BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1432/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 5 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật dân sự
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.1
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính khác về quyền tác giả, quyền liên quan không quy định tại Nghị định này
thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2.
Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa
trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng,
đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
2. Khung phạt tiền quy định
tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm
b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt
tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của
các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với
cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền
đối với cá nhân.
Điều 3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e và g Khoản 1 Điều 28 của
Luật xử lý vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
1. Buộc sửa lại đúng tên tác
giả, tên tác phẩm, tên người biểu diễn;
2. Buộc thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
3. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình
thức điện tử, trên môi trường mạng2 và kỹ thuật số;
4. Buộc hoàn trả cho chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Chương
II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 4.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi cơ quan có thẩm quyền đã
có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc
thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với hành vi
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 5.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài phạm vi hợp đồng ủy quyền bằng
văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện các hoạt động mà không có hợp đồng
ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài lĩnh vực đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan để hoạt động.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất thu được từ việc thực hiện hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
Điều 6.
Hành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả, quyền liên quan
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giám định về quyền tác giả, quyền
liên quan trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết luận giám định sai sự thật để trục lợi.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Thẻ giám
định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan
từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
Điều 7.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động
tư vấn, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện của
người đứng đầu tổ chức tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định;
b) Sử dụng người tư vấn, dịch
vụ về quyền tác giả, quyền liên quan không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức tư vấn, dịch vụ để tiến
hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 8.
Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không
được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được
phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 9.
Hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút
danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả,
tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc sửa lại đúng tên tác
giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại
đến danh dự và uy tín của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh
dự và uy tín của tác giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng3 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
11. Hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ
sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều
12. Hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của
chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng4 và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều
13. Hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công
chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương
trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể
tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi
âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
14. Hành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy
định.
Điều
15. Hành vi xâm phạm quyền phân phối tác phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của
chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng5 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
16. Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
1. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2.6 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện
pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.
Điều
17. Hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng
phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện
kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ
sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm
vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng7 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
19. Hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
20. Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác
giả
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác
giả đối với tác phẩm của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập
khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện
pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền
tác giả đối với tác phẩm của mình.
4.8 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi
phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không
áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.
Điều
21. Hành vi xâm phạm quyền được giới thiệu tên của người biểu diễn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nêu tên hoặc nêu không đúng tên người
biểu diễn trên bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh người biểu diễn để biểu diễn tác phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc buộc sửa lại đúng tên người biểu diễn
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản
ghi âm, ghi hình vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng9 và kỹ thuật số hoặc buộc
tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
22. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén hình tượng biểu diễn
gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc hình tượng biểu diễn gây phương hại
đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc
biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng10 và kỹ thuật số hoặc buộc
tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
Điều
23. Hành vi xâm phạm quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản
ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu
diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng11 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
24. Hành vi xâm phạm quyền sao chép cuộc biểu diễn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép cuộc biểu diễn đã được định hình
trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu
diễn.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
hoặc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng12 và kỹ thuật số hoặc buộc
tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
25. Hành vi xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng
cuộc biểu diễn chưa được định hình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến
công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà không được phép của chủ sở hữu
quyền của người biểu diễn, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát
sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu
diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng13 và kỹ thuật số hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
26. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc
biểu diễn
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản
sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu
diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng14 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
27. Hành vi xâm phạm quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được
phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi
âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng15 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
28. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản
ghi âm, ghi hình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản
sao bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi
âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng16 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
29. Hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm
mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị
mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng bản ghi âm, ghi
hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng
cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định;
b) Sử dụng bản ghi âm, ghi
hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông
công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng
cho chủ sở hữu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm
mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính
viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi
âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng17 và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều
30. Hành vi xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, tái phát sóng chương trình phát
sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản định
hình chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng18 và kỹ thuật số đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
31. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản sao chương
trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao chương
trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng19 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
32. Hành vi xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi định hình chương trình phát sóng mà không
được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao chương
trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng20 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
33. Hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản định hình chương trình phát
sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao chương
trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng21 và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
34. Hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình mà không được
phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép chương trình phát sóng mà không
được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi
trường mạng22 và kỹ thuật
số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
Điều
35. Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền liên
quan
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của
mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối
đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản
ghi âm, ghi hình khi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ
hoặc thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập
khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống giải mã trái phép tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý thu và phân phối tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
6.23 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi
phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường
hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu
hủy.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
36. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Các chức danh quy định tại
các điều 37, 38, 39 và 40 Nghị định này và công chức, viên
chức đang thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì được quyền lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định.
Điều
37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều
38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra24
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh
tra Cục Hàng hải có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt tiền đến 175.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ, Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục
Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh,
Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản,
In và Phát hành có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều
39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sỹ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4.25 Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp
tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng An ninh chính
trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng,
Trưởng phòng An ninh thông tin, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý
vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định
này.
5.26 Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý
vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định
này.
6.27 Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục
An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều
40. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường và Thanh tra 28
1. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định
tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40a Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định
tại khoản 3 Điều 20; điểm b khoản 2 Điều 29; hành vi nhập
khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu
quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định
tại Điều 40b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3. Những người có thẩm quyền
xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều 8 và Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy
định tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40c Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
4. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các điều 8, 14, 15, 18, 19, hành vi sản
xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán hoặc cho thuê tại khoản
3 Điều 20; các điều 24, 26, 27, 28, 29,
31, 33 và 34; hành vi phân phối quy định tại khoản 3 và hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán
hoặc cho thuê tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Nghị định này
theo quy định tại Điều 40d Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này như sau:
a) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Văn hóa và Thể
thao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này;
b) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các điều 9, 10, 11, 12 và khoản 2 Điều 13; các Điều 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27 và 28; điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 29; các Điều 30, 31, 32, 33, 34 và 35 của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 29 của
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
40a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng29
1. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng,
Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều
40b. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển30
1. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội nghiệp vụ
Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
3. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
4. Hải đoàn trưởng Hải đoàn
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
5. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
6. Tư lệnh Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
Điều
40c. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan31
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
Điều
40d. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường32
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3
Nghị định này.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng
chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000
đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
c) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 33
Điều
41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định số
47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 109/2011/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều
42. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra trước ngày 01 tháng
7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
43. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
1 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017, có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo.”
2
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
3
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
4
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
5
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
7
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
8
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
9
Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên môi trường mạng”
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
10 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
11 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
12 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
13 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
14 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
15 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ “trên
môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 5 năm 2017.
16 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
17 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
18 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
19 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
20 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
21 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
22 Cụm từ “trên môi trường Internet” được thay thế bằng cụm từ
“trên môi trường mạng” theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
23 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
24 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
25 Số thứ tự của khoản này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền
liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
26 Số thứ tự của khoản này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền
liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
27 Số thứ tự của khoản này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền
liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
28 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
6 Điều 1 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
29 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
30 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
31 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
32 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
33 Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 5 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực của
Nghị định
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
2. Đối với hành vi vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp
dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành Nghị định
1. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”