BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC ĐỊNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ, TÀI SẢN TRÍ TUỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật giá
số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật khoa học
và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định việc định giá kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc định giá kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước
phục vụ việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và phân chia lợi nhuận khi sử dụng,
chuyển giao quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách
nhà nước trừ trường hợp phải đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh
của Thông tư này bao gồm:
a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước dưới dạng tài sản vô hình, được xác định
trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được tạo ra
từ việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền cấp
dưới hình thức cấp một phần kinh phí, toàn bộ kinh phí hoặc giao quyền sử dụng
phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
b) Tài sản trí tuệ phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc được phát triển từ kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước
của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước (sau đây viết tắt là đại diện chủ sở hữu nhà nước).
2. Tổ chức đề nghị giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài
sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức đề nghị
giao quyền).
3. Tổ chức được giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức được giao quyền).
4. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ định
giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá) được
pháp luật công nhận.
5. Tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài
sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là
kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
xác định trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được
tạo ra từ việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền
cấp dưới hình thức cấp một phần kinh phí, toàn bộ kinh phí hoặc giao quyền sử dụng
phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
2. Tài sản trí tuệ
là tài sản vô hình, có tính sáng tạo, xác định được, kiểm soát được và có khả
năng mang lại lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu tài sản đó.
Tài sản trí tuệ bao gồm đối tượng
được bảo hộ và đối tượng không được bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu
trí tuệ như sáng chế, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, giống cây trồng, chương trình
máy tính, tác phẩm khoa học, sáng kiến, giống vật nuôi, thiết kế kỹ thuật.
3. Tiền chuyển nhượng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là khoản
tiền mà bên nhận chuyển giao phải trả để có quyền sở hữu kết quả, tài sản đó.
4. Tiền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là khoản tiền
mà bên nhận chuyển giao phải trả để có quyền sử dụng kết quả, tài sản đó.
5. Bên chuyển giao là
tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền chuyển giao quyền sử dụng thực hiện
chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
6. Bên nhận chuyển giao là
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu, nhận chuyển giao quyền sử dụng,
nhận vốn góp bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ.
7. Quyền chuyển giao thứ
cấp là quyền chuyển giao lại quyền sử dụng được giao của mình
cho tổ chức, cá nhân khác.
Chương
II
ĐỊNH GIÁ
Điều 4. Thẩm
quyền định giá và các trường hợp định giá
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước,
tổ chức được giao quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 Thông
tư này có thẩm quyền định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp định giá bao
gồm:
a) Đại diện chủ sở hữu nhà nước
định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ
khi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
b) Tổ chức được giao quyền tiến
hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ để xác định lợi nhuận tạo ra từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó;
c) Tổ chức được giao quyền sở
hữu hoặc được giao quyền sử dụng kèm theo quyền chuyển giao thứ cấp
tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ khi chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó trong phạm vi
quyền được giao.
Điều 5.
Hình thức và chi phí định giá
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước
định giá cho trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông
tư này theo một trong các hình thức sau:
a) Giao nhiệm vụ cho đơn vị trực
thuộc có chức năng hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ để đề xuất giá;
b) Sử dụng dịch vụ hỗ trợ định
giá của tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được pháp luật công nhận;
c) Thành lập Hội đồng tư vấn
giao quyền để xác định lại giá theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về
trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá có
tính chất phức tạp.
2. Tổ chức được giao quyền định
giá cho trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 2 Điều
4 Thông tư này theo một trong các hình thức sau:
a) Giao nhiệm vụ cho đơn vị trực
thuộc có chức năng hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ để đề xuất giá;
b) Sử dụng dịch vụ của tổ chức
dịch vụ hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được pháp luật công nhận trong trường hợp
không có đơn vị quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước
sử dụng ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ để trả cho
chi phí định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ theo các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Tổ chức công lập được giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài
sản trí tuệ sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để trả cho chi phí định giá
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo các
hình thức quy định tại Khoản 2 Điều này.
Đối với tổ chức ngoài công lập
được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ, chi phí định giá kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được phân bổ vào chi phí kinh doanh theo
quy định của pháp luật về hạch toán kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 6.
Các bước định giá
Việc định giá kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được thực hiện theo trình tự
các bước sau đây:
1. Xác định giá trị kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá:
a) Xác định kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá (đặc điểm pháp
lý, kinh tế, kỹ thuật và các đặc điểm khác);
b) Xác định mục đích, đối tượng
sử dụng đề xuất giá, thời điểm xác định giá trị, cơ sở giá trị, quy trình tiến
hành công việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ (theo quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam);
c) Lựa chọn cách tiếp cận và
phương pháp định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài
sản trí tuệ phù hợp theo quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Thông
tư này;
d) Tiến hành điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan (ví dụ: thông tin về giao dịch mua
bán tài sản trên thị trường, chi phí và thu nhập tạo ra từ việc áp dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá hoặc
các tài sản tương tự);
đ) Phân tích, xử lý thông tin,
dữ liệu;
e) Xác định giá trị kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo phương pháp
được lựa chọn.
2. Lập Báo cáo đề xuất giá hoặc
Báo cáo kết quả thẩm định giá của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
3. Đàm phán giá (nếu có)
đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ:
Căn cứ các thông tin theo quy
định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Thông tư này và trên cơ
sở giá đề xuất, đại diện chủ sở hữu nhà nước đàm phán giá với tổ chức đề nghị
giao quyền hoặc tổ chức được giao quyền đàm phán giá với bên nhận chuyển giao.
4. Quyết định giá kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ:
Căn cứ vào kết quả thực hiện
các bước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này và các thông tin
quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Thông tư này, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
Điều 7.
Căn cứ quyết định giá để giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ
1. Phạm vi giao quyền: giao
toàn bộ quyền sở hữu, giao một phần quyền sở hữu, giao toàn bộ
quyền sử dụng hoặc giao một phần quyền sử dụng.
2. Đặc điểm kỹ thuật của
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, ví
dụ công dụng, mục đích sử dụng, chức năng, dự kiến hiệu quả kỹ
thuật của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ.
3. Đặc điểm pháp lý của kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, ví dụ:
sự cần thiết và khả năng được đăng ký bảo hộ kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tình trạng và phạm vi bảo
hộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
4. Đặc điểm kinh tế của kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, ví dụ:
a) Mức lợi nhuận dự kiến tạo
ra từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ;
b) Các kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ có khả năng thay thế trên thị
trường;
c) Tính mới và tính hữu ích của
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ so với các
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ khác có
cùng chức năng.
5. Giá giao dịch trên thị
trường của một số kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ so sánh trong nước, trên thế giới và giá trị trong các giao dịch đã thực
hiện đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ cần được định giá (nếu có).
6. Kinh phí đầu tư từ ngân
sách nhà nước để tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ.
7. Chính sách khuyến khích
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ nhằm phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ và các chính sách ưu đãi khác được ghi nhận trong Luật khoa học và công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 8.
Căn cứ quyết định giá để sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng,
góp vốn
Trong trường hợp định giá phục
vụ việc sử dụng, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, việc định giá nên dựa trên
các căn cứ nêu tại Điều 7 Thông tư này và các căn cứ sau:
1. Lợi thế thị trường mà kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ mang lại cho
bên nhận chuyển giao, ví dụ:
a) Sự phù hợp và cần thiết của
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đối với
nhu cầu của bên nhận chuyển giao;
b) Chi phí đầu tư, thời gian
thu hồi vốn, mức độ rủi ro dự kiến mà bên nhận chuyển giao phải chịu trong
nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, ứng dụng, thương mại hóa tài sản trí tuệ;
c) Điều kiện cần thiết để khai
thác, ứng dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ đó;
d) Khả năng xảy ra tranh chấp,
tố tụng và chi phí dự kiến để giải quyết khi xảy ra tranh chấp, tố tụng về các
vấn đề liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ.
2. Quan hệ giữa bên chuyển
giao và bên nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tài sản trí tuệ, ví dụ:
a) Bên
chuyển giao, bên nhận chuyển giao là độc quyền hay không độc quyền;
b) Khả năng thanh toán của bên
nhận chuyển giao tại thời điểm định giá;
c) Năng lực của bên nhận chuyển
giao trong việc sử dụng kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ, ví dụ:
kinh nghiệm, năng lực về nhân lực và cơ sở vật chất – kỹ thuật để khai
thác, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ;
d) Lịch sử giao dịch giữa bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao.
3. Tính chất và phạm vi của việc
chuyển giao, ví dụ:
a) Chuyển nhượng hoặc chuyển
giao quyền sử dụng;
b) Độc quyền hoặc không độc
quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ;
c) Quyền được chuyển giao lại
hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng kết quả nghiên cứu cho bên thứ
ba;
d) Thời hạn sử dụng;
đ) Lĩnh vực sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
e) Quyền được cải tiến, nhận
thông tin cải tiến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ;
g) Phạm vi lãnh thổ được bán sản
phẩm do kết quả nghiên cứu khoa học, tài sản trí tuệ, công nghệ được chuyển
giao tạo ra;
h) Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ
thuật, đào tạo, bảo hành và các điều kiện, tài sản kèm theo;
i) Đóng góp của mỗi bên đối với
các hoạt động trong tạo lập, duy trì và khai thác kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, ví dụ: hoạt động đăng ký, duy
trì, trách nhiệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; nghiên cứu, phát triển, hoàn
thiện, sản xuất thử nghiệm, sản xuất quy mô công nghiệp; tiếp thị, phân phối,
thương mại hóa hàng hóa, dịch vụ tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ;
k) Phương án thanh toán giữa
bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ trong việc bảo đảm chia sẻ rủi ro.
Điều 9.
Căn cứ quyết định giá cho một số đối tượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tài sản trí tuệ
Khi quyết định giá kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, ngoài các căn cứ
quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này, cần chú ý xem
xét các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến giá trị của một số loại kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ như sau:
1. Đối với sáng chế:
a) Tình trạng bảo hộ; phạm vi
bảo hộ; thời gian còn lại trong thời hạn bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ;
b) Khả năng rủi ro xảy ra
trong quá trình sử dụng sáng chế, ví dụ: khả năng bị hủy bỏ hiệu lực, bị xâm phạm;
khó khăn, cản trở về kinh tế, kỹ thuật trong việc ứng dụng, khai thác, thương mại
hóa.
2. Đối với
bí mật kinh doanh:
a) Nội dung, hình thức các biện
pháp bảo mật; hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo mật đối với bí mật kinh doanh
cho đến thời điểm định giá;
b) Nguy cơ bí mật kinh doanh bị bộc
lộ và khai thác một cách hợp pháp khi được tổ chức, cá nhân khác nghiên cứu,
phân tích ngược, giải mã công nghệ hoặc nghiên cứu tạo ra bí mật kinh doanh
tương tự một cách độc lập.
3. Các yếu tố đặc thù ảnh hưởng
đến giá trị của sáng chế, bí mật kinh doanh cũng được xem xét, vận dụng khi định
giá sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, chương trình máy tính, giống
cây trồng mới, giải pháp, quy trình kỹ thuật mới, các kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dưới dạng
vô hình khác.
4. Đối với kiểu dáng công nghiệp:
Các yếu tố đặc thù cần xem xét
tương tự như đối với sáng chế. Đồng thời, cần xem xét đặc điểm mỹ thuật ứng dụng,
sự khác biệt của kiểu dáng công nghiệp và sức hấp dẫn người tiêu dùng đối với sản
phẩm mang kiểu dáng công nghiệp đó.
5. Đối với nhãn hiệu, tên
thương mại:
a) Thời gian và phạm vi sử dụng
nhãn hiệu, tên thương mại trong thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Nguy cơ nhãn hiệu, tên
thương mại bị mất khả năng phân biệt trên thị trường do trở thành tên gọi chung
của sản phẩm, dịch vụ;
c) Khả năng mở rộng đối tượng,
phạm vi sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chuyển giao quyền sử dụng nhãn
hiệu, tên thương mại, nhượng quyền thương mại cho các đối tác;
d) Nguy cơ, khả năng quyền của
nhãn hiệu, tên thương mại bị xâm phạm.
Điều 10.
Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ chi phí
1. Các phương pháp theo cách
tiếp cận từ chi phí được thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá
tài sản vô hình do Bộ Tài chính ban hành và theo hướng dẫn cụ thể tại Điều này.
2. Chi phí tái tạo, chi phí
thay thế của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ bao gồm các khoản chi phí sau:
a) Chi phí cho việc tạo dựng,
nhận dạng, phát triển kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài
sản trí tuệ bao gồm: chi phí cho nhân lực, nguyên vật liệu, năng lượng, trang
thiết bị, thử nghiệm, thiết kế, xây dựng dữ liệu, kiểm kê, lập bản đồ, lập danh
mục;
b) Chi phí cho việc đăng ký
xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ bao gồm: chi phí nộp đơn, chi phí công bố
đơn, chi phí thẩm định nội dung, chi phí cấp văn bằng bảo hộ, chi phí đăng bạ,
chi phí duy trì hoặc gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ; chi phí cho việc đăng ký
lưu hành, nộp lưu mẫu sản phẩm chứa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Chi phí cho việc bảo vệ tài
sản trí tuệ bao gồm: chi phí thực hiện các biện pháp bảo mật đối với bí quyết kỹ
thuật, chi phí cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chống lại hành vi
xâm phạm quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí thực hiện các thủ tục hành
chính, dân sự, hình sự để giải quyết tranh chấp, xử lý hành vi xâm phạm quyền đối
với tài sản trí tuệ.
3. Xác định giá trị hao mòn của
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ gồm:
a) Hao mòn do lỗi thời chức
năng, công nghệ: Trong trường hợp lỗi thời về chức năng, công nghệ có thể khắc
phục được thì giá trị hao mòn do lỗi thời về chức năng, công nghệ được xác định
trên cơ sở chi phí để khắc phục sự lỗi thời về chức năng, công nghệ của
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định
giá, ví dụ: chi phí cải tiến sáng chế, chi phí thay đổi kiểu dáng công nghiệp.
Trong trường hợp lỗi thời về chức năng, công nghệ không thể khắc phục được thì
giá trị hao mòn do lỗi thời về chức năng, công nghệ được xác định trên cơ sở tổn
thất về giá trị tài sản do lỗi thời về chức năng, công nghệ;
b) Hao mòn do lỗi thời về kinh
tế: được xác định trên cơ sở mức giảm giá trị tài sản trí tuệ do chịu sự tác động
trực tiếp của môi trường bên ngoài, tình hình thị trường so với thời điểm tạo
ra tài sản trí tuệ, ví dụ: tỷ lệ lạm phát tăng làm giá trị thực tế của kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ giảm xuống; quy định
của Chính phủ hạn chế sử dụng sản phẩm có chứa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ làm giảm cung sản phẩm dẫn tới giảm giá kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; khả năng
thanh toán của xã hội suy giảm làm giảm cầu đối với sản phẩm có chứa tài sản
trí tuệ dẫn tới giảm giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ.
Điều 11.
Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thị trường
1. Các phương pháp theo cách
tiếp cận từ thị trường được thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định
giá tài sản vô hình do Bộ Tài chính ban hành và theo hướng dẫn cụ thể tại Điều
này.
2. Giá thị trường của tài sản so
sánh có thể là các mức giá sau đây:
a) Tiền chuyển nhượng trong hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tài sản trí tuệ được lưu giữ tại cơ quan quản lý nhà nước hoặc được công
bố trên thị trường;
b) Giá chào bán, chào mua trên
thị trường;
c) Giá niêm yết trên sàn giao
dịch;
d) Giá chào thầu, đấu giá;
đ) Giá góp vốn liên doanh,
liên kết, thế chấp;
e) Giá mua thực tế trên thị
trường;
g) Giá tài sản so sánh trong
các hình thức giao dịch khác trên thị trường.
3. Trường hợp thực hiện định
giá theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì
có thể sử dụng hai tài sản so sánh được giao dịch trên thị trường.
Điều 12.
Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thu nhập
1. Các phương pháp theo cách
tiếp cận từ thu nhập được thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá
tài sản vô hình do Bộ Tài chính ban hành và theo hướng dẫn cụ thể tại Điều này.
2. Phương pháp tiền sử dụng
a) Tiền sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được xác định bằng số tiền
sử dụng thực tế được ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần
định giá hoặc tài sản so sánh;
b) Tiền sử dụng bao gồm:
Tiền sử dụng trả trước, tiền sử
dụng kỳ vụ (có thể xác định trên cơ sở suất tiền sử dụng theo doanh thu, lợi
nhuận, đơn vị sản phẩm); thuế phát sinh từ hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối
với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng; chi phí quảng cáo, chào bán và các chi
phí khác phát sinh đối với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng.
3. Phương pháp lợi nhuận vượt
trội
Lợi nhuận vượt trội được xác định
trên cơ sở chênh lệch lợi nhuận giữa việc sử dụng và không sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá.
4. Phương pháp thu nhập tăng
thêm
Thu nhập tăng thêm được xác định
trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa tổng lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp và tổng
lợi nhuận thu được do sử dụng các tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản
tài chính khác không phải là tài sản cần định giá.
Điều 13.
Báo cáo đề xuất giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ
thực hiện việc đề xuất giá quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm
a Khoản 2 Điều 5 và Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư này có trách nhiệm lập Báo cáo
đề xuất giá để người có thẩm quyền tham khảo làm cơ sở xem xét trong việc quyết
định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá
có trách nhiệm cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá theo quy định của Hệ thống
tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam để người có thẩm quyền tham khảo làm cơ
sở trong việc xem xét, quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ.
3. Báo cáo đề xuất giá phải phản
ánh trung thực, khách quan quá trình và kết quả đề xuất giá kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này và Điều này (Mẫu báo cáo đề xuất giá tại phụ lục đính kèm).
Điều 14.
Dịch vụ hỗ trợ định giá
1. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ định
giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng
ngân sách nhà nước phải tuân theo quy định của Thông tư này và pháp luật có
liên quan, có thể yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý và các thông
tin liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ.
2. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ định
giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng
ngân sách nhà nước được pháp luật công nhận bao gồm:
a) Doanh nghiệp thẩm định giá
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về giá;
b) Trung tâm hỗ trợ định giá
tài sản trí tuệ được thành lập theo Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật khoa học và công nghệ
và Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6
tháng 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập và quy định của pháp luật về điều kiện thành lập, hoạt động của
tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; đồng thời phải có ít
nhất 01 (một) người có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2015.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ - Bộ Khoa học và
Công nghệ và Cục Quản lý giá – Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này trong việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính;
- Lưu VT: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính.
|
PHỤ LỤC
VỀ MẪU
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN TỔ CHỨC
XÂY DỰNG BÁO CÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
....., ngày
... tháng ... năm .....
|
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT GIÁ
Kính
gửi: ....................................................... [1]
Theo đề nghị của
.......................... [2]
tại văn bản số ....ngày......về việc yêu cầu hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu,
tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
I. TỔ CHỨC XÂY DỰNG BÁO CÁO
ĐỀ XUẤT GIÁ
1. Tên đơn vị:
……………………………………………………………………………
2. Thuộc loại hình:
Đơn vị được giao nhiệm vụ đề xuất
giá
□
Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản
trí tuệ[3]
□
3. Địa chỉ:
……………………………………………………………………………
4. Số điện thoại: ……………………
Fax: …….…………………………
5. Email:
…………………………………………………………………
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ XUẤT GIÁ
Đề xuất giá để làm căn cứ phục
vụ mục đích định giá …………………………………[4] khi ………………………………… [5]
III. ĐỐI TƯỢNG CẦN ĐỀ XUẤT
GIÁ
1. Tên kết
quả nghiên cứu/tài sản trí tuệ:
……………………………………………………………………………
2. Tình trạng
pháp lý:
……………………………………………………………………………
3. Tình trạng
kỹ thuật:
……………………………………………………………………………
IV. THỰC HIỆN ĐỀ XUẤT GIÁ
1. Địa điểm
xác định giá: …………………………………………………
2. Thời
gian xác định giá:
………………………………………………
3. Thông
tin về tài sản so sánh (nếu có):
……………………………………………………………………………
4. Thông
tin về khảo sát thực địa (nếu có):
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
5. Cách tiếp
cận, phương pháp xác định giá:
- Cách tiếp
cận, phương pháp được chọn là:
………………………………………………………………………[6]
- Các bước và nội dung tiến
hành xác định giá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ được mô tả trong phụ lục
tính toán kèm theo báo cáo này.
6. Kết quả
xác định giá:
……………………………………………………………………………
7. Hạn chế
và điều kiện của việc đề xuất giá:
……………………………………………………………………………
8. Kết luận
về giá đề xuất:
……………………………………………………………………………
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
[1]
Ghi tên tổ chức, cá nhân là khách hàng của dịch vụ hỗ trợ định
giá
[2]
Ghi tên tổ chức, cá nhân là khách hàng của dịch vụ hỗ trợ định
giá
[4]
Nêu tên kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ cần được định giá
[5]
Chọn lựa một trong các mục đích sau: giao quyền sở hữu; giao quyền sử dụng; sử
dụng; chuyển giao quyền sử dụng; chuyển giao quyền sở hữu; góp vốn
[6]
Mô tả rõ việc sử dụng cách tiếp cận, phương pháp nào để xác định giá trị của kết
quả nghiên cứu/tài sản trí tuệ và lý do chọn lựa cách tiếp cận, phương pháp đó