BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
380/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
quyền tác giả, quyền liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 28/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05
tháng 5 năm 2017.
2. Nghị định số 129/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao;
quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành
vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính khác về quyền tác giả, quyền liên quan không quy định tại Nghị định này
thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Quy
định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối
với tổ chức là 500.000.000 đồng.
2. Khung phạt tiền quy định tại
Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một
hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối
với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các
chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với
cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền
đối với cá nhân.
Điều 3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm d, đ, e và g Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính, hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan còn có
thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc sửa lại đúng tên tác giả,
tên tác phẩm, tên người biểu diễn;
2. Buộc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
3. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình
thức điện tử, trên môi trường mạng[2] và kỹ thuật số;
4. Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 3a.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính[3]
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như
sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành
chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được
tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành
chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính
từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm
hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản
1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính
đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc về quyền tác giả, quyền
liên quan
a) Hành vi vi phạm hành chính về
quyền tác giả, quyền liên quan đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài,
đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý
vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính về
quyền tác giả, quyền liên quan đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc
nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời
điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.”
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 4.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi cơ quan có thẩm quyền đã có
quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc
thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với hành vi
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 5.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đại
diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài phạm vi hợp đồng ủy quyền bằng
văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện các hoạt động mà không có hợp đồng
ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài lĩnh vực đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan để hoạt động.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất thu được từ việc thực hiện hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
Điều 6.
Hành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả, quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giám định về quyền tác giả, quyền
liên quan trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết luận giám định sai sự thật để trục lợi.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Thẻ giám định
viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1
tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 7.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động
tư vấn, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện của
người đứng đầu tổ chức tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định;
b) Sử dụng người tư vấn, dịch vụ
về quyền tác giả, quyền liên quan không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức tư vấn, dịch vụ để tiến
hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 8.
Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không
được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được
phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 9.
Hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút
danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả,
tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc sửa lại đúng tên tác giả,
tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10.
Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại
đến danh dự và uy tín của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh
dự và uy tín của tác giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[4] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 11.
Hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ
sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 12.
Hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của
chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi
phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[5] và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 13.
Hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công
chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương
trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể
tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm,
ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 14.
Hành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy
định.
Điều 15.
Hành vi xâm phạm quyền phân phối tác phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của
chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi
phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[6] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 16.
Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà
không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2.[7] Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện
pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.
Điều 17.
Hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng
phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện
kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 18. Hành
vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ
sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi
phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[8] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 19.
Hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 20.
Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác
giả đối với tác phẩm của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập
khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện
pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền
tác giả đối với tác phẩm của mình.
4.[9] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm
đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng
được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.
Điều 21.
Hành vi xâm phạm quyền được giới thiệu tên của người biểu diễn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nêu tên hoặc nêu không đúng tên người
biểu diễn trên bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh người biểu diễn để biểu diễn tác phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc buộc sửa lại đúng tên người biểu diễn
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi
âm, ghi hình vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[10] và kỹ thuật số hoặc buộc
tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 22.
Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén hình tượng biểu diễn
gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc hình tượng biểu diễn gây phương hại
đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu
diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[11] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 23.
Hành vi xâm phạm quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản
ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn
vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[12] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24.
Hành vi xâm phạm quyền sao chép cuộc biểu diễn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép cuộc biểu diễn đã được định hình
trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu
diễn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm hoặc
dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[13] và kỹ thuật số hoặc buộc
tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 25.
Hành vi xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc
biểu diễn chưa được định hình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến
công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà không được phép của chủ sở hữu
quyền của người biểu diễn, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát
sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn
vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[14] và kỹ thuật số hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 26.
Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu
diễn
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản
sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn
dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[15] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 27.
Hành vi xâm phạm quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được
phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm,
ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[16] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 28.
Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi
âm, ghi hình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao
bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm,
ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[17] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 29.
Hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm
mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị
mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình
đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định;
b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình
đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công
cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho
chủ sở hữu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm
mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính
viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm,
ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[18] và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 30.
Hành vi xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, tái phát sóng chương trình phát
sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản định
hình chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[19] và kỹ thuật số đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 31.
Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản sao chương
trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình
phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[20] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 32.
Hành vi xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi định hình chương trình phát sóng mà không
được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình
phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[21] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 33.
Hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản định hình chương trình phát
sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình
phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng[22] và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 34.
Hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình mà không được
phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép chương trình phát sóng mà không
được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường
mạng[23] và kỹ thuật số
hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 35.
Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của
mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối
đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản
ghi âm, ghi hình khi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ
hoặc thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập
khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống giải mã trái phép tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý thu và phân phối tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
6.[24] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm
đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường hợp
không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 36.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính[25]
Các chức danh quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40a, 40b, 40c và 40d của Nghị định
này; công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch; người thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; chiến sĩ Bộ đội biên phòng; Trạm trưởng,
Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng; cảnh sát viên Cảnh sát biển; công chức
Hải quan; Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội
trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Kiểm soát viên thị trường đang
thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan thì được quyền lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định.”
Điều 37.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân[26]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 38.
Thẩm quyền của Thanh tra[27]
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam,
Chánh Thanh tra Cục hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng Đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 350.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra bộ, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Tần số
vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In
và Phát hành có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 39.
Thẩm quyền của Công an nhân dân[28]
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị cảnh sát
cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản
1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu
Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn cảnh sát cơ động, Thủy đội
trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh
chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng
cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát cơ động, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế,
Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động,
Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính
trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục An ninh mạng và
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục
trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 40.
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh sát
biển, Hải quan, Quản lý thị trường và Thanh tra[29]
1. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định
tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3
và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35
Nghị định này theo quy định tại Điều 40a Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định
tại khoản 3 Điều 20; điểm b khoản 2 Điều 29; hành vi nhập
khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều
40b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại (được
bãi bỏ)[30] Điều 8 và Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và
hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị
định này theo quy định tại Điều 40c Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các điều 8, 14, 15, 18, 19, hành vi sản
xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán hoặc cho thuê tại khoản
3 Điều 20; các điều 24, 26, 27, 28, 29,
31, 33 và 34; hành vi phân phối quy định tại khoản 3 và
hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán hoặc cho thuê tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40d Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
5. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này như sau:
a) Những người có thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Văn hóa và Thể thao
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này;
b) Những người có thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại các điều 9, 10, 11, 12
và khoản 2 Điều 13; các Điều 15, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27 và 28; điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 29; các Điều 30, 31, 32, 33, 34 và 35 của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Những người có thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 1 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 29 của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
40a. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng[31]
1. Đội trưởng Đội đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải
đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng
có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ
Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều
40b. Thẩm quyền của Cảnh sát biển[32]
1. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển, Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội
phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
5. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển,
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều
40c. Thẩm quyền của Hải quan[33]
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng
Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều
40d. Thẩm quyền của Quản lý thị trường[34]
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng Cục Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [35]
Điều 41.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định số 47/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 109/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 12
năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác
giả, quyền liên quan hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 42. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra trước ngày 01 tháng
7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 43.
Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở DL, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Lưu: VT, PC, TO (10).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|
[1] Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3
năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ- CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2017, có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo.”
Nghị định số 129/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao;
quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng
cáo.”
[2]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[3]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ- CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[5]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[6]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[7]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
28/2017/NĐ- CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ- CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[8]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[9]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
28/2017/NĐ- CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ- CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[10]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[11]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[12]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[13]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[14]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[15]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[16]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[17]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[18]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[19]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[20]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[21]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[22]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[23]
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[24]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
[25]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[26]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[27]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[28]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 28/2017/NĐ-
CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ- CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05
tháng 5 năm 2017.
[30]
Cụm từ “khoản 1” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[31]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[32]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể
thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[33]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[34]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[35] Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 05
tháng 5 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực của
Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
2. Đối với hành vi vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan và hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì
áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Nghị định
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 6 và Điều 7 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa
và quảng cáo xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát
hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng quy định của Nghị
định này.
b) Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 45/2019/NĐ-CP , Nghị định số
46/2019/NĐ-CP , Nghị định số 131/2013/NĐ-CP , Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị
định số 38/2021/NĐ-CP ./.”