Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 75/2021/TT-BTC quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ

Số hiệu: 75/2021/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Võ Thành Hưng
Ngày ban hành: 09/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Mức chi thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2021/TT-BTC ngày 09/9/2021 quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.

Trong đó, có quy định nội dung và mức chi đối với nhiệm vụ thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước.

Đơn cử, khi đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu; đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới thì mức chi như sau:

- Đối với đăng ký bảo hộ trong nước:

+ Đối với đơn đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới: 30 triệu đồng/đơn;

+ Đối với đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu: 15 triệu đồng/văn bằng bảo hộ.

(Hiện hành Thông tư 14/2019/TT-BTC không có quy định đối với nhãn hiệu).

- Đối với đăng ký bảo hộ ở nước ngoài cho các đối tượng nêu trên: 60 triệu đồng/đơn được chấp nhận hợp lệ, các văn bản tương ứng theo quy định của tổ chức quốc tế hoặc quốc gia nộp đơn.

- Đối với nhiệm vụ do các Bộ, cơ quan trung ương quản lý, mức kinh phí nêu trên là mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước, trong trường hợp phát sinh thêm các chi phí khác (nếu có), các đơn vị tham gia Chương trình tự đảm bảo;

Xem thêm tại Thông tư 75/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/10/2021 và thay thế Thông tư 14/2019/TT-BTC ngày 15/3/2019.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 và Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 quy định tại Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 (sau đây gọi là Chương trình).

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thực hiện Chương trình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình

1. Nguồn ngân sách nhà nước:

a) Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách trung ương để hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (dự án, đề tài, đề án) và các hoạt động chung, nhiệm vụ thường xuyên của Chương trình do trung ương trực tiếp quản lý, gồm:

- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình (do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý): Bao gồm các nhiệm vụ đảm bảo các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ thực hiện ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn và các nhiệm vụ có tính chất điển hình, phức tạp, có tính đặc thù về chuyên môn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ (do các Bộ, cơ quan trung ương quản lý): Bao gồm các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;

- Các hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình do Trung ương quản lý.

b) Nguồn chi ngân sách địa phương:

- Nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình do địa phương quản lý; chi các hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thực hiện Chương trình do địa phương quản lý; đối ứng thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia triển khai tại địa phương (trong trường hợp cần thiết huy động thêm nguồn lực của địa phương). Trong đó ưu tiên kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ về đăng ký bảo hộ, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương, sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP);

- Nguồn chi ngân sách địa phương bố trí để lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương và doanh nghiệp.

2. Nguồn kinh phí khác, gồm:

a) Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình;

b) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác

1. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, trong đó:

a) Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí đối với các nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1; khoản 2; các điểm a, b và c khoản 3 và khoản 6 Mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm d và đ khoản 3; khoản 4 và khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo nhiệm vụ được phê duyệt theo nguyên tắc như sau:

- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện nhiệm vụ;

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí trên cơ sở khả năng thu của đơn vị (tỷ lệ ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ);

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp và các tổ chức khác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

c) Nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư này các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

2. Các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình cần xây dựng phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.

3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng và giải ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

4. Nội dung và mức chi từ nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:

1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ của Chương trình, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này để lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của các Bộ, ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện.

2. Việc phân bổ, giao dự toán, tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Trong đó:

a) Đối với dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình, dự toán kinh phí giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để ký hợp đồng với cơ quan chủ trì thực hiện;

b) Đối với dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, địa phương và cấp cơ sở (nếu có) của Chương trình, dự toán kinh phí giao về các các bộ, địa phương và đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện.

3. Trong trường hợp nhiệm vụ không thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai mục đích, sai chế độ:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: Đình chỉ nhiệm vụ; hoặc xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

Trường hợp bị đình chỉ nhiệm vụ; thu hồi các khoản chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm ban hành Quyết định xử lý đình chỉ nhiệm vụ, thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thu hồi nộp ngân sách nhà nước.

Chương II

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI

Điều 5. Nhiệm vụ tăng cường các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ

1. Cung cấp dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ, bản đồ sáng chế. Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ và bài báo khoa học có tính ứng dụng cao. Hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ phân tích thông tin sáng chế và dự báo xu hướng phát triển công nghệ.

a) Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN) và các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

2. Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 6. Nhiệm vụ thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước

1. Đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu; đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới:

a) Đối với đăng ký bảo hộ trong nước:

- Đối với đơn đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới: 30 triệu đồng/đơn;

- Đối với đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu: 15 triệu đồng/văn bằng bảo hộ.

b) Đối với đăng ký bảo hộ ở nước ngoài cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: 60 triệu đồng/đơn được chấp nhận hợp lệ, các văn bản tương ứng theo quy định của tổ chức quốc tế hoặc quốc gia nộp đơn.

c) Đối với nhiệm vụ do các Bộ, cơ quan trung ương quản lý, mức kinh phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này là mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước, trong trường hợp phát sinh thêm các chi phí khác (nếu có), các đơn vị tham gia Chương trình tự đảm bảo;

Đối với nhiệm vụ do địa phương quản lý, căn cứ vào các công việc có liên quan, điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương để thực hiện.

2. Đăng ký bảo hộ trong và ngoài nước đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm quốc gia, sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương, sản phẩm gắn với Chương trình OCOP hoặc biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia: Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCNcác quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

Điều 7. Nhiệm vụ nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ

1. Các nội dung hỗ trợ gồm:

a) Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc Chương trình OCOP gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ;

b) Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ;

c) Quản lý và sử dụng biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia, hỗ trợ sử dụng biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia ở trong và ngoài nước;

d) Khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của Việt Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn bảo hộ tại Việt Nam;

đ) Quản trị tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ. Hỗ trợ tư vấn định giá, kiểm toán tài sản trí tuệ, tập trung vào các đối tượng là sáng chế, tên thương mại và nhãn hiệu.

2. Nhiệm vụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCNcác quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

Điều 8. Nhiệm vụ thúc đẩy và tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Hỗ trợ kinh phí triển khai các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Hỗ trợ kinh phí tổ chức trưng bày, triển lãm phân biệt sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi phí thuê mặt bằng (bao gồm cả chi phí điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức (trang trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác liên quan); chi công chuyên gia xác định, lựa chọn sản phẩm, tra cứu đánh giá sản phẩm được bảo hộ và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.

Điều 9. Nhiệm vụ phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ

1. Các nội dung hỗ trợ gồm:

a) Nâng cao năng lực của tổ chức trung gian tham gia hoạt động kiểm soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể;

b) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của chủ thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và giống cây trồng; tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

c) Phát triển dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản trị, phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, viện nghiên cứu và trường đại học.

2. Nhiệm vụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCNcác quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

Điều 10. Nhiệm vụ hình thành, tạo dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ:

a) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;

b) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác;

c) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình truyền hình, chương trình phát thanh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình và Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình phát thanh;

d) Các nội dung chi khác (chi phí in, phát hành đối với báo chí in, xuất bản phẩm): Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;

đ) Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

2. Biên soạn, phát hành tài liệu về sở hữu trí tuệ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

3. Xây dựng và vận hành phần mềm, chương trình ứng dụng trên thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư vấn về sở hữu trí tuệ: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

4. Tổ chức vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ:

a) Căn cứ theo điều kiện cụ thể, các cơ quan quản lý Chương trình xây dựng kế hoạch tổ chức tôn vinh, khen thưởng và quy chế khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn;

b) Mức chi khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Trong trường hợp huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác (không phải nguồn ngân sách nhà nước) từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để tôn vinh, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động sở hữu trí tuệ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy chế khen thưởng cụ thể của các tổ chức, cá nhân tài trợ sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tổ chức, cá nhân đó tổ chức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Chi phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình

1. Chi thông tin, tuyên truyền về Chương trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.

2. Chi tư vấn xác định, đặt hàng nhiệm vụ; tuyển chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ của Chương trình; tổ chức áp dụng, phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ; thuê chuyên gia tư vấn (nếu cần thiết) về các nội dung, nhiệm vụ phát sinh trong quá trình quản lý và tổ chức triển khai Chương trình; tổ chức các hội thảo khoa học: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

3. Chi điều tra, khảo sát để xây dựng và triển khai các hoạt động nhằm chỉ đạo và tổ chức triển khai Chương trình; điều tra, khảo sát đánh giá tiềm năng của các sản phẩm, dịch vụ nhằm xác định sự phù hợp của đối tượng, tiêu chí bảo hộ trong và ngoài nước, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.

4. Chi công tác phí, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

5. Chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.

6. Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.

7. Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp công tác quản lý và hoạt động chung của Chương trình: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.

Trong trường hợp cần thiết phát sinh các nội dung chi mua sắm trang thiết bị văn phòng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Chương trình sử dụng kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm để thực hiện theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định về việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; không tính trong dự toán kinh phí của Chương trình.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2021.

2. Thông tư số 14/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình có hiệu quả, không trùng lặp với các chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Việc hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; không thực hiện hỗ trợ từ kinh phí của Chương trình.

5. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (180 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Thành Hưng

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No.: 75/2021/TT-BTC

Hanoi, September 09, 2021

 

CIRCULAR

PRESCRIBING FINANCIAL MANAGEMENT FOR IMPLEMENTATION OF INTELLECTUAL PROPERTY ASSET DEVELOPMENT PROGRAM BY 2030

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; the Law on amendments to the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; The Law on amendments to the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 elaborating the implementation of the Law on State Budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

In implementation of the Prime Minister’s Decision No. 1068/QD-TTg dated August 22, 2019 giving approval for the intellectual property strategy by 2030 and the Prime Minister’s Decision No. 2205/QD-TTg dated December 24, 2020 giving approval for the intellectual property development program by 2030;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Finance promulgates a Circular prescribing the financial management for implementation of the intellectual property asset development program by 2030.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular provides regulations on financial management for implementation of the intellectual property (IP) asset development program by 2030 under the Prime Minister’s Decision No. 2205/QD-TTg dated December 24, 2020 giving approval for intellectual property asset development program by 2030 (hereinafter referred to as “Program”).

2. This Circular applies to authorities, organizations and individuals participating in the management and implementation of the Program, and other relevant authorities, organizations and individuals.

Article 2. Funding for implementing the Program

1. Funding from state budget:

a) Funding for science and technology career derived from central-government budget allocated for covering costs of performing science and technology tasks (projects, schemes and plans) and general activities and recurring tasks of the Program directly managed by the central government, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ministerial-level science and technology tasks of the Program (managed by Ministries or central-government authorities), including: Tasks of the Program which meet the criteria for ministerial-level science and technology tasks;

- General activities and recurring tasks of the Program managed by the central government.

b) Funding from provincial-government budget:

- Funding for science and technology career derived from provincial-government budgets allocated for covering costs of performing the Program’s tasks managed by provincial governments; general activities and recurring tasks of the Program managed by the provincial governments; national-level tasks performed in the province (local resources may be mobilized, if necessary). Funding for covering costs of protection registration, improvement of efficiency in management, operation and development of IP assets regarding collective trademarks, certification trademarks and geographical indications for local leading or specific products and products associated with OCOP (One Commune, One Product) Program shall be given priority;

- Funding derived from provincial-government budgets allocated for performing the Program’s tasks included in national target programs, national programs, and other social - economic development programs under the management of provincial governments so as to improve efficiency in protection, management, operation and development of IT assets for leading and specific products of provinces and of enterprises.

2. Other funding sources, including:

a) Funding provided by organizations, individuals and enterprises undertaking the Program’s tasks;

b) Other lawfully mobilized funding sources.

Article 3. Rules for use of funding from state budget and other funding sources

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Funding from state budget shall be allocated for fully covering costs of performing the tasks specified in Point c Clause 1, Clause 2, Points a, b and c Clause 3 and Clause 6 Section II Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 2205/QD-TTg;

b) Funding from state budget shall be allocated for supporting the payment of costs of performing the tasks specified in Point a and Point b Clause 1, Point d and Point dd Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Section II Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 2205/QD-TTg with approval according to the following rules:

- With regard to regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations, and public administrative units of which recurrent expenditures are fully covered by funding from state budget: Funding from state budget shall be allocated for fully covering costs incurred from the performance of tasks;

- With regard to public administrative units of which recurrent expenditures are partially covered by funding from state budget: Funding from state budget shall be allocated for partially covering expenditures based on each unit’s revenues (total funding derived from state budget shall not exceed 70% of total estimated costs of performing tasks);

- With regard to public administrative units that self-cover their recurrent expenditures and investment expenditures, public administrative units that self-cover their recurrent expenditures, non-public administrative units, enterprises and other organizations: Funding derived from state budget shall not exceed 50% of total estimated costs of performing tasks.

c) Spending contents and amounts covered by funding from state budget shall comply with the provisions of Chapter II of this Circular and regulations in force on policies on and limits on state budget expenditures.

2. Authorities and organizations undertaking the Program’s tasks should develop their own plans for mobilization of financial sources, which fully specify their demand for funding sorted by funding sources specified in Article 2 of this Circular and description of ability to mobilize such financial sources.

3. Entities and persons undertaking tasks shall proactively call for extra-budgetary sources, use and disburse mobilized funding according to their plans for mobilization of financial sources, and ensure the funding structure is aligned with the ratio of such mobilized funding to the approved funding from state budget.

4. Spending contents and amounts covered by other funding sources shall comply with regulations applied to each specific funding source, and entities shall be encouraged to comply with regulations herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Preparation of state budget estimates, compliance with state budget estimates, and statement of state budget expenditures shall be carried out in accordance with regulations of the Law on State Budget, the Law on Science and Technology, and other relevant regulations in force. This Circular provides the following instructions:

1. Preparation of state budget estimate: On an annual basis, on the date of preparation of state budget estimates, entities and units assigned to perform the Program’s tasks shall, based on approved tasks and guidelines given herein, prepare estimates of costs of performing the Program’s tasks, and submit them to their governing bodies for consolidating them into cost estimates of Ministries and provincial governments (according to regulations on delegation of authority for state budget management) that are then sent to finance authorities of the same level for submission to competent authorities for approval; concurrent, sent to the Ministry of Science and Technology for consolidation and cooperation.

2. Distribution, assignment of estimated budget, advances, payments and statement of expenses shall comply with regulations of the Law on State Budget, the Law on Science and Technology and their guiding documents. To be specific:

a) Estimates of costs of performing national-level science and technology tasks defined in the Program shall be assigned to the Ministry of Science and Technology that shall then enter into contract with the authority in charge of performing such tasks;

b) Estimates of costs of performing ministerial-, provincial- and grassroots-level science and technology tasks (if any) defined in the Program shall be assigned to relevant Ministries, provincial governments and units assigned to play the leading role in performing such tasks.

3. Where the tasks are not performed according to the approved plans, mobilization or disbursement of other funding sources are not on schedule, or are contrary to the structure and total amounts of such funding specified in the approval decisions of competent authorities or under terms and conditions of the signed contracts, the allocated funding has been used for wrongful purposes or in breach of regulations:

Competent authority in charge of managing the Program shall take the following actions: Ceasing the performance of tasks; or charging off incorrect expenditures and recovering such charge-off to remit to state budget (with regard to funding derived from state budget), requesting units in charge of performing tasks to settle incorrect expenditures (with regard to other funding sources) and taking other actions within their competence or requesting competent authorities to take actions in accordance with regulations of law.

In case of suspended tasks or recovery of expenditures in breach of regulations which have been settled at state treasuries: Competent authority in charge of managing the Program shall issue decisions on suspension of tasks and recovery of expenditures in breach of regulations, and send them to state treasuries for use as a basis for recovering and remit such expenditures to state budget.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Tasks to promote creation of IT assets and improve quality of human resources in innovation and intellectual property

1. Provide IT information services and patent maps. Provide support for searching and access to IP information for science and technology organizations and innovative startups for creating protected IP assets, and scientific papers of highly applied findings. Provide support for establishment and development of organizations that provide patent information analysis and technological trend forecasting services.

a) Support tasks shall be deemed as science and technology tasks in accordance with regulations of the Ministry of Science and Technology;

b) The estimated funding for performing the tasks shall comply with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN dated April 22, 2015 of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, providing guidelines on limits applied to calculation, distribution of budget and statement of costs incurred from performing state budget-funded science and technology tasks (hereinafter referred to as “Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN”) and regulations in force on policies on and limits on state budget expenditures.

2. Formulate and implement basic to intensive training programs in intellectual property suitable for each group of trainees: Spending contents and amounts shall comply with the Circular No. 36/2018/TT-BTC dated March 30, 2018 of the Ministry of Finance providing guidelines for preparation of cost estimates, management, use and statement of funding for training for officials and public employees.

Article 6. Tasks to promote application for IP asset protection domestically and internationally

1. Application for protection of patents, industrial designs and trademarks; application for protection and certification of new plant varieties:

a) With regard to application for domestic protection:

- Applications for patent protection, and applications for protection and certification of new plant varieties: VND 30 million/ application;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) With regard to applications for protection of the subjects specified in Point a Clause 1 of this Article that are filed abroad: VND 60 million/application accepted as valid or another document of equivalent validity as prescribed by the international organization or country that receives the application.

c) With regard to the tasks managed by Ministries or central government authorities, the funding derived from state budget for covering costs of performing such tasks shall not exceed the subsidy amounts specified in Point a and Point b of this Clause. Units undertaking the Program’s tasks shall themselves cover other costs (if any) incurred from performing such tasks.

With regard to the tasks managed by provincial governments, based on relevant works and specific conditions of each province, provincial People's Committees shall request the Provincial People’s Councils to decide specific subsidy amounts which must be suitable for the balancing capacity of provincial-government budget.

2. Application for protection of geographical indications, certification trademarks and collective trademarks for national key products, local leading or specific products, and products associated with OCOP program or symbols of national geographical indications: Support tasks shall be deemed as science and technology tasks in accordance with regulations of the Ministry of Science and Technology. Estimates of costs of performing such tasks shall be prepared in accordance with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN and relevant regulations on policies on and levels of state budget expenditures.

Article 7. Tasks to improve efficiency in management, operation and development of IP assets

1. Support details:

a) Building and developing a system for management of geographical indications, certification trademarks, collective trademarks and products of OCOP program associated with registration for production unit code (PUC), food safety, quality certification and verification and tracing of origin of protected products;

b) Using and developing geographical indications, certification trademarks, collective trademarks and products of OCOP program towards cooperation, linkage between production and consumption of protected products in value chains. Introducing, promoting and developing trade promotion activities with the aims of using and developing values of IP assets;

c) Managing and using signs of national geographical indications, and providing support for use of signs of national geographical indications domestically and internationally;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Managing IP assets for science and technology enterprises and organizations. Providing support for valuation and audit of IP assets, especially inventions, trade names and trademarks.

2. The support tasks specified in Clause 1 of this Article shall be deemed as science and technology tasks in accordance with regulations of the Ministry of Science and Technology. Estimates of costs of performing such tasks shall be prepared in accordance with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN and relevant regulations on policies on and levels of state budget expenditures.

Article 8. Tasks to promote and enhance efficiency in exercise of intellectual property rights (IPR) and actions against IPR infringement

1. Subsidies for implementing protective measures and improving efficiency in exercise of IPR: Comply with Point a and Point b Clause 1 Article 5 of this Circular.

2. Subsidies for organizing exhibitions and trade shows, identifying products with protected IPR and IPR-infringing products;

Funding from state budget shall be used for providing subsidies on costs of rental of facilities (including electricity, water bills, cleaning and security guard service charges), costs of transportation of equipment, design and assembly of exhibition stands, costs of general activities of the event organizing committee (including costs incurred from overall decoration, opening ceremony, closing ceremony, handouts and other related costs), costs of hiring experts helping in determining, selecting and evaluating products with protected IPR and IPR-infringing products. The maximum amount of subsidies shall be VND 10 million/each participant.

Article 9. Tasks to develop and improve capacity of intermediaries and holders of IPR

1. Support details:

a) Improving capacity of intermediaries engaging in control and management of products with protected geographical indications, certification trademarks or collective trademarks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Developing IP assessment services, IP asset management and development services for enterprises, research institutions and higher education institutions.

2. The support tasks specified in Clause 1 of this Article shall be deemed as science and technology tasks in accordance with regulations of the Ministry of Science and Technology. Estimates of costs of performing such tasks shall be prepared in accordance with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN and relevant regulations on policies on and levels of state budget expenditures.

Article 10. Tasks to build and develop an IP culture

1. Disseminating information and raising awareness about IP on mass media with the aims of promoting innovation and increasing awareness of respecting IPR:

a) Spending on production of materials and publications in the form of press and publishing products (e.g. programs, specials, feuilletons, chronicles and articles) shall comply with the Government’s Decree No. 18/2014/ND-CP dated March 14, 2014 prescribing royalties in the press and publishing sectors;

b) Spending on production of materials and publications existing in the form of literature and fine arts works (e.g. pictures, banners, posters, signage, slogans and digital billboards) shall comply with the Government’s Decree No. 21/2015/ND-CP dated February 14, 2015, prescribing royalties and remunerations for cinematographic, fine arts, photographic, stage and other performance art works;

c) Spending n production of materials and publications existing in the form of radio and television programs shall comply with the Circular No. 03/2018/TT-BTTTT dated April 20, 2018 of the Ministry of Information and Communications on economic and technical norms regarding television production and the Circular No. 09/2020/TT-BTTTT dated April 24, 2020 of the Ministry of Information and Communications promulgating technical - economic norms on production of radio programs;

d) Other spending details (e.g. costs of printing and publishing with respect to print press coverage and publications) shall comply with regulations in force on policies on and levels of state budget expenditures, provided that payments are made under contracts and based on actual amounts arising within the budget estimates approved by competent authorities, and cost efficiency and effectiveness are assured;

dd) Spending on holding conferences in communicating and increasing awareness about IP shall comply with the Circular No. 40/2017/TT-BTC dated April 28, 2017 of the Ministry of Finance, prescribing allowances for mileage and conferences.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Developing and operating software and applications used on electronic equipment, mobile equipment for providing information, support and counseling about IP: Comply with Point a and Point b Clause 1 Article 5 of this Circular.

4. Organizing commendation and reward for communities and individuals gaining outstanding achievements in IP:

a) Based on specific conditions, authorities in charge of managing the Program shall develop plans for and regulations on commendation and reward for communities and individuals gaining outstanding achievements in IP activities in accordance with the Law on emulation and commendation and its guiding documents;

b) The spending amounts on commendation and reward shall comply with the Government's Decree No. 91/2017/ND-CP dated July 31, 2017 providing guidelines for implementation of the Law on emulation and commendation.

If funding is mobilized from other lawful funding sources (other than state budget allocations), such as from domestic and foreign entities and individuals, for commending and rewarding communities and individuals gaining outstanding achievements in IP activities: Spending contents and amounts shall comply with specific regulations of such sponsoring entities after receipt of competent authorities’ consent to their grant of rewards in accordance with regulations of law.

Article 11. Spending on management and general activities of the Program

1. Spending on dissemination of information about the Program and results obtained from performing the Program’s tasks shall comply with regulations in force on policies on and levels of state budget expenditures, provided payments are made under contracts and based on actual costs incurred within the approved budget estimates.

2. Spending on counseling for determination and placement of orders for performing tasks; selecting the Program’s tasks; carrying out checking and acceptance testing of the completed tasks of the Program; organizing application, dissemination and multiplication of outcomes of the performed tasks; hiring counseling experts (if necessary) about contents and tasks performed during management and organization of the implementation of the Program; holding scientific seminars shall comply with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

3. Spending on investigations and surveys for building and performing activities serving the direction and organization of the implementation of the Program; investigations and surveys for assessing potential of products and services so as to determine the rationality of subjects and criteria for domestic and overseas protection, management and development of IP assets: Comply with the Circular No. 109/2016/TT-BTC dated June 30, 2016 of the Ministry of Finance, providing for estimation, management, use and statement of expenditures on conducting statistical investigations and national censuses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Spending on stationery and public utilities (e.g. electricity, water and telecommunication): Payments shall be made under contracts and based on actual amounts arising within the approved budget estimates.

6. Spending on entering and leaving delegations shall comply with the Circular No. 102/2012/TT-BTC dated June 21, 2012 of the Ministry of Finance and the Circular No. 71/2018/TT-BTC dated August 10, 2018 of the Ministry of Finance.

7. Spending on management and general activities of the Program shall comply with regulations in force on policies on and levels of state budget expenditures, provided that payments are made under contracts and based on actual costs incurred within the approved budget estimates.

Spending on purchase of office equipment, and repair of property necessary for management and general activities of the Program: The authorities assigned to manage the Program shall use annually allocated funding for covering recurrent expenditures for covering such costs in accordance with regulations on allowances, limits and rules for management and use of machinery and equipment by state authorities, public administrative units and other regulations on use of state funding for covering recurrent operating expenses; these costs shall not be included in the Program’s estimated funding.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 12. Implementation

1. This Circular comes into force from October 25, 2021.

2. The Circular No. 14/2019/TT-BTC dated March 15, 2019 of the Minister of Finance shall cease to have effect from the effective date of this Minister of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Support for IP counseling, use and development of IT assets for small and medium startups shall comply with the Government’s Decree No. 80/2021/ND-CP dated August 26, 2021; funding of the Program shall not be used for granting such support amounts.

5. If legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded, the new ones shall apply.

6. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vo Thanh Hung

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 75/2021/TT-BTC ngày 09/09/2021 quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.594

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.234.182
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!