BỘ TÀI CHÍNH-UỶ
BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 892-TT/LB
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 8 năm 1982
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC SỐ 892 -TT/LB NGÀY 4 THÁNG
8 NĂM 1982 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH VÀ TRẢ THƯỞNG QUY ĐỊNH
TRONG ĐIỀU LỆ VỀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT VÀ SÁNG CHẾ
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 31-CP NGÀY 23-1-1981 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Điều 56 và 57 của
Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành
kèm theo Nghị định số 31-CP ngày 23-1-1981 của Hội đồng Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Điều lệ ), liên Bộ Tài chính - Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà
nước quy định và hướng dẫn việc lập dự toán, hạch toán quyết toán các khoản chi
cho việc tổ chức thử nghiệm và áp dụng sáng kiến, sáng chế, trả thưởng cho tác
giả, người hỗ trợ tác giả, người tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế và
việc thực hiện những biện pháp để phát triển hoạt động sáng kiến, sáng chế như
sau.
I. VỀ TỔ CHỨC
THỰC NGHIỆM VÀ ÁP DỤNG THỬCÁC SÁNG KIẾN SÁNG CHẾ
1. Nội dung các
khoản chi:
Các khoản chi cho việc tổ chức
thực nghiệm và áp dụng thử sáng kiến, sáng chế (sau đây gọi tắt là thử nghiệm)
bao gồm:
a) Chi tiền lương và phụ cấp
lương hoặc tiền công theo hợp đồng cho những người trực tiếp tham gia thử
nghiệm và các khoản phụ cấp khác theo chế độ như làm thêm giờ, công tác phí:
b) Chi về nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, năng lượng;
c) Chi về mua sắm máy móc, thiết
bị hoặc trang bị, dụng cụ; về khấu hao tài sản cố định;
d) Chi về cải tạo hoặc xây dựng
các công trình nhỏ (nếu có);
e) Chi về công tác chuẩn bị kỹ
thuật thiết kế, công nghệ.
2. Nguồn
kinh phí:
Nguồn kinh phí để trang trải các
khoản chi phí cho việc tổ chức thực nghiệm và áp dụng thử sáng kiến, sáng chế
nói trên là:
a) Đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh được trích từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất (điểm 1, mục II, Thông
tư số 3-TC/CNXD ngày 28-3-1978 của Bộ Tài chính).
Ngoài nguồn vốn nói trên, các
đơn vị sản xuất kinh doanh còn có thể được hỗ trợ thêm kinh phí từ quỹ nghiên
cứu khoa học và áp dụng kỹ thuật tiến bộ của cơ quan quản lý cấp trên hoặc từ
vốn tín dụng về cải tiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản xuất theo thể lệ tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước.
b) Đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp được lấy từ kinh phí nghiên cứu khoa học của đơn vị. Ngoài ra, đơn vị
còn có thể được hỗ trợ thêm từ quỹ nghiên cứu khoa học và áp dụng kỹ thuật tiến
bộ của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Lập dự
toán:
Việc lập dự toán chi và thu (nếu
có) về tổ chức thử nghiệm sáng kiến , sáng chế được tiến hành theo kế hoạch tài
chính hàng năm và theo các quy định hiện hành về việc sử dụng các nguồn vốn và
chế độ cấp phát vốn cho công tác nghiên cứu khoa học và áp dụng kỹ thuật tiến
bộ.
4. Hạch toán
quyết toán:
Mọi khoản chi bất kể bằng nguồn
vốn nào phát sinh trong quá trình thử nghiệm, xí nghiệp đều phải hạch toán đầy
đủ, chính xác, phải phân định rõ các khoản chi theo từng nguồn vốn làm căn cứ
cho việc thanh, quyết toán đến khi công việc kết thúc.
Đối với các kết quả thu được
(tài sản, vật tư - tiền vốn) trong quá trình thử nghiệm, xí nghiệp phải hạch
toán tăng vốn theo chế độ hiện hành:
a) Nếu là tài sản cố định như
thiết bị, máy móc mới chế tạo, công trình mới xây dựng, phần giá trị còn lại
của trang bị dụng cụ đã mua sắm thì hạch toán tăng tài sản cố định và vốn cố
định.
b) Nếu là sản phẩm thử nghiệm,
nguyên liệu, vật liệu nhượng bán lại cho nội bộ hoặc đơn vị khác thì hạch toán
tăng tài sản lưu động và vốn lưu động.
Kết thúc thử nghiệm, các đơn vị
phải lập quyết toán toàn bộ số thu, số chi về thử nghiệm và số thực chi sau khi
đã trừ số tiền thu hồi được theo chế độ quyết toán hiện hành quy định cho từng
nguồn vốn.
II. VỀ VIỆC
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
1. Nội dung
các khoản chi: Các khoản chi về áp dụng sáng kiến, sáng chế vào
sản xuất và công tác bao gồm:
a) Chi về đầu tư xây dựng cơ bản
phục vụ trực tiếp cho việc áp dụng sáng kiến, sáng chế như đầu tư về cải tạo
hoặc xây dựng các công trình; cải tiến, chế tạo mới thiết bị máy móc, mua sắm
trang bị ban đầu, v.v...
b) Chi phí sản xuất liên quan
trực tiếp cấp theo chế độ cho những người trực tiếp tham gia áp dụng sáng kiến,
sáng chế.
- Chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, năng lượng.
- Chi về khấu hao tài sản cố
định.
- Chi về công tác quản lý.
2. Nguồn
kinh phí: Các khoản chi phí liên quan đến việc áp dụng sáng kiến,
sáng chế nói trên được chi bằng các nguồn vốn sau đây:
a) Đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh:
- Các khoản chi nhằm làm tăng
thêm số lượng hoặc giá trị tài sản cố định thì chi bằng quỹ khuyến khích phát
triển sản xuất hay vốn đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị hoặc bằng vốn tín dụng
ngân hàng.
- Các khoản chi nhằm làm giảm
chi phí về sửa chữa thiết bị máy móc hoặc nâng cao giá trị sử dụng thiết bị máy
móc được quy định là sửa chữa lớn thì sử dụng nguồn vốn sửa chữa lớn của đơn vị.
- Các khoản chi thuộc đối tượng
vốn lưu động như nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, tiền lương, v.v... thì chi
bằng vốn lưu động của đơn vị.
b)Đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp:
- Các khoản chi làm tăng thêm số
lượng hoặc giá trị tài sản cố định thì chi bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
đơn vị.
- Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc áp dụng sáng kiến, sáng chế thì chi bằng kinh phí hành
chính hoặc kinh phí sự nghiệp của đơn vị.
3. Lập dự
toán:
Việc áp dụng sáng kiến, sáng chế
trong các đơn vị phải theo đúng quy định trong mục I, chương III thông tư số
361-SCPM ngày 31-3-1981 của Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và được kế
hoạch hoá theo chế độ kế hoạch hoá áp dụng kỹ thuật tiến bộ hiện hành.
Trên cơ sở xác định nội dung,
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu, phạm vi quy mô và các điều kiện áp dụng
sáng kiến, sáng chế, các đơn vị phải lập dự toán toàn bộ chi phí cũng như kết
quả thu được về áp dụng sáng kiến, sáng chế; các nguồn vốn bảo đảm các chi phí
có liên quan đến việc áp dụng sáng kiến, sáng chế theo quy định ở điểm 2.
4. Hạch toán và quyết toán:
Các khoản chi cho việc áp dụng
sáng kiến, sáng chế bằng nguồn vốn nào thì hạch toán và quyết toán riêng theo
từng nguồn vốn đó theo chế độ quy định hiện hành (vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn sửa chữa lớn, vốn tín dụng và vốn lưu động).
a) Các khoản chi bằng vốn lưu
động được hạch toán vào chi phí sản xuất hoặc phí lưu thông.
b) Các khoản chi làm tăng thêm
số lượng và giá trị tài sản cố định thì hạch toán tăng vốn cố định và khấu hao
dần vào chi phí sản xuất hoặc phí lưu thông. Số tiền khấu hao này được sử dụng
vào việc áp dụng sáng kiến, sáng chế (nếu có) hoặc nộp ngân sách theo chế độ
quy định (tuỳ theo tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn nào).
c) Hạch toán lỗ lãi về áp dụng
sáng kiến, sáng chế vẫn tiến hành theo chế độ hiện hành.
III. VỀ VIỆC
TRẢ THƯỞNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
A. NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG
1. Đối tượng
được trả thưởng:
a) Tác giả sáng kiến được cấp
giấy chứng nhận sáng kiến và tác giả sáng chế được cấp bằng tác giả sáng chế
cũng như những người hỗ trợ tác giả và những người tham gia tổ chức áp dụng lần
đầu sáng kiến, sáng chế theo quy định ở chương IV, mục c, Điều 48, điểm 1, 2, 3
của điều lệ được trả thưởng khi sáng kiến hay sáng chế được áp dụng.
b) Tác giả của những sáng chế mà
lợi ích có thể tính được thành tiền được nhận tiền thưởng trong 2 năm đầu áp
dụng, đối với những sáng chế mà lợi ích không thể tính được thành tiền thì chỉ
được nhận tiền thưởng trong năm áp dụng đầu tiên.
Tiền thưởng cho các đối tượng
nói trên được trích từ tiền làm lợi thu được do việc áp dụng sáng kiến hay sáng
chế.
2. Trách nhiệm
tính toán lợi ích, xác định mức thưởng và trả thưởng.
a) Cơ quan đơn vị áp dụng đầu
tiên và trực tiếp thu lợi cho việc áp dụng sáng kiến hay sáng chế có trách
nhiệm tính toán lợi ích, xác định mức thưởng và trả thưởng cho các đối tượng
nêu trên.
b) Trường hợp việc áp dụng sáng
kiến hay sáng chế không đem lại lợi ích trực tiếp cho cơ quan, đơn vị áp dụng
đầu tiên thì cơ quan, đơn vị áp dụng đầu tiên có trách nhiệm tính toán lợi ích,
xác định mức thưởng và chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan, đơn vị thu lợi để trả
thưởng kịp thời cho tác giả theo quy định ở điều 44, điểm 2 của điều lệ.
c) Trường hợp lợi ích thu được
thuộc về xã hội hoặc không xác định được cơ quan, đơn vị thu lợi (thí dụ người
tiêu dùng... ) thì cơ quan, đơn vị áp dụng đầu tiên có trách nhiệm tính toán
lợi ích, xác định mức thưởng về trả thưởng.
3. Nguyên tắc
chung tính toán lợi ích và xác định mức thưởng.
a) Lợi ích trực tiếp thu được do
áp dụng sáng kiến hay sáng chế là cơ sở để xác định mức thưởng. Lợi ích trực
tiếp thu được và tiền thưởng được tính bằng đồng tiền Việt nam.
Nếu lợi ích trực tiếp thu được
bằng ngoại tệ thì tính thành đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá kết toán nội bộ của
Nhà nước quy định.
Nếu lợi ích trực tiếp thu được
không tính được thành tiền, thì mức thưởng khác được tính ngay bằng đồng tiền
Việt Nam, trên cơ sở đánh giá hiệu quả và các giá trị khác của sáng kiến, sáng
chế.
b) Lợi ích được tính toán trên
cơ sở so sánh tình trạng kinh tế, kỹ thuật (chỉ tiêu, định mức...) sau khi áp
dụng sáng kiến, sáng chế so với trước khi áp dụng sáng kiến, sáng chế.
- Đối với sáng kiến, sáng chế
không có cơ sở về tình trạng kinh tế, kỹ thuật trước khi áp dụng ở cơ quan, đơn
vị áp dụng đầu tiên thì so sánh với tình trạng chung tương tự đã có ở cơ quan,
đơn vị khác hoặc so sánh với tình trạng kinh tế kỹ thuật trung bình ở nước
ngoài có sản phẩm tương đương.
Nếu sáng kiến hay sáng chế đã
được thử nghiệm trong điều kiện sản xuất, công tác trước khi áp dụng chính thức
thì cơ sở để so sánh là chỉ tiêu định mức của giai đoạn trước khi thử nghiệm.
- Đối với sáng chế, khi tính
toán lợi ích trong năm áp dụng thứ hai, cơ sở so sánh vẫn là chỉ tiêu định mức
của giai đoạn chưa áp dụng sáng chế.
c) Trong một nhiệm vụ kỹ thuật
áp dụng nhiều sáng kiến hay sáng chế nhưng không thể xác định riêng biệt lợi
ích của từng sáng kiến hay sáng chế, thì đánh giá lợi ích theo mức độ ảnh hưởng
của từng sáng kiến hay sáng chế đối với nhiệm vụ kỹ thuật đó theo tỷ lệ phần
trăm của lợi ích chung và căn cứ vào đó để xác định mức thưởng cho từng sáng
kiến hay sáng chế.
d) Khi tính toán lợi ích tổng
hợp để làm cơ sở xác định mức thưởng phải căn cứ vào quyết toán của đơn vị để
khấu trừ các chi phí tăng thêm hoặc các phần thiệt hại về giảm thấp các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đạt được (nếu có), do hậu quả của việc áp dụng sáng
kiến hay sáng chế như tiết kiệm mặt hàng nhưng đồng thời tăng chi phí mặt khác,
tiết kiệm ở bộ phận này nhưng tăng chi phí ở bộ phận khác.
e) Khi tính toán lợi ích, ngoài
việc tính toán các chi phí vào giá thành và phí lưu thông của giai đoạn đem áp
dụng sáng kiến, sáng chế vào sản xuất, còn phải khấu trừ các chi phí về trang
bị, tiết bị, mua sắm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu ban đầu cho việc áp dụng
sáng kiến, sáng chế. Nếu chi phí ban đầu là đầu tư tài sản cố định thì khấu trừ
theo định mức khấu hao hàng năm.
Không được khấu trừ vào lợi ích
nhứng chi phí trong giai đoạn thử nghiệm sáng kiến, sáng chế đã nói ở điểm 1,
chương I trên đây.
B. TRẢ THƯỞNG
CHO TÁC GIẢ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ÁP DỤNG ĐẦU TIÊN
1. Phương pháp
tính toán lợi ích và xác định mức thưởng đối với sáng kiến, sáng chế có lợi ích
tính được thành tiền.
a) Phạm vi áp dụng:
- Các sáng kiến, sáng chế tiết
kiệm chi phí về lao động, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, máy
móc, thiết bị, tiền vốn... hoặc chi phí theo dự trù;
- Các sáng kiến, sáng chế tận
dụng phế liệu, phế phẩm, vật tư kém chất lượng... hoặc nâng cao hiệu suất sử
dụng tài sản cố định hiện có;
- Các sáng kiến, sáng chế nâng
cấp tính năng sử dụng hay chất lượng của sản phẩm mà sản phẩm đó được nâng giá.
b) Phương pháp tính toán lợi
ích:
- Lợi ích thu được (trong trường
hợp này là tiền làm lợi) có thể được thể hiện ở một hay nhiều dạng lợi ích.
Trường hợp một sáng kiến hay một sáng chế thu được nhiều dạng lợi ích thì lợi
ích tổng hợp là tổng số các dạng lợi ích.
T1
= Tl1 + Tl2 + ... + Tln
- Công thức chung tính cho từng
dạng lợi ích.
Tiền làm lợi áp dụng sáng kiến
hay sáng chế (Tln) được tính như sau: lấy giá trị làm lợi của một
đơn vị công việc, đơn vị lao động hoặc đơn vị sản phẩm (t) nhân với tổng số đơn
vị sản phẩm (P) của một năm áp dụng ở các bộ phân trong cơ quan đơn vị.
Tln
= t' x P
Giá trị làm lợi của một đơn vị
sản phẩm (t) là hiệu số giữa định mức chi phí (chính và phụ) hoặc hiệu số giá
cả sản phẩm trước khi áp dụng và sau khi áp dụng sáng kiến sáng chế, tính ra
thành tiền theo giá chỉ đạo của Nhà nước ở thời điểm đó.
Cách tính giá trị làm lợi của sản
phẩm mới, sản xuất lần đầu ở trong nước, chưa có giá chỉ đạo của Nhà nước như
sau:
Nếu giá trị sử dụng và chất
lượng của sản phẩm mới sản xuất lần đầu ở trong nước ngang với sản phẩm nhập
khẩu thì giá trị làm lợi là hiệu số giữa giá bán buôn hàng nhập khẩu mặt hàng
này với giá bán buôn công nghiệp của sản phẩm mới.
Giá bán buôn hàng nhập khẩu được
xác định theo nguyên tắc chung là lấy giá vốn nhập khẩu (tính bằng tiền trong
nước) cộng với thặng số ngoại thương.
Giá bán buôn công nghiệp được
xác định trên cơ sở giá thành đơn vị bình quân của năm đầu áp dụng sáng kiến,
sáng chế vào sản xuất.
Nếu giá trị sử dụng và chất
lượng sản phẩm mới kém hơn sản phẩm nhập khẩu thì phải khấu trừ giá trị làm lợi
theo một tỷ lệ phần trăm thích đáng. Tổng số đơn vị sản phẩm (P) của năm áp
dụng ở các bộ phân trong cơ quan, đơn vị là tổng số đơn vị sản phẩm tính trong
thời gian áp dụng thực tế sáng kiến, hay sáng chế.
Thời gian áp dụng thực tế sáng
kiến, sáng chế để tỉnh tổng số đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Đối với áp dụng thực tế sáng
kiến, sáng chế để tính tổng số đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Đối với sáng kiến, sáng chế được
áp dụng thường xuyên liên tục, thì năm áp dụng đầu tiên là 12 tháng kể từ ngày
chính thức áp dụng. Năm áp dụng thứ hai đối với sáng chế 12 tháng tiếp theo năm
áp dụng đầu tiên.
Đối với sáng kiến hay sáng chế
được áp dụng theo mùa thì năm áp dụng được xác định theo mùa.
Khi thời gian để tạo ra một đơn
vị sản phẩm dài hơn 12 tháng thì thời gian để hoàn thành đơn vị sản phẩm đều
được coi là năm áp dụng đầu tiên.
Đối với sáng chế, thời gian để
hoàn thành đơn vị sản phẩm thứ hai được coi là năm áp dụng thứ hai.
Đối với sáng kiến hay sáng chế
được áp dụng theo khối lượng hạn chế (loạt nhỏ) hoặc được áp dụng một lần (sản
xuất hay sửa chữa đơn chiếc); Khi thời gian áp dụng sáng kiến, sáng chế ngắn
hơn 12 tháng thì chỉ được tính thời gian áp dụng thực tế sáng kiến hay sáng chế
đó (trong trường hợp này đối với sáng chế chỉ được tính thưởng một lần); khi
thời gian áp dụng sáng chế ngắn hơn 24 tháng thì năm áp dụng đầu tiên là 12
tháng và thời gian áp dụng thực tế tiếp theo tháng thứ 12 được tính vào năm áp
dụng thứ hai .
c) Phương pháp xác định mức
thưởng:
Tiền làm lợi đã tính toán được
sẽ đối chiếu với các bảng phụ lục 1 và 2A (Điều 41, điểm 2 của Điều lệ), để xác
định mức thưởng cho tác giả, thí dụ:
- Xác định tiền thưởng cho tác
giả một sáng kiến:
Tiền làm lợi do áp dụng sáng
kiến trong một năm áp dụng đầu tiên là 3946 đồng, tác giả được thưởng theo bậc
5 của bảng phụ lục 2, vậy số tiền thưởng cho tác giả là:
10
3496
đồng x + 81 đồng = 430,60 đồng
100
- Xác định tiền thưởng cho tác
giả một sáng chế:
Tiền làm lợi do áp dụng sáng chế
trong năm áp dụng đầu tiên là 78253 đồng. Tác giả được thưởng theo bậc 7 của
bảng phụ lục 2A , vậy số tiền thưởng cho tác giả trong năm đầu là:
3
78253
đồng x + 2100đ = 4447,59 đ
100
Tiền làm lợi áp dụng do sáng chế
trong năm áp dụng thứ hai là 103170 đồng, tác giả được thưởng theo bậc 8 của
bảng phụ lục 2A. Vậy tiền thưởng cho tác giả trong năm thứ hai là:
2
103170
đồng x + 31000đ = 5163,40đ
100
2. Phương pháp
xác định lợi ích và mức thưởng đối với sáng kiến, sáng chế có lợi ích không
tính được thành tiền.
a) Phạm vi áp dụng:
- Các sáng kiến, sáng chế có lợi
ích trực tiếp liên quan đến sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động, an toàn lao
động, bảo vệ môi sinh, an toàn giao thông...
- Các sáng kiến, sáng chế có lợi
ích về an ninh quốc gia, tăng cường quốc phòng, bảo vệ tài sản xã hội.
b) Phương pháp xác định lợi
ích:
Lợi ích không tính được thành
tiền được đánh giá theo các cơ sở sau đây:
- Hiệu quả khắc phụ hoặc hiệu
quả kỹ thuật:
Hiệu quả khắc phục thể hiện lợi
ích thu được thuộc các dạng bảo vệ sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động , an
toàn lao động, bảo vệ môi sinh, an toàn giao thông... theo mức độ hạn chế hoặc
loại bỏ những thiệt hai hay mối nguy hiểm đối với sức khoẻ và đời sống con
người do áp dụng sáng kiến, sáng chế.
Hiệu quả kỹ thuật thể hiện lợi
ích không thuộc các dạng nêu trên và được thể hiện ở mức độ kỹ thuật đạt được
khi áp dụng sáng kiến, sáng chế như nâng cao những chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu;
tạo ra những chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu mới của một sản phẩm hay một quy trình
công nghệ tạo ra một sản phẩm hay một quy trình công nghệ mới có chỉ tiêu kỹ
thuật chủ yếu tiến bộ hơn so với các sản phẩm hoặc quy trình công nghệ tương tự.
Hiệu quả khắc phục hoặc hiệu quả
kỹ thuật được biểu thị bằng hệ số H1 trong phụ lục 1 kèm theo.
- Khối lượng và phạm vi áp dụng
của sáng kiến, sáng chế:
Đối với các dạng lợi ích là dạng
có hiệu quả khắc phục thì khối lượng và phạm vi áp dụng của sáng kiến, sáng chế
là số lượng người liên quan đến tác dụng của sáng kiến , sáng chế trong phạm vi
cơ quan, đơn vị áp dụng đầu tiên và khả năng áp dụng mở rộng ở các cơ quan, đơn
vị khác trong thời gian 2 năm đối với sáng kiến và 5 năm đối với sáng chế (gọi
là thời gian gần).
Đối với các dạng lợi ích là dạng
có hiệu quả kỹ thuật thi khối lượng và phạm vi áp dụng của sáng kiến, sáng chế
là quy mô sản xuất ở cơ quan, xí nghiệp áp dụng đầu tiên và khả năng áp dụng mở
rộng ở các cơ quan, xí nghiệp khác trong thời gian gần.
Khối lượng và phạm vi áp dụng
được biểu thị bằng hệ số H2 trong phụ lục 2 kèm theo.
- Mức độ phức tạp của nhiệm vụ
kỹ thuật.
Mức độ phức tạp của nhiệm vụ kỹ
thuật mà sáng kiến, sáng chế giải quyết được phân loại từ thấp tới cao như từ
thiết kế, chế tạo chi tiết, cụm chi tiết, dụng cụ, máy móc phức tạp hoặc từ xây
dựng các quy trình công nghệ phức tạp, hoặc từ thay đổi từng thành phần công
thức pha chế đến xác lập công thức pha chế phức tạp.
Mức độ phức tạp được biểu thị
bằng hệ số H3 trong phụ lục 3 kèm theo.
- Giá trị khoa học - kỹ thuật:
Đối với sáng kiến giá trị khoa
học kỹ thuật không được xem xét.
Đối với sáng chế giá trị khoa
học kỹ thuật được thể hiện ở mức độ của tính mới và được đánh giá bằng tỷ số
giữa các dấu hiệu cơ bản đã biết và tổng số các dấu hiệu cơ bản trong công thức
sáng chế.
Giá trị khoa học kỹ thuật được
biểu thị bằng hệ số H4 trong phụ lục 4 kèm theo.
c) Phương pháp xác định tiền
thưởng:
Việc xác định tiền thưởng được
tiến hành theo phương pháp đánh giá 4 mặt lợi ích nêu trên biểu thị bằng 4 hệ
số và được tính theo công thức sau:
Tiền thưởng cho một sáng kiến
(Tsk):
Tsk = 30.H1.H2.H3
(đồng)
Tiền thưởng cho một sáng chế
(Tsc):
Tsc = 60.H1.H2.H3.H4
(đồng).
3. Nâng cao
mức thưởng đối với sáng kiến, sáng chế mà tiền làm lợi không phản ánh đầy đủ
giá trị của sáng kiến, sáng chế.
a) Những sáng kiến, sáng chế
thuộc diện được phép nâng cao mức thưởng theo quy định ở Điều 43 của Điều
lệ, bao gồm những sáng kiến, sáng chế giải quyết nhiệm vụ trọng điểm của cơ
quan, đơn vị, của ngành, của cả nước như:
- Sáng kiến, sáng chế về tiết
kiệm hoặc thay thế nguyên liêu, vật liệu quý hiếm, phải nhập ngoại;
- Sáng kiến , sáng chế tạo ra
mặt hàng mới, quý có khả năng mở rộng sản xuất trong nước và thay thế hàng nhập
khẩu hoặc mở rộng xuất khẩu.
- Sáng kiến, sáng chế có ý nghĩa
kinh tế, kỹ thuật lớn nhưng khối lượng và phạm vi áp dụng hẹp như phục hồi máy
móc, thiết bị quý, sản xuất máy thí nghiệm v.v...
b) Nâng cao mức thưởng:
Trong giới hạn tiền thưởng được
phân cấp, tuỳ theo ý nghĩa kinh tế, kỹ thuật của sáng kiến, sáng chế, thủ
trưởng các cấp được nâng mức thưởng đã xác định lên 1,5; 2; 2,5 hoặc 3 lần,
nhưng tiền thưởng cao nhất không quá mức thưởng tối đa đã quy định ở Điều 40
của Điều lệ.
4. Một số quy
định riêng về trả thưởng cho tác giả sáng chế.
a) Đối với những giải pháp đăng
ký sáng chế chưa có quyết định cấp bằng tác giả sáng chế nhưng đã được áp dụng
ở cơ quan, đơn vị thì tác giả được quyền nhận thưởng theo quy định về trả
thưởng cho sáng kiến. Khi có quyết định cấp bằng tác giả sáng chế thì tác giả
được nhận thưởng theo quy định về trả thưởng cho sáng chế. Thời gian để tính
toán lợi ích là thời gian bắt đầu áp dụng chính thức giải pháp đó khi chưa được
cấp bằng. Tiền thưởng cho tác giả sáng chế phải khấu trừ số tiền đã trả theo
quy định về trả thưởng cho sáng kiến.
b) Tác giả sáng chế công vụ được
nhận tiền thưởng khuyến khích ban đầu theo quy định ở điểm 1, Điều 20 của Điều
lệ sau khi được cấp bằng tác giả sáng chế. Tiền thưởng này do cơ quan, đơn vị
có sáng chế công vụ trả.
c) Khi bán được quyền sử dụng
một sáng chế đã được cấp bằng tác giả sáng chế cho nước ngoài, tác giả sáng chế
được nhận tiền thưởng tối đa bằng 3% số tiền thu được khi bán quyền sử dụng
sáng chế đó.
- Trường hợp là sáng chế công vụ
thì cơ quan, đơn vị có sáng chế với tư cách là chủ sáng chế, ký hợp đồng bán và
thu tiền, có trách nhiệm trả thưởng cho tác giả.
- Trường hợp không phải là sáng
chế công vụ thì một cơ quan (được Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước uỷ
quyền), ký hợp đồng bán và thu tiền có trách nhiệm trả thưởng cho tác giả.
d) Việc trả thưởng cho tác giả
sáng chế sẽ hoãn lại khi sáng chế lâm vào tình trạng phải xem xét hiệu lực.
e) Tác giả sáng chế bổ sung được
trả thưởng theo quy định về trả thưởng cho sáng chế như các tác giả sáng chế
khác.
- Trong thời gian hai năm đầu
tiên áp dụng sáng chế cơ bản nếu có áp dụng sáng chế bổ sung thì lợi ích thu
được của sáng chế cơ bản được tính toán như khi chưa áp dụng sáng chế bổ sung.
Lợi ích thu được của sáng chế bổ sung được tính toán so với khi đã áp dụng sáng
chế cơ bản.
- Trong trường hợp áp dụng đồng
thời sáng chế cơ bản và sáng chế bổ sung mà không tính được lợi ích riêng biệt
của từng sáng chế thì tiến hành tính toán lợi ích thu được và xác định mức
thưởng theo quy định ở điểm c, mục 3 phần III của thông tư này.
5. Thủ tục trả
thưởng:
a) Thủ tục và thời hạn trả
thưởng tiến hành theo quy định ở chương III, mục II, điểm 1, 2, 3 của Thông tư
số 361-SCPM ngày 31-3-1981 của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở khi nhận
được hồ sơ của cấp có thẩm quyền quyết định mức thưởng và hồ sơ về khen thưởng
sáng kiến, sáng chế phải chuyển ngay hồ sơ này đến cho kế toán trưởng đơn vị.
Kế toán trưởng đơn vị có trách nhiệm kiểm tra lại việc tính toán giá trị làm
lợi do áp dụng sáng kiến, sáng chế đem lại và tính toán tiền thưởng cho tác giả
theo đúng Điều 41 của Điều lệ.
b) Việc giải quyết những khiếu
nại về trả thưởng tiến hành theo quy định ở Điều 52 của Điều lệ.
c) Các trường hợp trả thưởng sai
được giải quyết như sau:
Do nhầm lẫn trong tính toán hoặc
đánh giá lợi ích thu được dẫn đến quyết định sai về mức thưởng, nếu:
Phát hiện khi chưa hết thời hạn
trả thưởng (2 tháng sau năm áp dụng) thì sửa đổi quyết định về mức thưởng.
Phát hiện sau thời hạn trả thưởng,
nếu đã thưởng cao hơn thì tác giả không phải hoàn lại, nếu đã trả thưởng thấp
hơn thì tác giả được thưởng thêm theo mức thưởng phù hợp.
Nếu có tính gian trá, lừa dối
thì người gây ra sự việc đó phải hoàn lại số tiền tương ứng cho Nhà nước.
Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật.
C. TRẢ THƯỞNG
KHUYẾN KHÍCH CHO NHỮNG NGƯỜI HỖ TRỢ TÁC GIẢ HOẶC NHỮNG NGƯỜI TỔ CHỨC ÁP DỤNG LẦN
ĐẦU SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ÁP DỤNG ĐẦU TIÊN
1. Những người hỗ trợ tác giả
hoặc những người tổ chức áp dụng lần đâu sáng kiến, sáng chế trong điểm 1-3 mục
II, chương III Thông tư số 361-SCPM ngày 31-3-1981 của Uỷ ban Khoa học và kỹ
thuật Nhà nước được thưởng một lần với mức thưởng theo quy định ở Điều 48 của
Điều lệ.
2. Việc xét và quyết định mức
thưởng được tiến hành cùng một lúc với việc xét và quyết định mức thưởng cho
tác giả sáng kiến hay sáng chế; cấp nào xét duyệt và quyết định mức thưởng cho
tác giả sáng kiến, sáng chế sẽ quyết định mức thưởng cho những người này. Thời
hạn trả thưởng là 2 tháng sau khi kết thúc năm áp dụng đầu tiên.
3. Tiền thưởng cho những người
hỗ trợ tác giả là tiền thưởng chung. Những người này tự thoả thuận việc phân
chia số tiền thưởng đó.
Tiền thưởng cho những người tổ
chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế là tiền thưởng chung. Những người này
tự thoả thuận việc phân chia số tiền thưởng đó.
Nếu nhiệm vụ hỗ trợ tác giả hoặc
nhiệm vụ tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế gồm những công việc có
tính chất độc lập với nhau thì hội đồng sáng kiến, sáng chế phân chia tiền thưởng
theo tỷ lệ công việc, có tham khảo ý kiến của tác giả sáng kiến, sáng chế.
Tổng số tiền thưởng cho những
người hỗ trợ tác giả không vượt quá 25% số tiền thưởng cho tác giả. Tổng số
tiền thưởng cho những người tổ chức và áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế ở cơ
quan, đơn vị áp dụng đầu tiên không được vượt quá 50% số tiền thưởng cho tác
giả.
D. TRẢ THƯỞNG
BỔ SUNG CHO TÁC GIẢ Ở CƠ QUAN,ĐƠN VỊ ÁP DỤNG MỞ RỘNG
Trong thời hạn 2 năm đối với
sáng kiến và 5 năm đối với sáng chế kể từ ngày sáng kiến hay sáng chế được áp
dụng ở cơ quan, đơn vị đầu tiên, nếu sáng kiến được áp dụng mở rộng ở các cơ
quan, đơn vị khác trong phạm vi ngành hoặc địa phương, nếu sáng chế được áp
dụng mở rộng ở các cơ quan, xí nghiệp khác trong phạm vi cả nước thì tác giả
sáng kiến, sáng chế được nhận tiền thưởng bổ sung. Trách nhiệm, thủ tục và
quyền hạn quyết định mức thưởng bổ sung tiến hành theo quy định ở Điều 45 của
Điều lệ và chương III, mục II, điểm 4 của Thông tư số 361-SCPM ngày 31-3-1981
của Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
E. CÁC KHOẢN CHI
CHO VIỆC TRẢ THƯỞNG, NGUỒN KINH PHÍ VÀ HẠCH TOÁN
1. Các khoản
chi:
- Tiền thưởng cho tác giả sáng
kiến, sáng chế,
- Tiền thưởng bổ sung cho tác
giả sáng kiến, sáng chế.
- Tiền thưởng khuyến khích ban
đầu cho tác giả sáng chế công vụ.
- Tiền thưởng khuyến khích cho
những người hỗ trợ tác giả.
- Tiền thưởng khuyến khích cho
những người tổ chức áp dụng lần đầu sáng kiến, sáng chế.
2. Nguồn kinh
phí và hạch toán:
a) Đối với đơn vị sản xuất, kinh
doanh:
- Tiền thưởng cho những sáng
kiến đến bậc 3 và sáng chế đến bậc 2 thì ghi vào tài khoản quản lý phí xí
nghiệp và hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của tháng phát
thưởng.
- Tiền thưởng cho những sáng
kiến từ bậc 4 và sáng chế từ bậc 3 thì ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ và
phân bổ dần vào giá thành hoặc phí lưu thông qua tài khoản quản lý phí xí
nghiệp. Thời gian phân bổ số tiền thưởng này vào giá thành và phí lưu thông bắt
đầu từ tháng áp dụng thứ 4 khi có quyết định trả thưởng đợt đầu cho tác giả.
b) Đối với các đơn vị kiến thiết
cơ bản, tất cả các khoản chi trả thưởng cho sáng kiến, sáng chế không phân biệt
mức thưởng đều ghi vào chi phí quản lý hành chính và hạch toán vào vốn kiến
thiết cơ bản khác (đối với bên A) hoặc hạch toán vào giá thành (đối với bên B).
c) Đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp.
Các khoản chi về trả thưởng được
trích từ kinh phí hành chính sự nghiệp hoặc kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa
học kỹ thuật.
IV. VỀ THỰC
HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN SÁNG CHẾ
1. Nội dung các
khoản chi:
Cơ quan, đơn vị và các cấp quản
lý hoạt động sáng kiến, sáng chế được phép chi cho các mục đích sau:
- Tổ chức hội nghị tổng kết công
tác sáng kiến, sáng chế; hội thảo chuyên đề về sáng tạo kỹ thuật; tổ chức các
cuộc thi chọn sáng kiến, sáng chế nhằm giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm...
- Tổ chức xét công nhận sáng
kiến hoặc xét nghiệm sáng chế.
- Tổ chức công tác thông tin tư
liệu và triển lãm sáng kiến sáng chế.
- Tổ chức tham quan, khảo sát
hoạt động sáng kiến, sáng chế.
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách sáng kiến, sáng chế và cán bộ có liên quan.
- Chi phí cho thủ tục bảo hộ
sáng chế ở nước ngoài.
2. Nguồn kinh
phí: Tuỳ theo từng loại đơn vị (sản xuất kinh doanh , kiến thiết cơ bản, hành chính
sự nghiệp) mà chi cho các biện pháp phát triển hoạt động sáng kiến, sáng chế
nói trên bằng số kinh phí hoặc các quỹ hiện có của đơn vị: quỹ khuyến khích phát
triển sản xuất, quỹ nghiên cứu khoa học kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật tiến bộ,
kinh phí hành chính sự nghiệp và kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Các ngành,
các địa phương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện thống nhất Thông tư này trong các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong quá trình thực hiện nếu
có những vấn đề còn vướng mắc cần phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính và Uỷ ban
Khoa học và kỹ thuật Nhà nước để giải quyết.
2. Hệ thống cơ
quan tài chính các ngành, các cấp có trách nhiệm nghiên cứu và vận dụng đúng đắn
thông tư này trong quá trình giải quyết những vấn đề tài chính liên quan đến
hoạt động sáng kiến, sáng chế.
3. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày ký, những điều quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Chu Tam Thức
(Đã
ký)
|
Đặng
Hữu
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC 1
GIÁ TRỊ HỆ SỐ H1: HIỆU QUẢ KHẮC PHỤC HOẶC HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT
Mức
|
a. Hiệu quả khắc phục xếp theo
mức từ 1 đến 6 điểm a
b. Hiệu quả kỹ thuật xếp theo
mức từ 1 đến 6 điểm b
|
Giá
trị của H1
|
1
|
a. Hạn chế độ bẩn nơi làm việc
hay môi trường sống, hoặc
- Giảm bớt độ nặng nhọc của
công việc hay tạo ra sự thoải mái cho trạng thái lao động, hoặc
- Hạn chế bệnh tật, hay tai
nạn loại nhẹ có khả năng xảy ra
b. Cải tiến kỹ thuật bình
thường mà không nâng cao được chỉ tiêu kỹ thuật của một sản phẩm hay một quy trình
công nghệ
|
1
|
2
|
a. Loại bỏ hoàn toàn nguyên
nhân gây bẩn nơi làm việc hay môi trường sống, hoặc hạn chế bệnh tật hay nghề
nghiệp hay tai nạn loại nhẹ có khả năng xảy ra một cách một cách có hệ thống
b. Nâng cao chỉ tiêu kỹ thuật
của một sản phẩm hay quy trình công nghệ
|
1,5
|
3
|
a. Loại bỏ hoàn toàn nguyên
nhân gây bệnh tật hay tai nạn loại nhẹ có khả năng xảy ra một cách có hệ
thống hoặc hạn chế được bệnh tật hay tai nạn loại nặng
b. Nâng cao chỉ tiêu kỹ thuật
chủ yếu của một sản phẩm hay một quy trình công nghệ
|
2
|
4
|
a. Loại bỏ hoàn toàn nguyên
nhân gây bệnh tật hay tai nạn loại nặng có khả năng xảy ra
b. Tạo ra chỉ tiêu kỹ thuật
chủ yếu mới của một sản phẩm hay một quy trình công nghệ
|
3,0
|
5
|
a. Hạn chế nguyên nhân gây
bệnh tật hoặc tai nạn đưa đến chết người
b. Tạo được sản phẩm mới hay
quy trình công nghệ mới, có chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu cao hơn so với các sản
phẩm hoặc quy trình công nghệ tương tự
|
4,0
|
6
|
a. Loại bỏ hoàn toàn nguyên nhân
gây tai nạn chết người hoặc bệnh tật đưa đến chết người
b. Tạo sản phẩm mới hoặc quy
trình công nghệ mới có chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu hoàn toàn mới đối với nền
kinh tế quốc dân
|
5,0
|
Ghi chú: Mức độ nặng nhẹ của
bệnh tật hay tai nạn dựa theo quy định về phân loại bệnh tật và tai nạn hiện
hành của Nhà nước.
PHỤ LỤC 2
GIÁ TRỊ HỆ SỐ H2: KHỐI LƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Mức
|
a. Số lượng người liên quan
đến tác dụng của sáng kiến, sáng chế, xếp theo mức từ 1 đến 8 điểm a
b. Quy mô sản xuất xếp theo
mức từ 1 đến 8 điểm b
|
Giá
trị của H2
|
1
|
a. Từ 1 đến 3 người
b. Sản xuất đơn chiếc hoặc sản
xuất một đợt với số lượng ít
|
1
|
2
|
a. Từ 4 đến 10 người
b. Sản xuất loại nhỏ (sản xuất
lập lại nhưng không được điều chỉnh khối lượng)
|
1,5
|
3
|
a. Từ 11 đến 20 người
b. Sản xuất hàng loạt (sản
xuất thường xuyên theo chu kỳ)
|
2
|
4
|
a. Từ 21 đến 50 người
b. Sản xuất hàng loạt và trong
khoảng thời gian gần, có khả năng áp dụng mở rộng ở nhiều cơ quan, đơn vị khác
|
2,5
|
5
|
a. Từ 51 đến 100 người
b. Sản xuất hàng loạt lớn
(nâng cao khối lượng của loại sản phẩm trong một năm)
|
3,0
|
6
|
a. Từ 101 đến 500 người
b. Sản xuất hàng loạt lớn và
trong một khoảng thời gian gần có khả năng áp dụng mở rộng ở các cơ quan, đơn
vị khác
|
4,0
|
7
|
a. Từ 501 đến 1000 người
b. Sản xuất đại trà (sản xuất
liên tục trong một thời gian đối với khối lượng lớn các sản phẩm như nhau)
|
5,0
|
8
|
a. Trên 1000 người
b. Sản xuất đại trà và trong
khoảng thời gian gần có khả năng áp dụng mở rộng cho các cơ quan, đơn vị khác.
|
6,0
|
PHỤ LỤC 3
GIÁ TRỊ HỆ SỐ H3: MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA NHIỆM VỤ KỸ
THUẬT
Mức
|
Mức độ phức tạp của nhiệm vụ
kỹ thuật
|
Giá
trị của H3
|
1
|
- Thiết kế, chế tạo một chi
tiết đơn giản của máy móc, thiết bị hoặc
- Thay đổi một thông số hay
một công đoạn, trong quy trình công nghệ hoặc phương pháp đơn giản, hoặc
- Thay đổi một thành phần của
công thức pha chế
|
1,0
|
2
|
- Thiết kế, chế tạo chi tiết
phức tạp hay một cụm chi tiết của máy móc thiết bị hoặc
- Thay đổi một số thông số phụ
hay một số công đoạn phụ của quy trình công nghệ hoặc phương pháp, hoặc
- Thay đổi một số thành phần
phụ của công thức pha chế
|
2,0
|
3
|
- Thiết kế, chế tạo một cụm
chi tiết chính hay một số cụm chi tiết phụ của máy móc, thiết bị, hoặc
- Thay đổi thông số chính hay
công đoạn chính của quy trình công nghệ hoặc phương pháp, hoặc
- Thay đổi thành phần chính
của công thức pha chế
|
3,0
|
4
|
- Thiết kế, chế tạo máy móc,
thiết bị hoặc dụng cụ, hoặc
- Xây dựng quy trình công nghệ
hoặc phương pháp, hoặc
- Xác lập công thức pha chế
|
4,0
|
5
|
- Thiết kế, chế tạo máy cái,
thiết bị, dụng cụ phức tạp, hoặc
- Xây dựng các quy trình công
nghệ liên hợp hoặc phương pháp tổ hợp, hoặc
- Xác lập công thức pha chế
phức tạp
|
5,0
|
6
|
- Thiết kế, chế tạo máy móc,
thiết bị, các hệ thống đặc biệt phức tạp, hoặc
- Xây dựng quy trình công nghệ
liên hợp phức tạp hoặc phương pháp tổ hợp phức tạp, hoặc
- Xác lập công thức pha chế có
tính chất phức tạp đặc biệt
|
6,0
|
PHỤ LỤC 4
GIÁ TRỊ HỆ SỐ H4: GIÁ TRỊ KHOA HỌC - KỸ THUẬT
Mức
|
Mức độ tính mới của sáng chế
|
Giá
trị của H4
|
1
|
Sáng chế sử dụng các cơ cấu,
phương pháp hay chất đã biết theo một chức năng mới và đem lại một lợi ích mới
|
1,0
|
2
|
Sáng chế có ít dấu hiệu cơ bản
là mới
|
1,5
|
3
|
Sáng chế có một nửa dấu hiệu
cơ bản là mới
|
2,0
|
4
|
Sáng chế có phần lớn dấu hiệu
cơ bản là mới
|
2,5
|
5
|
Sáng chế có toàn bộ dấu hiệu
có bản là mới (sáng chế không có giải pháp tiền thân)
|
3,0
|
Ghi chú:
Các mức 2, 3, 4 dựa vào tỷ số
giữa số dấu hiệu cơ bản đã biết và tổng số dấu hiệu cơ bản trong công thức sáng
chế (tổng số số dấu hiệu cơ bản của sáng chế bao gồm cả số dấu hiệu cơ bản
trùng với giải pháp đã biết và số dấu hiệu cơ bản mới của sáng chế) và tỷ số
này lớn hơn 1/2 tức sáng chế có ít số dấu hiệu cơ bản là mới, bằng 1/2 là có
một nửa số dấu hiệu cơ bản là mới, nhỏ hơn 1/2 là có phần lớn số dấu hiệu cơ
bản là mới.