ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CT-UBND
|
Thái
Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2018
|
CHỈ THỊ
V/V CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG TRONG VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước,
các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, văn bản chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố
đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và đã đạt được những
kết quả quan trọng; kỷ luật, kỷ cương ngân sách được tăng cường. Tuy nhiên, kết
quả thanh tra việc quản lý, sử dụng NSNN và kiểm tra, kiểm
toán quyết toán NSNN cho thấy tình
hình vi phạm chế độ, chính sách quản lý thu, chi ngân sách còn xảy ra ở một số đơn vị; hiệu quả đầu tư chưa cao, nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn...
ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước và hiệu quả sử dụng các
nguồn tài chính - ngân sách nhà nước.
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt
được trong thời gian qua và chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ
tướng Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị và cấp dưới trực thuộc thực
hiện nghiêm các quy định của pháp luật, chấn chỉnh, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng NSNN. Trong đó, tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau
đây:
1. Về việc tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử
dụng ngân sách, tài sản công cho phù hợp với quy định pháp luật chung và thực
tiễn quản lý tại cơ quan, đơn vị và địa phương; bãi bỏ các
quy định trái thẩm quyền hoặc trái với quy định của cấp trên.
- Tiếp tục rà soát, trình cấp có thẩm
quyền ban hành đầy đủ các quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ và các Bộ,
ngành trung ương.
- Hạn chế tối đa việc đề xuất, ban
hành các chính sách mới làm giảm thu NSNN; chỉ ban hành mới chính sách chi ngân
sách khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo.
2. Tăng cường quản
lý thu ngân sách nhà nước
- Tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế
và nhiệm vụ thu NSNN, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào
NSNN theo quy định; khẩn trương xử lý theo chế độ quy định các khoản tạm thu, tạm
giữ, các khoản thuế đã kê khai nhưng chậm nộp và các khoản
thuế ẩn lậu được các cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị thu vào NSNN.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, tập trung vào những doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm có độ rủi
ro cao, nâng tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận
thuế, trốn thuế, chuyển giá; đẩy mạnh công tác phòng, chống gian lận thương mại,
chống thất thu và kiểm soát chặt chẽ
nguồn thu NSNN, nhất là các khoản thu theo hình thức
khoán; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hải quan.
- Tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế,
hạn chế phát sinh nợ thuế mới; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, đúng pháp luật; đẩy mạnh công tác thanh tra
hoạt động và việc chấp hành pháp luật.
- Nghiêm cấm thu sai quy định của Luật
thuế và các quy định pháp luật liên quan; phân chia sai quy định nguồn thu giữa
ngân sách các cấp; giữ lại nguồn thu của ngân sách sai chế
độ; tự đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật; để các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước trái với quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu tăng cường quản lý thu, chống thất thu,
buôn lậu, gian lận thương mại, trốn
thuế, xử lý nợ đọng thuế; các khoản phải thu theo kiến nghị
của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và cơ quan bảo vệ pháp luật;
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh theo quy định của
pháp luật.
3. Về quản lý chi
ngân sách nhà nước
- Lập và quyết định dự toán chi NSNN
hằng năm theo quy định của Luật NSNN, trên cơ sở các chính sách, chế độ,
định mức chi NSNN và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được cấp
thẩm quyền phê duyệt đối với năm dự toán; bố trí chi NSNN nói chung và chi cho
các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN nói riêng
phải đúng thẩm quyền, xác định rõ nguồn vốn và trong phạm vi khả năng nguồn lực,
đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo cân đối ngân sách địa phương
trong trung hạn.
Thực hiện phân bổ, giao dự toán chi
NSNN đúng thời hạn, nội dung, đối tượng,
lĩnh vực theo quy định; đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ/dự án quan trọng,
cấp bách và chủ động bố trí kinh phí để hoàn trả kinh phí đã ứng trước, xử lý nợ đọng theo
quy định.
- Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; triệt để
tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ,
đúng quy định, hạn chế việc ứng trước dự toán NSNN, giảm số chi chuyển nguồn sang năm sau. Tăng cường kỷ
cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục triệt để,
không để xảy ra tình trạng nợ đọng khối lượng xây dựng cơ
bản.
- Nghiêm cấm thực hiện các khoản chi
ngoài dự toán, các khoản chi trái quy định của pháp luật, sử dụng ngân sách để
cho vay, tạm ứng đối với những việc, nội
dung sai chế độ quy định.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện, công khai, minh bạch việc sử dụng
NSNN, đảm bảo chi NSNN theo dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và
quy định pháp luật. Xử lý nghiêm về tài chính theo quy định đối với các sai phạm
về quản lý ngân sách và tài sản của nhà nước đã được cơ quan kiểm toán, thanh
tra phát hiện, kiến nghị.
4. Tăng cường quản
lý, kiểm soát chặt chẽ nợ công; bố trí nguồn trả nợ đúng hạn, đầy đủ (trong đó:
chi trả nợ lãi trong chi cân đối ngân sách địa phương; chi trả nợ gốc ngoài chi
cân đối ngân sách địa phương được bố trí từ nguồn vay, bội thu ngân sách cấp tỉnh,
kết dư ngân sách cấp tỉnh và nguồn tăng thu, tiết kiệm chi theo quy định).
5. Tăng cường quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công
- Tổ chức thực hiện tốt quy định việc
phân cấp thẩm quyền trong quản lý; sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình và các các quy định hiện hành của nhà nước về
quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công; danh mục tài sản mua sắm tập trung trong phạm vi cơ
quan, địa phương.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định
và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; đẩy
mạnh việc xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo
nguồn tài chính bổ sung NSNN phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển và các nhu
cầu khác theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định
mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí thất thoát tài sản công.
- Chấp hành nghiêm quy định về việc sử
dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển
giao (BT), bảo đảm giá trị tài sản thanh toán sát giá thị
trường, đúng quy định của pháp luật, chống thất thoát tài sản công.
- Khai thác hiệu quả tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công; chấm dứt việc sử dụng tài sản cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết, kinh doanh không đúng quy định.
- Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài
sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch; không mua sắm xe ô tô, trang thiết bị đắt tiền không đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm việc đấu giá khi
thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Về quyết toán ngân sách nhà nước
- Thực hiện xét duyệt, thẩm định, báo
cáo quyết toán NSNN của các đơn vị dự toán trực thuộc và
ngân sách cấp dưới, tổng hợp báo cáo theo đúng chế độ và thời
hạn quy định.
Yêu cầu chủ đầu tư khẩn trương lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án và dự
án/tiểu dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư nguồn NSNN. Không để xảy ra tình trạng
tồn đọng các dự án đầu tư sử dụng vốn nguồn NSNN đã hoàn thành, nhưng chậm lập,
thẩm định, phê duyệt quyết toán.
7. Thực hiện nghiêm
túc việc công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình trong việc quản
lý, sử dụng ngân sách, tài sản công.
- Tổ chức thực hiện kiểm điểm trách
nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng NSNN, tài sản công; chậm thực hiện
các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán đối với các vi phạm xảy ra trong quản lý thu, chi NSNN thuộc
trách nhiệm được giao quản lý. Việc báo cáo kết quả xử lý kỷ luật đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg
ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị ở tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh về việc chậm thực hiện các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến
nghị của cơ quan kiểm toán đối với các sai phạm trong quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước, tài sản công thuộc trách nhiệm được giao quản lý.
- Tổ chức đôn đốc; chỉ đạo thực hiện
việc báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ
quan kiểm toán và những nội dung thực hiện theo quy định của Chỉ thị
33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 và Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ
tướng Chính phủ gửi Sở Tài chính cùng thời điểm gửi báo cáo quyết toán NSNN, báo cáo kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng
hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo
cáo Bộ Tài chính. Riêng đối với phần báo cáo kết quả xử lý
các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán liên quan đến
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Trong báo cáo phải nêu rõ những tồn tại về quản lý tài
chính - ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian,
biện pháp để khắc phục trong thời
gian tới.
- Trường hợp các sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố không chấp hành chế độ
báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan
kiểm toán quy định tại Chỉ thị số 31/CT-TTg hoặc tiến độ xử lý các sai phạm chậm,
Sở Tài chính tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét tạm dừng cấp
kinh phí theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn; tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, hằng năm, tổng hợp đánh giá
kết quả thực hiện dự toán ngân sách Hội đồng nhân dân quyết định, gắn với các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội theo từng ngành, lĩnh vực, gửi cùng với báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước về Sở Tài chính để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng với báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
8. Tổ chức thực hiện
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
đơn vị trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị
này.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Chỉ thị; định kỳ hằng năm báo cáo UBND
tỉnh cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, KT.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|