ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/CT-UBND
|
Tây Ninh, ngày 23 tháng 7 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch tài chính 05 năm giai
đoạn 2021-2025, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện,
thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn
2021-2025 với các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
Căn cứ Nghị quyết số 36/2015/NQ-HĐND
ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020,
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của HĐND tỉnh tại Nghị quyết
số 11/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 và Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung Điều 4 Nghị quyết số
11/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 và Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày
05/01/2016 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2016-2020; tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính giai đoạn 2016 - 2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan, các huyện, thành phố thực hiện đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
tài chính 05 năm giai đoạn 2016 - 2020:
1. Đánh giá tình hình thực hiện
tài chính 05 năm giai đoạn 2016-2020
a) Đánh giá việc ban hành các chế độ,
chính sách về thu, chi theo thẩm quyền; số thu và số chi đối với các chế độ,
chính sách này trong từng năm và 05 năm 2016 - 2020.
b) Đánh giá các kết quả chủ yếu về
tài chính - ngân sách nhà nước, gồm:
Tổng số thu và cơ cấu thu ngân sách
trên địa bàn từng năm và 05 năm; phần thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp, trong đó chi tiết thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ
tức và lợi nhuận sau thuế; các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn và các giải pháp về chính sách và quản lý thu đã triển khai nhằm huy
động nguồn thu ngân sách nhà nước.
Tổng số thu phí, lệ phí thu được; số
chi từ nguồn phí để lại cho các cơ quan thu và số tiền phí, lệ phí nộp ngân
sách nhà nước.
Đánh giá cụ thể tình hình thực hiện
cổ phần hóa và bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 tại địa
phương.
Tổng số chi và cơ cấu chi ngân sách
của địa phương; trong đó chi tiết chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi
trả nợ lãi; việc cơ cấu lại chi ngân sách địa phương, kinh phí cắt giảm gắn với
tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập và việc sử dụng nguồn
kinh phí này trong từng năm và 05 năm qua; tổng chi quỹ lương của địa phương.
Tình hình bội chi
ngân sách địa phương từng năm và bình quân 05 năm 2016 - 2020; quy mô huy động
của địa phương từng năm và 05 năm, chi tiết theo nguồn vốn huy động, theo mục
đích sử dụng; nợ chính quyền địa phương thời điểm cuối các
năm và cơ cấu dư nợ theo nguồn vốn; huy động (vay lại nguồn vốn ODA, vay ưu đãi
nước ngoài của Chính phủ; vay ngân quỹ nhà nước; vay Ngân hàng Phát triển Việt
Nam; vay ngân hàng thương mại và vay khác); việc chi trả nợ gốc và nguồn chi
trả nợ gốc từng năm và 5 năm qua.
c) Đánh giá, nhìn nhận những hạn chế,
khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính, ngân sách, nợ
công; các nguyên nhân khách quan, chủ quan và bài học kinh nghiệm.
2. Lập kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn 2021 - 2025
Việc lập kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm, Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ về quy chế lập,
thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa
phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương hằng năm, cơ chế đặc thù đối với các địa phương theo quy định và các
văn bản pháp luật có liên quan; bám sát dự kiến trình Đại hội Đảng các cấp về
các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 (trong đó có các
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính, ngân sách, nợ công); Nghị
quyết số 07 của Bộ Chính trị; các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số
27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương Khóa XII; các Nghị quyết của
Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị Trung ương Khóa XII, Nghị quyết của Bộ
Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội; giả định tiếp tục các quy định tại thời kỳ
ổn định ngân sách 2017 - 2020.
a) Dự báo tình hình kinh tế, tài
chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu tại địa phương (tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tăng trưởng của các lĩnh
vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa chủ chốt) có ảnh hưởng
đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách
địa phương trong 05 năm giai đoạn 2021 - 2025;
b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế
hoạch tài chính 05 năm của địa phương; mục tiêu, định hướng huy động và phân
phối các nguồn lực của địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch;
c) Xác định mục tiêu cụ thể, chủ yếu;
khung về tài chính - ngân sách của địa phương trên cơ sở các chính sách, chế độ
hiện hành; bao gồm:
- Thu và cơ cấu thu ngân sách trên
địa bàn phù hợp với các dự kiến trình cấp thẩm quyền về
định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng kỳ;
thu ngân sách địa phương được hưởng theo cơ chế của thời kỳ ổn định ngân sách
2017 - 2020 (chi tiết thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và
lợi nhuận sau thuế); các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
và các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm huy động nguồn thu ngân sách nhà
nước, đặc biệt là các doanh nghiệp, lĩnh vực có nguồn thu lớn.
- Chi ngân sách địa phương, gồm: Tổng
chi và cơ cấu chi ngân sách trên cơ sở các cơ chế, chính sách năm 2020, chi
tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi và
tổng chi quỹ lương của địa phương; các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa
phương, trong đó có việc cắt giảm kinh phí gắn với triển khai các mục tiêu Nghị
quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII; các giải
pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo cơ cấu chi hợp lý, bền vững, nâng
cao hiệu quả chi ngân sách địa phương;
- Dự kiến nguồn thực hiện chính sách
mới theo quy định (chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số
27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII,....); chi tiết nguồn
tăng thu, nguồn tiết kiệm chi, nguồn dành ra từ việc triển khai các Nghị quyết
số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII.
- Cân đối ngân sách địa phương: Bội
chi hoặc bội thu ngân sách địa phương; tổng mức vay của ngân sách địa phương,
bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương;
d) Các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa
phương, gồm: Hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương; dự kiến vay,
trả nợ; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bền vững
nợ của chính quyền địa phương;
đ) Dự báo những rủi ro tác động đến
khung cân đối ngân sách địa phương và các chỉ tiêu quản lý về nợ của chính
quyền địa phương;
e) Các giải pháp tài chính khác nhằm
thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh.
3. Phân công và tiến độ xây dựng
kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025
Căn cứ quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP, Nghị định số
31/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan và trên cơ sở Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương tham mưu UBND
tỉnh, gửi xin ý kiến và hoàn chỉnh theo ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước khi tham mưu UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định; lưu ý tiến độ xây dựng cần đảm bảo theo quy định tại
Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 13/8/2018 của UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT.TU tỉnh;.
- TT.HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các DNNN tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT VP.
(Dương Thảo 2019 70. CVUB)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|