ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6323/BC-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 25 tháng 11 năm 2020
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2020:
1. Việc quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của huyện:
a) Các hình thức cụ thể đã thực hiện
để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về
phòng, chống tham nhũng:
Trong năm 2020, các cơ quan, đơn vị
thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã tổ chức tuyên truyền các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí cho đảng viên, cán bộ
công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện. Cụ thể như sau:
- Nội dung tuyên truyền: Kết luận số
10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm
2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; triển khai, Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm
2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Hình thức tuyên truyền:
+ Các cơ quan, đơn vị tiến hành tuyên
truyền lồng ghép trong cuộc họp chi bộ, họp cơ quan; tổng cộng tổ chức 189 cuộc
số lượng 2856 lượt người tham dự.
+ Đài Truyền thanh huyện tiếp tục duy
trì chuyên mục phòng, chống tham nhũng tuyên truyền trên đài vào ngày thứ tư
hàng tuần thời lượng từ 5 đến 7 phút đổ phổ biến công tác phòng chống tham
nhũng đến quần chúng nhân dân. Nội dung và hình thức tuyên truyền đa dạng từ
tuyên truyền các chính sách, đường lối của Đảng liên quan đến công tác phòng,
chống tham nhũng, tài liệu hỏi đáp về Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và
các nội dung văn bản liên quan.
+ Phòng Tư pháp huyện tổ chức tuyên
truyền 7 cuộc tại 7 xã, thị trấn có tổng cộng 359 người tham dự.
b) Việc ban hành văn bản, hướng dẫn
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành
của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng: Ủy
ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2020 về
thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2020, Kế hoạch số
1082/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2020 về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021”
c) Tình hình tổ chức, bộ máy, phân
công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng: Huyện ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng
trên địa bàn huyện (bộ phận tham mưu về công tác phòng, chống tham nhũng cho
Huyện ủy là Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy). Thanh tra huyện tham mưu Ủy ban nhân dân
huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
2. Kết quả thực
hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng:
a) Việc thực hiện các quy định về
công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Trong năm 2020, các cơ quan, đơn vị
thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục thực hiện việc niêm yết
trên bản tin cơ quan và công khai trong các cuộc họp cơ quan, chi bộ về hoạt động
của cơ quan trên các lĩnh vực: Tài chính, ngân.sách; tổ chức, quy hoạch cán bộ;
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng lương, khen thưởng; tình hình thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở; mua sắm, quản lý tài sản công; quản lý dự án đầu tư, xây dựng;
quản lý sử dụng đất; công khai trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân;
công khai việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; công khai,
niêm yết toàn bộ quy trình, biểu mẫu, thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại
Tổ Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ huyện, duy trì thực hiện công tác khảo sát ý kiến
khách hàng tại Tổ Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ huyện.
b) Việc xây dựng, ban hành và thực
hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
Trong năm 2020 các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn tiếp tục triển khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan theo
đúng quy định.
c) Việc cán bộ, công chức, viên chức
nộp lại quà tặng: Trong năm 2020 không có trường hợp
nhận quà tặng không đúng quy định.
d) Việc xây dựng, thực hiện quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp: Thực hiện Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Nội vụ về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy
chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện đã xây dựng và
công khai những quy định về thái độ ứng xử của cán bộ, công chức trong làm việc,
tiếp xúc với người dân.
đ) Việc chuyển đổi vị trí công tác
của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng: Trong năm 2020, trên địa bàn huyện có 02 đơn vị thực hiện việc chuyển
đổi vị trí công tác cho 17 công chức, viên chức theo kế hoạch nhằm phòng ngừa
tham nhũng (Ban quản lý rừng phòng hộ: 16 viên chức, Ủy ban nhân dân xã Lý
Nhơn: 01 Công chức).
e) Việc thực hiện các quy định về
minh bạch tài sản và thu nhập: Căn cứ Công văn số
182/TTTP-P7 ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Thanh tra thành phố về kê khai, minh
bạch tài sản thu nhập năm 2019. Trong đó có nêu Nghị định về kiểm soát tài sản,
thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 chưa được ban hành do đó việc tổ
chức thực hiện kê khai tài sản, thu nhập năm 2019 của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được triển khai khi Nghị định ban hành và có hiệu lực
pháp luật.
Hiện nay đã có Nghị định số
130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Do Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 nên Ủy ban nhân dân
huyện chỉ tổ chức tuyên truyền mà chưa triển khai thực hiện đồng thời đang xây
dựng kế hoạch tập huấn về thực hiện kê khai tài sản, thu nhập theo Nghị định số
130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
g) Việc xem xét, xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách: Trong năm 2020 không phát hiện trường hợp xảy ra tham nhũng trong các
cơ quan đơn vị, tổ chức nên không phải xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu.
h) Việc thực hiện cải cách hành
chính:
Thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết
và công khai kết quả các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, niêm yết công khai, đầy đủ tất cả các thủ tục hành chính tại trụ sở của
các cơ quan, đơn vị và lên Trang tin điện tử. Thực hiện việc đánh giá thái độ
phục vụ của công chức trước và sau khi thực hiện các giao dịch hành chính. Tiếp
tục triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4.
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục thực
hiện phần mềm Cần Giờ trực tuyến dành cho điện thoại di động trên hệ điều hành
Android và IOS nhằm tiếp nhận phản ánh của người dân đối với các lĩnh vực xây dựng,
quảng cáo, buôn bán lấn chiếm lòng lề đường và các lĩnh vực khác,
Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan; rà soát nâng cao hiệu quả sử dụng
tất cả hộp thư điện tử Thành phố cấp phát và phần mềm quản lý hồ sơ công việc;
thực hiện phát hành thư mời, giấy mời qua hộp thư điện tử thành phố đồng thời gửi
tin nhắn trên điện thoại di động và đăng tải lịch làm việc của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện trên Cổng thông tin điện tử huyện Cần Giờ
để các tổ chức, cá nhân chủ động theo dõi.
Xây dựng Kế hoạch số 1496/KH-UBND
ngày 06 tháng 4 năm 2020 về thực hiện mục tiêu chất lượng năm 2020.
Ban hành Quyết định 2442/QĐ-UBND ngày
12 tháng 10 năm 2020 về ban hành và áp dụng tài liệu Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015, ban hành Công văn số 5507/UBND ngày 22
tháng 10 năm 2020 về triển khai áp dụng tài liệu Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 cho các phòng, ban chuyên môn huyện.
i) Việc tăng cường áp dụng khoa học,
công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục duy
trì thực hiện tốt việc ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(Tabmis) và chương trình cấp phát, quản lý mã số đơn vị sử dụng ngân sách. Phối
hợp với Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về
tài sản - Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính triển khai ứng dụng phần mềm quản
lý tài sản Nhà nước trong công tác quản lý công sản. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục
ứng dụng hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban nhân dân huyện để cập nhật thông tin,
khai thác các tiện ích phục vụ trong công tác. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục theo dõi, cập nhật hồ sơ điện tử của đơn
vị.
Hỗ trợ các phòng ban chuyên môn, các
xã, thị trấn vận hành, khắc phục lỗi, sự cố đường truyền mạng, hệ thống mạng
Metronet, các ứng dụng công nghệ thông tin; thường xuyên sao lưu dữ liệu, đảm bảo
an toàn dữ liệu trên máy chủ, tiếp tục cập nhật thông tin công khai trên Cổng
thông tin điện tử (Website) Cần Giờ; thực hiện việc phát hành văn bản điện tử kết
hợp chứng thực số trong các cơ quan, đơn vị; Thực hiện chế độ báo cáo công tác
cải cách hành chính qua phần mềm hệ thống quản lý công tác cải cách hành chính.
k) Việc đổi mới phương thức thanh
toán, trả lương qua tài khoản: Tính đến thời điểm hiện
nay toàn huyện có 50/70 cơ quan, đơn vị thanh toán lương cho cán bộ, công chức,
viên chức qua tài khoản tại Ngân hàng. Riêng 20 đơn vị chưa được trả lương qua
tài khoản do chưa lắp đặt được điểm ATM tại các điểm gần trụ sở đơn vị (4 xã và
16 đơn vị trường học).
3. Kết quả phát
hiện, xử lý tham nhũng:
a) Kết quả phát hiện, xử lý tham
nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của huyện: Trong năm 2020, Ủy ban nhân
dân huyện không phát hiện, xử lý tham nhũng thông qua hoạt động tự kiểm tra nội
bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện.
b) Kết quả công tác thanh tra, kiểm
tra và việc phát hiện các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra:
- Trong năm 2020, Thanh tra huyện tổ
chức thanh tra 07 cuộc tại 18 đơn vị và 01 cá nhân (01 cuộc từ kỳ trước chuyển
sang, 06 cuộc trong kỳ trong đó có 01 cuộc thanh tra đột xuất):
+ Thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm
y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu thuốc chữa bệnh trên
địa bàn huyện (Quyết định số 564/QĐ-TTH ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Chánh
Thanh tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Kết luận thanh tra số 254/KL-TTH
ngày 31 tháng 3 năm 2020 và Ủy ban nhân dân huyện ban hành Công văn số
1477/UBND ngày 03 tháng 4 năm 2020 về đề xuất chỉ đạo thực hiện Kết luận thanh
tra.
+ Thanh tra việc triển khai thực hiện
thủ tục hành chính tại Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế trong năm 2018, 2019
(Quyết định số 104/QĐ-TTH ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện).
Thanh tra huyện đã ban hành Kết luận thanh tra số 326/KL-TTH ngày 07 tháng 5
năm 2020 và Ủy ban nhân dân huyện ban hành Công văn số 2227/UBND-TTH ngày 12
tháng 5 năm 2020 về chỉ đạo thực hiện Kết luận thanh tra.
+ Thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng huyện
(Quyết định số 234/QĐ-TTH ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện).
Thanh tra huyện đã ban hành Kết luận thanh tra số 351/KL-TTH ngày 15 tháng 5
năm 2020 và Ủy ban nhân dân huyện ban hành Công văn số 2372/UBND-TTH ngày 20
tháng 5 năm 2020 về chỉ đạo thực hiện Kết luận thanh tra.
+ Thanh tra trách nhiệm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã Long Hòa trong việc chấp hành các quy định pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (Quyết định
số 337/QĐ-TTH ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện). Thanh tra
huyện đã ban hành Kết luận thanh tra số 509/KL-TTH ngày 29 tháng 7 năm 2020, Ủy
ban nhân dân huyện ban hành Công văn số 3734/UBND ngày 31 tháng 7 năm 2020 về
chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra.
+ Thanh tra việc thực hiện công tác
quản lý sử dụng tài chính- ngân sách và tài sản công tại Trường Tiểu học Cần Thạnh
(Quyết định số 424/QĐ-TTH ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện).
Thanh tra huyện đã ban hành Kết luận thanh tra số 586/KL-TTH ngày 04 tháng 9
năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
Công văn số 4648/UBND ngày 09 tháng 9 năm 2020 về chỉ đạo thực hiện Kết luận
thanh tra.
+ Thanh tra việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu trên
địa bàn xã Tam Thôn Hiệp, xã An Thới Đông, xã Lý Nhơn, xã Thạnh An (Quyết định
số 1929/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2020). Hiện nay đang trình dự thảo Kết luận
thanh tra cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
+ Thanh tra đột xuất vụ việc theo đơn
phản ánh của công dân (Quyết định số 570/QĐ-TTH ngày 25 tháng 8 năm 2020 của
Chánh Thanh tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Kết Luận thanh tra số
711/KL-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2020.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo
Thanh tra huyện tổ chức 4 cuộc kiểm tra cụ thể:
+ Kiểm tra đột xuất (từ 2019 chuyển
sang) việc chuyển mục đích sử dụng đất, cấp phép và thi công xây dựng tại xã
Bình Khánh (Quyết định số 541/QĐ-TTH ngày 01 tháng 10 năm 2019 của Chánh Thanh
tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Báo cáo kết quả kiểm tra số 100/BC-TTH
ngày 17 tháng 02 năm 2020.
+ Kiểm tra theo kế hoạch việc thực hiện
các kết luận thanh tra, kiểm tra tại 11 đơn vị (Quyết định số 305/QĐ-TTH ngày
28 tháng 4 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Báo
cáo số 447/BC-TTH ngày 23 tháng 6 năm 2020 về kết quả kiểm tra việc thực hiện
các kết luận thanh tra, kiểm tra, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Công văn số
3112/UBND ngày 25 tháng 6 năm 2020 về chỉ đạo thực hiện kết quả kiểm tra.
+ Kiểm tra đột xuất theo nội dung tố
cáo, phản ánh của công dân (Quyết định số 404/QĐ-TTH ngày 04 tháng 6 năm 2020 của
Chánh Thanh tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Báo cáo số 527/BC-TTH ngày
05 tháng 8 năm 2020 về kết quả kiểm tra vụ việc theo nội dung tố cáo, phản ánh
của công dân.
+ Kiểm tra đột xuất theo nội dung tố
cáo của công dân tại trường mầm non Doi Lầu (Quyết định số 601/QĐ-TTH ngày 10
tháng 9 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Báo
cáo số 657/BC-TTH ngày 15 tháng 10 năm 2020 về kết quả kiểm tra vụ việc theo nội
dung tố cáo của công dân.
Kết quả Thanh tra:
- Qua công tác thanh tra việc sử dụng
quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu thuốc
chữa bệnh trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân huyện đã kiến nghị Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo Sở Y tế thành phố chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện
tổ chức kiểm điểm trách nhiệm và họp rút kinh nghiệm đối với các tập thể và cá
nhân để xảy ra những sai sót, hạn chế; tổ chức thu hồi số tiền 78.763.862 đồng
do việc thu chi không đúng quy định nộp vào quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm Xã hội
thành phố.
- Qua công tác thanh tra việc triển
khai thực hiện thủ tục hành chính tại Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế trong
năm 2018, 2019. Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
huyện tổ chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các cá nhân liên quan đến
các sai sót được nêu ra trong Kết luận thanh tra.
- Qua Kết luận thanh tra việc thực hiện
các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại Ban Bồi thường Giải phóng
mặt bằng huyện và việc chấp hành các quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại xã Long Hòa Ủy ban
nhân dân huyện chỉ đạo Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng huyện, Ủy ban nhân
dân xã Long Hòa họp rút kinh nghiệm đối với các sai sót được nêu ra trong Kết
luận thanh tra.
- Qua Kết luận thanh tra việc thực hiện
công tác quản lý sử dụng tài chính- ngân sách và tài sản công tại Trường Tiểu học
Cần Thạnh, Thanh tra huyện kiến nghị thu hồi số tiền 25.101.713 đồng đồng
thời tổ chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các cá nhân liên quan đến
các sai sót được nêu ra trong Kết luận thanh tra.
- Qua Kết luận Thanh tra đột xuất vụ
việc theo đơn phản ánh của công dân tại trường mầm non Bình Khánh, Thanh tra
huyện kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với Hiệu trưởng và các cá nhân
liên quan đến các sai sót được nêu ra trong Kết luận thanh tra.
Kết quả qua công tác kiểm tra:
- Qua cuộc kiểm tra theo nội dung tố
cáo, phản ánh của công dân về công tác quản lý xây dựng tại xã Long Hòa, Ủy ban
nhân dân huyện ban hành văn bản số 4015/UBND ngày 12 tháng 8 năm 2020 về chỉ đạo
thực hiện theo nội dung tố cáo, phản ánh của công dân trong đó kiểm điểm trách
nhiệm đối với 3 cá nhân, kiểm điểm rút kinh nghiệm 4 cá nhân có liên quan đến
các nội dung sai phạm.
- Qua cuộc kiểm tra vụ việc theo nội
dung tố cáo của công dân tại trường mầm non Doi Lầu, Ủy ban nhân dân huyện ban
hành văn bản số 5509/UBND ngày 22 tháng 10 năm 2020 về chỉ đạo thực hiện kết quả
kiểm tra trong đó chỉ đạo tổ chức họp rút kinh nghiệm đối với các hạn chế đã
nêu ra trong báo cáo.
c) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua giải quyết khiếu nại, tố cáo: Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo, Ủy ban nhân dân huyện chưa phát hiện
cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tham nhũng.
d) Kết quả thực hiện Kế hoạch số
2134/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chương trình hành động số 07-CTrHĐ/TU ngày 7 tháng 3 năm
2016 của Ban thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 7 tháng 12
năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng: qua tổng hợp thông tin với các cơ
quan tư pháp, trong năm 2020 không có trường hợp xử lý vụ việc, vụ án tham
nhũng.
e) Kết quả triển khai Nghị quyết
47-NQ/BCSĐ ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Ban cán sự Đảng Thanh tra chính phủ tại
Thanh tra huyện: Qua kiểm tra các nội dung nêu tại mục
I của Nghị quyết 47, Ủy ban nhân dân huyện nhận thấy Thanh tra huyện thực hiện
đầy đủ và đúng quy định về tổ chức, hoạt động quan hệ công tác và trình tự thủ
tục khi tiến hành cuộc thanh tra, quy định về giám sát cuộc thanh tra, tham mưu
Ủy ban nhân dân huyện báo cáo đầy đủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng định kỳ, có kế hoạch công tác thanh tra
hàng năm và tiến hành thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy,
Ủy ban nhân dân huyện.
f) Kết quả thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc: Ủy ban nhân
dân huyện Cần Giờ triển khai thực hiện Kế hoạch số 4230/KH-UBND ngày 17 tháng 9
năm 2019 về triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 331/KH-UBND ngày
06 tháng 2 năm 2020 về kiểm tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn huyện. Trong
năm 2020 trên địa bàn huyện không có trường hợp người dân, doanh nghiệp phản
ánh đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có biểu hiện nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THAM NHŨNG, CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
1. Mặt làm được:
Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên
quan tâm và chú trọng đến công tác phòng, chống tham nhũng, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên trong việc chỉ đạo và điều hành; qua đó, đã đạt được những
kết quả nhất định, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của
từng công chức, viên chức, như: Công tác cải cách hành chính phục vụ phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, đã được quan tâm triển khai, kịp thời toàn diện trên các
lĩnh vực, nhất là việc thực hiện quy trình, thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông; tổ chức bộ máy được kiện toàn, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt chính
sách quản lý tài chính công đúng theo quy định; công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được công khai, minh bạch trên các
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở để các tổ chức,
cá nhân theo dõi, thực hiện và giám sát; triển khai áp dụng tài liệu Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015; công tác thanh tra, kiểm
tra và giám sát được tăng cường; công tác thông tin tuyên truyền luôn thường
xuyên, đổi mới về nội dung và chất lượng, góp phần tích cực trong công tác
phòng, chống tham nhũng; hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước của hệ
thông hành chính được nâng lên.
Nhìn chung các cơ quan, đơn vị thuộc
huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ý thức được tầm quan trọng trong công
tác phòng, chống tham nhũng, quan tâm thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng
ngừa tham nhũng như thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan, đơn
vị; cải cách hành chính; ban hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn... Trong năm
2020, không có vụ việc tham nhũng phát sinh. Chế độ thông tin báo cáo được duy
trì và thực hiện nghiêm túc.
2. Mặt hạn chế:
2.1 Hạn chế: Bên cạnh những mặt làm được, công tác phòng, chống tham nhũng trên địa
bàn huyện còn những mặt hạn chế, như sau:
- Qua công tác thanh tra phòng, chống
tham nhũng, Ủy ban nhân dân huyện nhận thấy công tác tuyên truyền về phòng, chống
tham nhũng của các đơn vị còn ít về số lượng và hình thức.
- Tỷ lệ chuyển đổi vị trí công tác để
phòng ngừa tham nhũng còn thấp. Trong năm 2020 chỉ có 02 đơn vị thực hiện chuyển
đổi vị trí công tác đối với 17 cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa tham
nhũng.
2.2 Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu do cán bộ, công
chức tại các đơn vị chưa thật sự chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật có
liên quan. Lãnh đạo một số đơn vị chưa thật sự quan tâm đến việc hướng dẫn, rà
soát, nhắc nhở, kiểm tra nhân viên thuộc quyền trong các hoạt động phòng, chống
tham nhũng, chuyển đổi vị trí công tác, kê khai tài sản thu nhập.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2021:
1. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân trên địa bàn huyện.
2. Thực
hiện các công việc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và Huyện ủy.
3. Tăng
cường, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
4. Tiếp tục
thực hiện công khai các thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ;
cơ chế “một cửa” tại Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ huyện và các xã, thị trấn. Triển
khai thực hiện các nội dung cam kết về nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2021.
5. Tiếp tục
nâng cao chất lượng trong việc nắm bắt tình hình, chủ động phòng ngừa tham nhũng,
tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như đầu tư xây dựng, đất
đai, thu chi ngân sách, mua sắm tài sản công, công tác cán bộ, thủ tục hành
chính,...
6. Thực
hiện các hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra, phòng chống tham nhũng trên địa
bàn huyện.
7. Thực
hiện tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống tham nhũng
theo quy định.
8. Tổ chức
triển khai và thực hiện kê khai tài sản, thu nhập cho người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ.
Trên đây là báo cáo công tác phòng,
chống tham nhũng năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân Thành
phố;
- Thanh tra Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy;
- Các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|
Biểu số 3a
KẾT QUẢ CHỦ YẾU VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG NĂM 2020
(Kèm
Báo cáo số 6323/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ)
MS
|
NỘI
DUNG
|
ĐV
TÍNH
|
SỐ
LIỆU
|
|
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
|
|
|
1
|
Số văn bản ban hành mới để thực hiện
Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật PCTN
|
Văn
bản
|
00
|
2
|
Số văn bản được sửa đổi, bổ sung để
thực hiện Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Văn
bản
|
00
|
|
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT VỀ PCTN
|
|
00
|
3
|
Số lượt cán bộ, công chức, viên chức,
nhân dân tham gia các lớp tập huấn, quán triệt pháp luật về PCTN
|
Lượt
người
|
359
|
4
|
Số lớp tuyên truyền, quán triệt
pháp luật về phòng, chống tham nhũng được tổ chức
|
Lớp
|
07
|
5
|
Số lượng đầu sách, tài liệu về pháp
luật phòng, chống tham nhũng được xuất bản
|
Tài
liệu
|
00
|
|
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
THAM NHŨNG
|
|
00
|
|
Công khai, minh bạch trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (gọi chung là đơn vị)
|
|
00
|
6
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm
tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch
|
CQ, TC, ĐV
|
00
|
7
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị bị phát
hiện có vi phạm quy định về công khai, minh bạch hoạt động
|
CQ,
TC, ĐV
|
00
|
|
Xây dựng và thực hiện các chế
độ, định mức, tiêu chuẩn
|
|
00
|
8
|
Số văn bản về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã được ban hành mới
|
Văn
bản
|
00
|
9
|
Số văn bản về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
Văn
bản
|
00
|
10
|
Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các
quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Cuộc
|
00
|
11
|
Số vụ vi phạm các quy định về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý
|
Vụ
|
00
|
12
|
Số người bị phát hiện đã vi phạm
các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Người
|
00
|
13
|
Số người vi phạm các quy định về chế
độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý kỷ luật
|
Người
|
00
|
14
|
Số người vi phạm các quy định về chế
độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý hình sự
|
Người
|
00
|
15
|
Tổng giá trị các vi phạm về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường (nếu là ngoại tệ, tài
sản thì quy đổi thành tiền)
|
Triệu
đồng
|
00
|
16
|
Tổng giá trị vi phạm chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã được thu hồi và bồi thường
|
Triệu
đồng
|
00
|
17
|
Số người đã nộp lại quà tặng cho
đơn vị
|
Người
|
00
|
18
|
Giá trị quà tặng đã được nộp lại (Nếu
là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
Triệu
đồng
|
00
|
|
Thực hiện quy tắc ứng xử,
chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
|
|
00
|
19
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được
kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
|
CQ, TC, ĐV
|
00
|
20
|
Số cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã bị xử lý
|
Người
|
00
|
21
|
Số cán bộ, công chức, viên chức được
chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng
|
Người
|
17
|
|
Thực hiện các quy định về minh
bạch tài sản, thu nhập
|
|
00
|
22
|
Số người được xác minh việc kê khai
tài sản, thu nhập
|
Người
|
00
|
23
|
Số người bị kết luận kê khai không
trung thực
|
Người
|
00
|
|
Trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
|
|
|
24
|
Số người đứng đầu bị kết luận là
thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
00
|
25
|
Số người đứng đầu đã bị xử lý hình
sự do thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
00
|
26
|
Số người đứng đầu bị xử lý kỷ luật do
thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng
|
Người
|
00
|
|
Cải cách hành chính, đổi mới
công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
|
|
|
27
|
Số cơ quan, tổ chức đã áp dụng ISO
trong quản lý hành chính
|
CQ, TC, ĐV
|
12
|
28
|
Tỷ lệ cơ quan, tổ chức đã chi trả
lương qua tài khoản trên tổng số cơ quan, đơn vị trực thuộc
|
%
|
71,4
|
|
PHÁT HIỆN CÁC VỤ VIỆC THAM NHŨNG
|
|
|
|
Qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
|
|
29
|
Số vụ tham nhũng đã được phát hiện
qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
Vụ
|
00
|
30
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng được
phát hiện qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
Người
|
00
|
|
Qua hoạt động thanh tra
|
|
|
31
|
Số vụ tham nhũng được phát hiện qua
công tác thanh tra
|
Vụ
|
00
|
32
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng
bị phát hiện qua công tác thanh tra
|
Người
|
00
|
|
Qua công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo
|
|
|
33
|
Số đơn tố cáo về tham nhũng thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức
|
Đơn
|
00
|
34
|
Số đơn tố cáo về tham nhũng đã được
giải quyết
|
Đơn
|
00
|
35
|
Số vụ tham nhũng được phát hiện thông
qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Vụ
|
00
|
36
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng
bị phát hiện qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Người
|
00
|
|
Qua điều tra tội phạm
|
|
|
37
|
Số vụ án tham nhũng (thuộc phạm vi
quản lý) đã được cơ quan chức năng khởi tố
|
Vụ
|
00
|
38
|
Số đối tượng tham nhũng (thuộc phạm
vi quản lý) đã bị cơ quan chức năng khởi tố
|
Người
|
00
|
|
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG
|
|
|
39
|
Số vụ án tham nhũng đã đưa ra xét xử
(địa phương thống kê kết quả xét xử sơ thẩm của tòa án; bộ, ngành thống kê theo
kết quả xét xử sơ thẩm đối với các vụ án xảy ra (trong phạm vi quản lý trực
tiếp)
|
Vụ
|
00
|
40
|
Số đối tượng bị kết án tham nhũng
(địa phương thống kê kết quả xét xử sơ thẩm của tòa án; bộ, ngành thống kê
theo kết quả xét xử sơ thẩm đối với các vụ án xảy ra trong phạm vi quản lý trực
tiếp)
|
Người
|
00
|
41
|
Trong đó:
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng
ít nghiêm trọng;
|
Người
|
00
|
42
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng
nghiêm trọng;
|
Người
|
00
|
43
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng
rất nghiêm trọng;
|
Người
|
00
|
44
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng
đặc biệt nghiêm trọng
|
Người
|
00
|
45
|
Số vụ việc tham nhũng đã được xử lý
hành chính
|
Vụ
|
00
|
46
|
Số cán bộ, công chức, viên chức bị
xử lý kỷ luật hành chính về hành vi tham nhũng
|
Người
|
00
|
47
|
Số vụ việc tham nhũng đã được phát
hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Vụ
|
00
|
48
|
Số đối tượng tham nhũng đã được
phát hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Người
|
00
|
|
Tài sản bị tham nhũng, gây
thiệt hại do tham nhũng đã phát hiện được
|
|
|
49
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại
tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu
đồng
|
00
|
50
|
+ Đất
đai
|
m2
|
00
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt
hại do tham nhũng đã được thu hồi, bồi thường
|
|
|
51
|
+ Bằng
tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản khác được
quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu
đồng
|
00
|
52
|
+ Đất đai
|
m2
|
00
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt
hại do tham nhũng không thể thu hồi, khắc phục được
|
|
|
53
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại
tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu
đồng
|
00
|
54
|
+ Đất đai
|
m2
|
00
|
|
Bảo vệ người tố cáo, phát hiện
tham nhũng
|
|
|
55
|
Số người tố cáo hành vi tham nhũng
đã bị trả thù
|
Người
|
00
|
56
|
Số người tố cáo hành vi tham nhũng đã
được khen, thưởng, trong đó
|
Người
|
00
|
|
+ Tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ
|
|
|
|
+ Tặng Bằng khen của Bộ, ngành, địa
phương
|
|
|
|
+ Tặng Giấy khen
|
|
|
57
|
Số người bị tạm đình chỉ công tác, tạm
chuyển vị trí công tác khác do vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng
|
Người
|
00
|
58
|
Số người bị tạm đình chỉ công tác,
tạm chuyển vị trí công tác sau đó được kết luận là có hành vi tham nhũng
|
Người
|
00
|
59
|
Số đơn yêu cầu cơ quan nhà nước giải
trình theo quy định của Nghị định 90/2013/NĐ-CP
|
Đơn
|
00
|
60
|
Số đơn yêu cầu giải trình đủ điều
kiện để cơ quan nhà nước giải trình
|
Đơn
|
00
|
61
|
Số đơn yêu cầu được giải trình
|
Đơn
|
00
|