một số Bộ, ngành, địa phương còn thiếu quyết tâm chính trị, vai trò người đứng
đầu chưa được phát huy đầy đủ, chưa thật sự quyết liệt trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo; sự phối hợp giữa các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các nhà tài
trợ còn thiếu chặt chẽ; tính sẵn sàng của dự án chưa tốt, công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng còn gặp khó khăn, vướng mắc do phải thực hiện hài hòa giữa thủ tục
trong nước và chính sách của nhà tài trợ, các quy định pháp luật về vốn ODA còn
phức tạp...
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và góp phần quan trọng vào phục hồi
và phát triển kinh tế, phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn ODA năm 2022 đạt 100% kế hoạch,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương:
a) Tiếp tục quán triệt nghiêm túc các
Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh giải ngân vốn đầu tư công nói chung, vốn ODA nói riêng; coi nhiệm vụ giải
ngân vốn ODA là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2022 và những
năm tiếp theo. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn ODA, đề cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù
hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm,
không dàn trải, manh mún, kéo dài.
b) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; các Nghị
quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ, Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12 tháng
02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công; các chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại các văn bản số:
904/VPCP-QHQT ngày 01 tháng 4 năm 2022, 1993/VPCP-KTTH ngày 31 tháng 3 năm
2022, 1721/VPCP-QHQT ngày 19 tháng 3 năm 2022, 1684/VPCP-KTTH ngày 17 tháng 3
năm 2022, 1173/VPCP-QHQT ngày 24 tháng 2 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ.
c) Các bộ, cơ quan, địa phương giải
ngân chậm phải nghiêm túc rút kinh nghiệm, làm rõ trách nhiệm, trên cơ sở đó đề
ra giải pháp phù hợp phân bổ và giải ngân trong thời gian tới. Rà soát, chấn chỉnh,
có giải pháp xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn và đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn ODA đi đôi với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng
vốn ODA, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng; chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra chậm trễ giải ngân vốn ODA năm 2022.
d) Phối hợp với các nhà tài trợ nước
ngoài và các Bộ, địa phương lập kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án ODA,
nhất là dự án trọng điểm, vốn lớn; phân công lãnh đạo trực tiếp phụ trách từng
dự án; tổ chức giao ban định kỳ với các cơ quan, đơn vị liên quan để kịp thời nắm
bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải ngân.
đ) Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng, tiến độ thi công, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về đất đai,
tài nguyên; thực hiện nghiệm thu, thanh toán ngay khi có khối lượng, chủ động
điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án ODA chậm giải ngân sang dự án ODA có tiến
độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn và ưu tiên bố trí đủ vốn
cho các Hiệp định kết thúc năm 2022, 2023... Trong trường hợp có khó khăn vướng
mắc, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền điều chuyển vốn kế hoạch đầu tư công năm 2022
của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 1993/VPCP-KTTH ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Văn phòng
Chính phủ.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn
nguồn vốn nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 đối với các dự án ODA đã
có đủ điều kiện, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
c) Khẩn trương trình Chính phủ trước
ngày 15 tháng 4 năm 2022 về Nghị định sửa đổi Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16 tháng 12 năm 2021 về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà
tài trợ nước ngoài, trong đó quy định đơn giản hóa về quy trình, thủ tục nhằm tháo gỡ ngay các khó khăn, vướng mắc trong giải ngân vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; tăng cường phân cấp trong quản lý, sử
dụng vốn ODA gắn với trách nhiệm của các cấp, đơn vị sử dụng vốn ODA.
3. Bộ Tài chính:
a) Chỉ đạo các đơn vị chức năng bảo đảm
nguồn thanh toán cho các dự án; rà soát các quy định để tiếp tục đơn giản hóa
thủ tục, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, rút vốn từ nhà tài trợ,
bảo đảm đúng quy định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời xử
lý các vướng mắc về thanh, quyết toán; phối hợp với các nhà tài trợ nước ngoài
và các cơ quan liên quan và cơ quan chủ quản đẩy nhanh tiến độ đàm phán, ký kết
Hiệp định, triển khai dự án và giải ngân, rút vốn từ các nhà tài trợ.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ ngành, địa phương thực hiện tổng kết,
đánh giá Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ;
kiến nghị giải pháp cần thiết nhằm tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện, điều chỉnh các dự án ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo đúng chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1721/VPCP-QHQT ngày 19 tháng 3 năm 2022
của Văn phòng Chính phủ.
4. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng vốn ODA
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp tại Công điện
này./.
Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTgCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- TU, HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc VN;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP,
các Vụ, đơn vị: KTTH, CN, NN, KGVX, NC, QHĐP,
TKBT, TH, Cục QT, TGĐ Cổng
TTĐTCP;
- Lưu: VT, QHQT (3b). HN
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC:
TỔNG HỢP GIẢI NGÂN VỐN NƯỚC NGOÀI 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
(kèm theo Công điện số: 307/CĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2022)
ĐVT: Tỷ đồng
TT
|
Cơ quan/địa phương
|
Kế
hoạch vốn nước ngoài Thủ tướng Chính phủ giao
|
Số
giải ngân
|
Tỷ
lệ
|
1
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
4.876.733
|
223.111
|
4,58%
|
2
|
TÂY NINH
|
107.903
|
4.100
|
3,8%
|
3
|
NINH THUẬN
|
710.000
|
21.300
|
3,0%
|
4
|
NGHỆ AN
|
482.140
|
14.200
|
2,9%
|
5
|
VĨNH PHÚC
|
254.761
|
5.500
|
2,2%
|
6
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
1.900.000
|
37.000
|
1,95%
|
7
|
HÀ GIANG
|
769.455
|
14.000
|
1,8%
|
8
|
AN GIANG
|
284.483
|
4.000
|
1,4%
|
9
|
THỪA THIÊN HUẾ
|
617.335
|
5.808
|
0,9%
|
10
|
ĐỒNG THÁP
|
497.000
|
4.300
|
0,9%
|
11
|
CẦN THƠ
|
1.566.093
|
10.000
|
0,6%
|
12
|
BỘ QUỐC PHÒNG
|
100.270
|
-
|
0,00%
|
13
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
|
239.355
|
-
|
0,00%
|
14
|
BỘ XÂY DỰNG
|
24.550
|
-
|
0,00%
|
15
|
BỘ Y TẾ
|
230.000
|
-
|
0,00%
|
16
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
912.647
|
-
|
0,0%
|
17
|
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
|
239.800
|
-
|
0,0%
|
18
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
|
30.000
|
-
|
0,0%
|
19
|
BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
|
399.811
|
-
|
0,0%
|
20
|
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VN
|
2.697.100
|
-
|
0,0%
|
21
|
ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI
|
259.977
|
-
|
0,0%
|
22
|
ĐH QUỐC GIA TP HCM
|
200.040
|
-
|
0,0%
|
23
|
TUYÊN QUANG
|
233.600
|
-
|
0,0%
|
24
|
CAO BẰNG
|
442.693
|
-
|
0,0%
|
25
|
LẠNG SƠN
|
402.147
|
-
|
0,0%
|
26
|
LÀO CAI
|
362.211
|
-
|
0,0%
|
27
|
YÊN BÁI
|
388.805
|
-
|
0,0%
|
28
|
THÁI NGUYÊN
|
355.200
|
-
|
0,0%
|
29
|
BẮC KẠN
|
394.552
|
-
|
0,0%
|
30
|
PHÚ THỌ
|
30.000
|
-
|
0,0%
|
31
|
BẮC GIANG
|
132.800
|
-
|
0,0%
|
32
|
HÒA BÌNH
|
422.571
|
-
|
0,0%
|
33
|
SƠN LA
|
110.800
|
-
|
0,0%
|
34
|
LAI CHÂU
|
64.640
|
-
|
0,0%
|
35
|
ĐIỆN BIÊN
|
84.520
|
-
|
0,0%
|
36
|
HÀ NỘI
|
3.802.501
|
-
|
0,0%
|
37
|
HẢI PHÒNG
|
179.162
|
-
|
0,0%
|
38
|
QUẢNG NINH
|
350.000
|
-
|
0,0%
|
39
|
HẢI DƯƠNG
|
221.887
|
-
|
0,0%
|
40
|
BẮC NINH
|
27.067
|
-
|
0,0%
|
41
|
HÀ NAM
|
29.569
|
-
|
0,0%
|
42
|
NAM ĐỊNH
|
16.844
|
-
|
0,0%
|
43
|
NINH BÌNH
|
316.071
|
-
|
0,0%
|
44
|
THÁI BÌNH
|
110.423
|
-
|
0,0%
|
45
|
THANH HÓA
|
618.955
|
-
|
0,0%
|
46
|
HÀ TĨNH
|
749.600
|
-
|
0,0%
|
47
|
QUẢNG BÌNH
|
787.180
|
-
|
0,0%
|
48
|
QUẢNG TRỊ
|
692.020
|
-
|
0,0%
|
49
|
QUẢNG NAM
|
565.125
|
-
|
0,0%
|
50
|
QUẢNG NGÃI
|
48.336
|
-
|
0,0%
|
51
|
BÌNH ĐỊNH
|
346.868
|
-
|
0,0%
|
52
|
PHÚ YÊN
|
101.142
|
-
|
0,0%
|
53
|
KHÁNH HÒA
|
127.618
|
-
|
0,0%
|
54
|
BÌNH THUẬN
|
184.734
|
-
|
0,0%
|
55
|
ĐẮC LẮC
|
324.435
|
-
|
0,0%
|
56
|
ĐẮC NÔNG
|
358.287
|
-
|
0,0%
|
57
|
GIA LAI
|
225.515
|
-
|
0,0%
|
58
|
KON TUM
|
292.168
|
-
|
0,0%
|
59
|
LÂM ĐỒNG
|
113.134
|
-
|
0,0%
|
60
|
TP HỒ CHÍ MINH
|
711.000
|
-
|
0,0%
|
61
|
ĐỒNG NAI
|
98.833
|
-
|
0,0%
|
62
|
BÌNH PHƯỚC
|
68.900
|
-
|
0,0%
|
63
|
LONG AN
|
187.196
|
-
|
0,0%
|
64
|
TIỀN GIANG
|
32.132
|
-
|
0,0%
|
65
|
BẾN TRE
|
779.593
|
-
|
0,0%
|
66
|
TRÀ VINH
|
77.300
|
-
|
0,0%
|
67
|
VĨNH LONG
|
263.695
|
-
|
0,0%
|
68
|
HẬU GIANG
|
249.402
|
-
|
0,0%
|
69
|
SÓC TRĂNG
|
327.962
|
-
|
0,0%
|
70
|
KIÊN GIANG
|
99.011
|
-
|
0,0%
|
71
|
BẠC LIÊU
|
217.343
|
-
|
0,0%
|
72
|
CÀ MAU
|
275.000
|
-
|
0,0%
|
Công điện 307/CĐ-TTg năm 2022 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ điện
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công điện 307/CĐ-TTg ngày 08/04/2022 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ điện
5.823
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|