Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 01/2008/TT-BKHCN hướng dẫn cấp thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện giám định

Số hiệu: 01/2008/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Nguyễn Quân
Ngày ban hành: 25/02/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 01/2008/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2008

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định về quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “giám định sở hữu công nghiệp”) như sau:

I. ĐIỀU KIỆN VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

1. Các chuyên ngành giám định sở hữu công nghiệp

Lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP bao gồm các chuyên ngành sau đây:

a) Giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;

b) Giám định kiểu dáng công nghiệp;

c) Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;

d) Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.

2. Điều kiện cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp

Các Điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Thẻ giám định viên”) quy định tại khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được hiểu như sau:

a) Điều kiện có trình độ đại học về lĩnh vực giám định được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kỹ thuật, các ngành khoa học vật lý, hoá học hoặc sinh học đối với chuyên ngành giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học thuộc bất kỳ ngành nào đối với các chuyên ngành giám định khác.

b) Điều kiện về phẩm chất đạo đức được hiểu là chưa bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích.

c) Điều kiện về trình độ nghiệp vụ sở hữu công nghiệp được hiểu là được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này.

3. Điều kiện hoạt động đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp

Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp được hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, trong đó “Giấy phép đăng ký kinh doanh, hành nghề giám định theo pháp luật hiện hành” là Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp được cấp theo thủ tục quy định tại khoản 3 Mục IV của Thông tư này (sau đây gọi là “Giấy chứng nhận tổ chức giám định”).

4. Hình thức hoạt động giám định sở hữu công nghiệp

Cá nhân được cấp Thẻ giám định viên chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân chọn hình thức hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp thì giám định viên phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên thuộc tổ chức theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định và hình thức hoạt động đó được ghi nhận vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 6 Mục III của Thông tư này.

II. KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

1. Nội dung kiểm tra và đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp

a) Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại Điểm d khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP bao gồm môn pháp luật sở hữu công nghiệp và các môn chuyên ngành giám định.

b) Môn pháp luật sở hữu công nghiệp là nội dung kiểm tra bắt buộc đối với tất cả các chuyên ngành giám định.

Người đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu công nghiệp, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thanh tra về sở hữu công nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về sở hữu công nghiệp tại tổ chức nghiên cứu, đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp thì được miễn kiểm tra môn pháp luật sở hữu công nghiệp.

c) Các môn chuyên ngành giám định gồm giám định sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích) và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giám định kiểu dáng công nghiệp, giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) và giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác là nội dung kiểm tra đối với chuyên ngành giám định tương ứng.

Người đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định pháp luật, xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả thẩm định (xét nghiệm) nội dung đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc quốc tế thì được miễn kiểm tra môn chuyên ngành giám định tương ứng.

2. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp

a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra”) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ; thành viên của Hội đồng kiểm tra bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

b) Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ xây dựng ngân hàng đề bài kiểm tra (gồm cả đáp án và thang Điểm), tổ chức các kỳ kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Mục II của Thông tư này.

c) Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Cục Sở hữu trí tuệ để phục vụ công tác kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp.

d) Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan giúp việc của Hội đồng kiểm tra, có nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Mục II của Thông tư này và các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.

3. Tổ chức kiểm tra

a) Cục Sở hữu trí tuệ thông báo trên trang tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ và trên một báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp về việc tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ Điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa Điểm kiểm tra.

b) Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại Điểm a khoản 5 Mục II của Thông tư này.

c) Đề bài kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề bài kiểm tra quy định tại Điểm b khoản 2 Mục II của Thông tư này.

4. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra

Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra gồm các tài liệu sau đây:

a) Tờ khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;

b) Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học;

c) Giấy xác nhận quá trình công tác, nếu người đăng ký dự kiểm tra có yêu cầu được miễn môn kiểm tra nêu tại Điểm b và Điểm c khoản 1 Mục II của Thông tư này (do cơ quan, tổ chức nơi người đó đã công tác cấp);

d) 02 ảnh cỡ 3x4 cm;

đ) Chứng từ nộp phí, lệ phí.

5. Thẩm quyền, thủ tục xem xét hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra

Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Trường hợp hồ sơ có đủ các tài liệu quy định tại khoản 4 Mục II của Thông tư này và người đăng ký đáp ứng đủ Điều kiện tham dự kiểm tra, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy định tại Điểm b khoản 3 Mục II của Thông tư này.

b) Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc người đăng ký không đáp ứng đủ Điều kiện tham dự kiểm tra, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người đăng ký không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo chính thức từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

6. Đánh giá kết quả kiểm tra

a) Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm tra chấm Điểm theo đáp án và thang Điểm của đề bài. Kết quả kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt.

b) Người đạt Điểm kiểm tra từ trung bình trở lên hoặc được miễn kiểm tra đối với môn kiểm tra nào thì được coi là đạt yêu cầu đối với môn kiểm tra đó.

c) Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra cho người tham dự kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này cho những người đạt yêu cầu đối với tất cả các môn kiểm tra, trong đó ghi rõ chuyên ngành giám định tương ứng với môn kiểm tra và ấn định thời hạn giá trị của Giấy chứng nhận (làm tài liệu nộp hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên) là 1 năm kể từ ngày cấp.

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra, người tham dự kiểm tra có quyền yêu cầu Hội đồng kiểm tra phúc tra bài kiểm tra và phải nộp phí phúc tra theo quy định. Việc chấm phúc tra được thực hiện theo nguyên tắc chấm bài kiểm tra.

III. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN

1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp

Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp theo thủ tục quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Mục III của Thông tư này.

Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận và xem xét hồ sơ yêu cầu cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Mục III của Thông tư này.

2. Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên

Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên gồm các tài liệu sau đây:

a) Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) Bản gốc hoặc bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp theo quy định tại Điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này;

c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân;

d) 02 ảnh cỡ 3x4 cm;

đ) Chứng từ nộp phí, lệ phí.

3. Thủ tục cấp Thẻ giám định viên

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Mục III của Thông tư này và người nộp hồ sơ đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân và chuyên ngành giám định của người được cấp Thẻ.

b) Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

c) Thẻ giám định viên được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.

4. Cấp lại Thẻ giám định viên

a) Theo yêu cầu của giám định viên, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên theo quy định tại Điểm a khoản 3 Mục III của Thông tư này.

b) Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại Thẻ giám định viên để ghi nhận lại các thay đổi nêu tại Điểm a trên đây.

c) Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục III của Thông tư này cũng được áp dụng đối với thủ tục cấp lại Thẻ giám định viên; riêng thời hạn Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.

d) Trong trường hợp Thẻ giám định viên bị lỗi do Cục Sở hữu trí tuệ gây ra, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm cấp lại Thẻ miễn phí trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ.

5. Thu hồi Thẻ giám định viên

Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên trong các trường hợp sau đây:

a) Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật;

b) Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CPkhoản 2 Mục I của Thông tư này;

c) Người được cấp Thẻ giám định viên bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên không thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp;

d) Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định.

6. Lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp, thông báo thay đổi thông tin liên quan đến Thẻ giám định viên

a) Cục Sở hữu trí tuệ lập Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp, ghi nhận, xoá tên giám định viên trong Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp theo các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, ghi nhận hình thức hoạt động của giám định viên phù hợp với Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điểm 6 Mục IV của Thông tư này. Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và trên trang tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ cùng Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nêu trên.

b) Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ thông tin về các thay đổi liên quan đến Thẻ giám định viên của những giám định viên hoạt động cho tổ chức giám định sở hữu công nghiệp của địa phương tương ứng để phục vụ công tác cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định tại địa phương.

IV. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH

1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định, lập và công bố Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp

a) Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định, lập và công bố Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo thủ tục quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Mục IV của Thông tư này cho các tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo thủ tục quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Mục IV của Thông tư này cho các tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ.

c) Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tiếp nhận và xem xét hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo thẩm quyền tương ứng quy định tại Điểm a và Điểm b trên đây.

2. Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định

Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định gồm các tài liệu sau đây:

a) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;

b) Bản sao (có chứng thực) Giấy đăng ký hoạt động khoa học công nghệ quy định tại Điểm b khoản 3 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP;

c) Bản sao (có chứng thực) quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức;

d) Chứng từ nộp phí, lệ phí.

3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Mục IV của Thông tư này và tổ chức đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch, địa chỉ của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với chuyên ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức.

b) Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc tổ chức không đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

c) Giấy chứng nhận tổ chức giám định được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

4. Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định

a) Theo yêu cầu của tổ chức giám định, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a khoản 3 Mục IV của Thông tư này.

b) Tổ chức giám định có nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định cấp lại Giấy chứng nhận để ghi nhận lại các thay đổi nêu tại Điểm a khoản này.

c) Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục IV của Thông tư này cũng được áp dụng đối với thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định; riêng thời hạn Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.

d) Trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị lỗi do Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ đã cấp Giấy chứng nhận gây ra, thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận miễn phí trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức giám định.

5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định

Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong các trường hợp sau đây:

a) Có chứng cứ khẳng định rằng Giấy chứng nhận được cấp trái với quy định của pháp luật;

b) Tổ chức không còn đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này;

c) Tổ chức chấm dứt hoạt động giám định.

6. Lập và công bố Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, thông báo thay đổi liên quan đến Giấy chứng nhận tổ chức giám định

a) Cục Sở hữu trí tuệ lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, ghi nhận, xoá tên tổ chức giám định trong Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, trang tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ.

b) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ mọi thông tin về việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định để phục vụ việc lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nêu tại Điểm a khoản này.

V. THI HÀNH

1. Khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại; việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Phí, lệ phí

Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí kiểm tra nghiệp vụ giám định, thẩm định hồ sơ, cấp, cấp lại Thẻ giám định viên và Giấy chứng nhận tổ chức giám định quy định tại Thông tư này được tạm thời áp dụng theo quy định tương ứng đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tại Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp cho đến khi có quy định khác.

3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết.


Nơi nhận:
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Các Bộ: Công Thương; Tài chính; Công an; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tin và Truyền thông;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Sở Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo, website Chính phủ;
- Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, SHTT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Quân

PHỤ LỤC 1:

MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ DỰ KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ)

TỜ KHAI

ĐĂNG KÝ DỰ KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Kính gửi: Cục Sở hữu trí tuệ 386 Nguyễn Trãi, Hà Nội

Cá nhân dưới đây đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp

DẤU NHẬN ĐƠN
(Dành cho cán bộ nhận đơn)

j NGƯỜI ĐĂNG KÝ DỰ KIỂM TRA

Tên đầy đủ:

Địa chỉ:

Điện thoại:

k CHUYÊN NGÀNH GIÁM ĐỊNH ĐĂNG KÝ DỰ KIỂM TRA

— Sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

— Kiểu dáng công nghiệp

— Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý

— Các quyền sở hữu công nghiệp khác

l CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG ĐƠN

KIỂM TRA DANH MỤC TÀI LIỆU
(Dành cho cán bộ nhận đơn)

— Tờ khai theo mẫu

—

— Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học

— Chuyên ngành kỹ thuật; khoa học vật lý, hoá học, sinh học

— Chuyên ngành khác

—

Cán bộ nhận đơn
(ký và ghi rõ họ tên)

— Giấy xác nhận quá trình công tác (nếu người đăng ký có yêu cầu được miễn môn kiểm tra)

—

— 02 ảnh cỡ 3x4 cm

—

— Chứng từ nộp phí, lệ phí

—

m CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ DỰ KIỂM TRA

Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trong đơn là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Khai tại:………….. ngày … tháng ... năm …

Chữ ký, họ tên người đăng ký




PHỤ LỤC 2:

MẪU TỜ KHAI YÊU CẦU CẤP/CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ)

TỜ KHAI

YÊU CẦU CẤP/CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Kính gửi: Cục Sở hữu trí tuệ 386 Nguyễn Trãi, Hà Nội

Cá nhân dưới đây yêu cầu cấp/cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp

DẤU NHẬN ĐƠN
(Dành cho cán bộ nhận đơn)

j NGƯỜI YÊU CẦU

Tên đầy đủ:

Địa chỉ: Điện thoại:

Giấy CMND (số):

k NỘI DUNG YÊU CẦU

— Cấp Thẻ lần đầu

— Cấp lại Thẻ Số Thẻ đã cấp:

Lý do cấp lại: — Thẻ bị mất — Thẻ bị lỗi — Thẻ bị hỏng — Thay đổi thông tin trong Thẻ:

l CHUYÊN NGÀNH GIÁM ĐỊNH

— Sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

— Kiểu dáng công nghiệp

— Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý

— Các quyền sở hữu công nghiệp khác

m CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG ĐƠN

KIỂM TRA DANH MỤC TÀI LIỆU
(Dành cho cán bộ nhận đơn)

— Tờ khai theo mẫu

—

Cán bộ nhận đơn
(ký và ghi rõ họ tên)

— Bản gốc/bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp

—

— Bản sao Giấy chứng minh nhân dân

—

— 02 ảnh cỡ 3x4 cm

—

— Thẻ đã cấp (nếu yêu cầu cấp lại, trừ trường hợp bị mất)

—

— Chứng từ nộp phí, lệ phí (trừ trường hợp đề nghị cấp lại Thẻ do lỗi của Cục Sở hữu trí tuệ)

—

… CAM KẾT CỦA NGƯỜI YÊU CẦU

Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trong đơn là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Khai tại: ….. ngày … tháng … năm…
Chữ ký, họ tên người yêu cầu



PHỤ LỤC 3:

MẪU TỜ KHAI YÊU CẦU CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ)

TỜ KHAI

YÊU CẦU CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Kính gửi:

[Cơ quan cấp Giấy chứng nhận]
[Địa chỉ cơ quan cấp Giấy chứng nhận]

Tổ chức dưới đây yêu cầu cấp/cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp

DẤU NHẬN ĐƠN
(Dành cho cán bộ nhận đơn)

j TỔ CHỨC YÊU CẦU CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Tên đầy đủ:

Địa chỉ: Điện thoại:

k NỘI DUNG YÊU CẦU

— Cấp Giấy chứng nhận lần đầu

— Cấp lại Giấy chứng nhận Số Giấy chứng nhận đã cấp:

Lý do cấp lại: — Giấy chứng nhận bị mất — Giấy chứng nhận bị lỗi

— Giấy chứng nhận bị hỏng — Thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận

l DANH SÁCH GIÁM ĐỊNH VIÊN THUỘC TỔ CHỨC

STT

Họ và tên

Số Thẻ giám định viên

Chuyên ngành

m CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG ĐƠN

KIỂM TRA DANH MỤC TÀI LIỆU
(Dành cho cán bộ nhận đơn)

— Tờ khai theo mẫu

—

Cán bộ nhận đơn
(ký và ghi rõ họ tên)

— Bản sao (có chứng thực) Giấy đăng ký hoạt động khoa học công nghệ

—

— Bản sao (có chứng thực) quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định viên thuộc tổ chức

—

— Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã cấp (nếu yêu cầu cấp lại, trừ trường hợp bị mất)

—

— Chứng từ nộp phí, lệ phí (trừ trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận)

—

… CAM KẾT CỦA NGƯỜI KHAI ĐƠN

Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trong đơn là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Khai tại: ………… ngày … tháng … năm …
Chữ ký, họ tên người khai đơn
(ghi rõ chức vụ và đóng dấu)



PHỤ LỤC 4:

MẪU THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ)

PHỤ LỤC 5:

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NGHIỆP VỤ LÀM GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ)

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HỘI ĐỒNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH SHCN
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: /CN-HĐKT

Hà Nội, ngày… tháng… năm…

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ ĐIỀU KIỆN NGHIỆP VỤ LÀM GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Quyết định số ….. ngày …. tháng …. năm …. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp;
Căn cứ kết quả của kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp tổ chức ngày…. tháng…. năm…. tại …….,

CHỨNG NHẬN:

Người được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp:

Họ và tên:

Địa chỉ thường trú:

Giấy Chứng minh nhân dân (số): … do Công an … cấp ngày ………….

Chuyên ngành giám định:

Giấy chứng nhận này có giá trị làm tài liệu nộp hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong thời hạn 1 năm kể từ ngày cấp và không có giá trị thay thế cho Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp./.

CHỦ TỊCH

PHỤ LỤC 6:

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ)

[Cơ quan cấp giấy chứng nhận]
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: /CN- [chữ viết tắt tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận]

Hà Nội, ngày… tháng… năm…

GIẤY CHỨNG NHẬN

TỔ CHỨC ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

[Thủ trưởng cơ quan cấp giấy chứng nhận]

Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của [Cơ quan cấp Giấy chứng nhận] ban hành theo Quyết định số … ngày… của… ;
Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Điểm a khoản 3 Mục IV của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp,

CHỨNG NHẬN:

Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp:

Tên đầy đủ:

Tên giao dịch:

Địa chỉ:

Chuyên ngành giám định của tổ chức:

Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức:

STT

Họ và tên

Số Giấy CMND

Số Thẻ giám định viên

Chuyên ngành

Giấy chứng nhận này được cấp theo Quyết định số…/QĐ-[chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định] ngày … tháng…năm… của [Thủ trưởng cơ quan ban hành Quyết định].

[Thủ trưởng cơ quan cấp giấy chứng nhận]



Chú thích: Trong Tờ khai này, người đăng ký đánh dấu "x" vào ô vuông — nếu các thông tin ghi sau các ô vuông là phù hợp

Chú thích: Trong Tờ khai này, người yêu cầu đánh dấu "x" vào ô vuông — nếu các thông tin ghi sau các ô vuông là phù hợp; Trường hợp yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên thì chỉ phải khai những thông tin liên quan đến lý do yêu cầu cấp lại Thẻ.

Chú thích: Trong Tờ khai này người khai đơn đánh dấu “x” vào ô vuông — nếu các thông tin ghi sau các ô vuông là phù hợp; Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định SHCN thì chỉ phải khai những thông tin liên quan đến lý do yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận.

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No.: 01/2008/TT-BKHCN

Hanoi, February 25, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING GRANT AND REVOCATION OF INDUSTRIAL PROPERTY ASSESSOR CARD AND CERTIFICATE OF ORGANIZATIONS ELIGIBLE TO OPERATE IN INDUSTRIAL PROPERTY ASSESSMENT

Pursuant to the Government’s Decree No. 54/2003/ND-CP, of May 19, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology and the Government’s Decree No.28/2004/ND-CP, of January 16, 2004 on amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 54/2003/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 105/2006/ND-CP, of September 22, 2006 detailing and guiding implementation of a number of articles of Law on intellectual property regarding intellectual property right protection and intellectual property state management;

The Ministry of Science and Technology guides grant and revocation of industrial property assessor card and certificate of organizations eligible to operate in industrial property right assessment (hereinafter referred to as “industrial property assessment”) as follows:

I. CONDITION AND FORM OF INDUSTRIAL PROPERTY ASSESSMENT ACTIVITIES

1. The specialized sectors of industrial property assessment

The field of industrial property assessment specified in point b clause 2 Article 39 of the Decree No. 105/2006/ND-CP includes the following specialized sectors:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Assessment of industrial designs;

c) Assessment of marks and geographical indications;

d) Assessment of other industrial property right.

2. Conditions of industrial property assessor card grant.

Conditions to be granted industrial property assessor card (hereinafter referred to as “assessor card”) specified in clause 3, Article 44 of the Decree No. 105/2006/ND-CP are construed as follows:

a) Having a university degree in the area of assessment means having a university or postgraduate degree in technical, science and physical, chemical or biological sectors for specialized sectors of assessment of inventions and layout design of semiconductor integrated circuit; having a university degree or postgraduate degree in any sector for other specialized sectors of assessment.

b) Possessing good moral qualities means not yet been handled administrative violations due to violations of law on industrial property or actions breaching professional ethics and not liable to criminal prosecution or have been condemned but not yet deleted criminal records.

c) The industrial property professional comprehension means being granted certificate of professional qualification to do as industrial property assessor as prescribed in point c, clause 6 section II of this Circular.

3. Operational conditions for organizations of industrial property assessment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Form of industrial property assessment activities

An individual granted assessor card may select only one in two operational forms specified in clause 1 Article 44 of the Decree No. 105/2006/ND-CP. In case individuals select operational form under name of an industrial property assessment organization, such assessors must be recognized in List of assessors in organization under procedures for granting certificate of assessment organization and that operational form recognized in List of industrial property assessors specified in clause 6 section III of this Circular.

II. EXAMINATION ON INDUSTRIAL PROPERTY ASSESSMENT PROFESSIONAL QUALIFICATIONS

1. Contents of examination and subjects being exempted from examination on industrial property assessment professional qualifications

a) Contents of examination on assessment professional qualifications specified in point d clause 3 Article 44 of the Decree No. 105/2006/ND-CP include subject on law on industrial property and specialized subjects on assessment.

b) The subject on industrial property law is content being examined compulsorily for all specialized sectors on assessment.

Persons who have at least 15 consecutive years working as drafting and guiding execution of legal documents on industrial property, settling disputes, complaints, denunciations, inspections on industrial property at state management agencies of industrial property, studying and teaching law on industrial property at organizations of studying and training established and operate lawfully shall be exempted from examination for subject on industrial property law.

c) The assessment specialized subjects include assessment of inventions (including utility solution) and layout designs of semiconductor integrated circuits, assessment of industrial designs, assessment of marks and geographical indications (including goods origin appellations) and assessment of other industrial property rights are contents of examination for corresponding specialized assessments.

Persons who have at least 15 consecutive years working as explaining, guiding implementation of law regulations, elaborating regulations, directly implementing or approving result of appraisal (testing) of content of application for registration of inventions (including utility solutions), application for registration of industrial designs, application for trademark registration, or application for geographical indication registration (including goods origin appellations) at national or international industrial property agencies, shall be exempted from examination for corresponding specialized subject on assessment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Minister of Science and Technology shall issue decision on establishment of examination council of industrial property assessment professional qualifications (hereinafter referred to as “The examination council”) on the basis of proposal of Director of National Office of Intellectual Property. Chairperson of examination council is director of the National Office of Intellectual Property; members of examination council include persons with experiences and professional prestige in industrial property sector.

b) The examination council shall elaborate bank of exam questions (including answers and score frame), organize examination terms and assess result of examination as prescribed in clauses 3, 5 and 6 section II of this Circular.

The examination council may use stamp of the National Office of Intellectual Property in order to serve examination work on industrial property assessment professional qualifications.

d) The National Office of Intellectual Property is an assisting agency of the examination council, have duties specified in clause 3 and clause 5 section II of this Circular and other duties under assignment of the chairperson of examination council.

3. Organizing examination

a) The National Office of Intellectual Property shall notify on its website and on a central daily newspaper in three consecutive issuances about holding examination on industrial property professional qualifications, in which stating clearly conditions to participate in examination, procedures for submission of dossier, content of examination, duration, location of examination.

b) The examination term must be held within 3 months since there are at least 05 persons registering to participate in examination with dossier of registration accepted as prescribed in point a, clause 5 section II of this Circular.

c) The examination question shall be selected randomly from bank of examination question specified in point b clause 2 section II of this Circular.

4. Dossier of registration for participation in examination

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The declaration on registration for participation in examination on industrial property assessment professional qualifications, made in according to the Form specified in Annex I of this Circular;

b) Copy (authenticated) of university degree or postgraduate degree;

c) Confirmation of working duration, if the registrant to participate in examination has requirement to be exempted from examination subject stated in point b and point c clause 1 section II of this Circular (being granted by agencies, organizations where such person worked);

d) 02 3x4 cm photos;

e) Charge and fee receipts.

5. Competence of, procedures for consideration of dossier registering examination participation

The national office of intellectual property is agency receiving dossier of registration for participation in examination. Within 15 days after receiving dossier, the national office of intellectual property shall consider dossier in according to the following regulation:

a) In case dossier has sufficient documents specified in clause 4, section II of this Circular and the registrant meet fully condition to participate in examination, the Director of national office of intellectual property shall issue a notification on acceptance of dossier, in which stating clearly the plan on examination having been defined or not yet been defined because not yet been sufficient registers to participate in examination as prescribed in point b, clause 3 section II of this Circular.

b) In case dossier has shortcoming or the registrant fails to satisfy fully condition to participate in examination, the Director of National Office of Intellectual Property shall issue notification of intending to refuse dossier, in which stating clearly reason and defined time limit of 1 month since day of issuing notification for registrant to fix shortcoming or giving opinion to oppose. Upon expiring the defined time limit but registrant fails to fix shortcoming or fails to meet requirement upon fixing shortcoming, has no idea to oppose or has idea to oppose but not exact, the Director of National Office of intellectual property shall issue an official notification to refuse dossier, in which stating clearly reason of refusal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Exam papers shall be scored by examination council in according to answers and score frame of questions. The result of examination shall be approved by the chairperson of Council.

b) Person getting exam score from average or higher or being exempted from examination for exam subjects shall be considered as meet requirement for such exam subjects.

c) Within 2 months from the day of examination, the chairperson of Examination Council shall notify result of examination for exam participants and grant certificates of professional qualifications to do as industrial property assessor, which are made in according to Form in Annex V of this Circular, for persons meeting requirements with respect to all exam subjects, in which clearly stating the assessment specialized sector corresponding to exam subject and defining the valid time of certificate (used as document to file dossier requesting grant of assessor card) is 1 year as from the day of granting.

d) Within 12 days as from the day of issuing notification on result of examination, the exam participants are entitled to request the Examination Council to verify their exam papers and must pay charges for verification as prescribed. The verification is implemented under principle of exam paper grading.

III. COMPETENCE OF, PROCEDURES FOR GRANT, REVOCATION OF ASSESSOR CARD

1. Competence of grant, re-grant, revocation of assessor card, elaboration and publication of list of industrial property assessors

Director of the National Office of Intellectual Property has right to grant, re-grant, revoke assessor cards, elaborate and publish list of industrial property assessors under the procedures specified in clauses 3, 4, 5 and 6, section III of this Circular.

The National Office of Intellectual Property is agency receiving and considering dossier requesting for grant, re-grant, revocation of assessor cards as prescribed in clauses 2, 3 and 4 section III of this Circular.

2. Dossier requesting grant of assessor card

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The declaration on request for grant of assessor card, made in according to the Form specified in Annex II of this Circular;

b) The original or copy of certificate of professional qualifications to do as industrial property assessor which being granted by chairperson of Examination Council as prescribed in point c, clause 6 section II of this Circular;

c) Copy of identification card;

d) 02 3x4 cm photos;

e) Charge and fee receipts.

3. Procedures for grant of assessor card

Within 1 month after receiving dossier, the National Office of Intellectual Property shall consider dossier in according to the following regulation:

a) In case dossier meeting regulation on clause 2 section III of this Circular and the applicant meeting conditions specified in clause 2 section I of this Circular, director of the national office of intellectual property shall issue decision to grant assessor card, in which clearly stating full name, permanent residence, number of identification card and assessment specialized sector of the person being granted card.

b) In case dossier has shortcoming or the applicant for assessor card fails to satisfy conditions specified in clause 2 section I of this Circular, the Director of National Office of Intellectual Property shall issue notification of intending to refuse dossier, in which stating clearly reason and defining time limit of 1 month from the day of issuing notification for applicant for assessor card to fix shortcoming or giving opinion to oppose. Upon expiring the defined time limit but the applicant for assessor card fails to fix shortcoming or fails to meet requirement upon fixing shortcoming, has no idea to oppose or has idea to oppose but not exact, the Director of National Office of intellectual property shall issue a decision to refuse grant of assessor card, in which stating clearly reason of refusal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Re-grant of assessor card

a) At the request of assessor, director of the National Office of Intellectual Property shall issue decision on re-grant of assessor card in case the assessor card is lost, error, so corrupted (torn, soiled, faded, etc) that not to use; or has changes about information recorded in assessor card as prescribed in point a clause 3 section III of this Circular.

b) Assessors have obligation to require the National Office of Intellectual Property to re-grant their assessor card in order to record again changes in above-mentioned point a.

c) Provisions in clause 2 and clause 3 section III of this Circular shall be apply to procedures for re-grant of assessor card; separately time limit for the National Office of Intellectual Property to consider dossier is 15 days, from the day of receiving dossier.

d) In case the assessor card has error which is caused by the National Office of Intellectual Property, the National Office of Intellectual Property shall re-grant card on free within 5 days after receiving requirement of person issuing card.

5. Revocation of assessor card

The director of National Office of Intellectual Property shall issue decision on revocation of assessor card in the following cases:

a) Having evidences to affirm that the assessor card is granted contrary to provisions of law

b) Persons being granted assessor card no longer meet conditions specified in clause 3, Article 44 of the Decree No.105/2006/ND-CP and clause 2, section I of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Persons being granted assessor card abandon assessment operation.

6. Compilation and announcement of list of industrial property assessors, notification of changes of information relating to assessor cards

a) The National Office of Intellectual Property shall set up List of industrial property assessors, record, delete name of assessor in the List of industrial property assessors in according to decisions on grant, re-grant, revocation of assessor cards, record the operational form of assessors in conformity with the List of organizations of industrial property assessment specified in point 6 section IV of this Circular. The List of industrial property assessors must be published in the Industrial Property Official Gazette and on the website of the national office of intellectual property together with the List of organizations of industrial property assessment above-mentioned.

b) The National Office of Intellectual Property shall notify to Departments of Science and Technology for information on changes relating to assessor cards of assessors operating in corresponding local organizations of industrial property assessment in order to serve work of grant, re-grant and revocation of certificate of assessment organizations in localities.

IV. COMPETENCE OF, PROCEDURES FOR GRANT, REVOCATION OF CERTIFICATE OF ASSESSMENT ORGANIZATION

1. Competence of grant, re-grant, revocation of certificate of assessment organization, compilation and publication of list of industrial property assessment organizations

a) The director of National Office of Intellectual Property has right to grant, re-grant, revoke certificate of assessment organization, set up and publish list of industrial property assessment organizations under procedures specified in clauses 3, 4, 5 and 6 section IV of this Circular for organizations registering science and technology operation at the Ministry of science and technology.

b) The directors of Departments of Science and Technology have competence to grant, re-grant, revoke certificates of assessment organizations under procedures specified in clauses 3, 4 and 5 section IV of this Circular for organizations registering science and technology operation at the Ministry of Science and Technology.

c) The National Office of Intellectual Property, Departments of Science and Technology are agencies receiving and considering dossier requesting for grant of certificate of assessment organization under corresponding competence specified in point a and point b above-mentioned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dossier requesting for grant of certificate of assessment organization includes the following documents:

a) The declaration on request for grant of certificate of assessment organization, made in according to the Form specified in Annex III of this Circular;

b) Copy (authenticated) of registration of science-techniological orperation specified in point b clause 3 Article 42 of the Decree No. 105/2006/ND-CP;

c) Copies (authenticated) of decisions on recruitment or labor contracts between organization and industrial property assessors operating for organization;

d) Charge and fee reeipts.

3. Procedures for grant of certificate of assessment organization

Within 1 month after receiving dossier, the National Office of Intellectual Property, Departments of Science and Technology must consider dossier in according to the following provisions:

a) In case dossier meets provisions in clause 2 section IV of this Circular and organization meets conditions specified in clause 3 section I of this Circular, the director of National Office of Intellectual Property, directors of Departments of Science and Technology shall issue decision on grant of certificate of assessment organization, in which clearly stating full name, transaction name, address of organization and assessment specialized sectors of organization corresponding to assessment specialized sectors of sessors of organization, list of industrial property assessors being members of organization.

b) In case dossier has shortcoming or organization fails to satisfy conditions specified in clause 3 section I of this Circular, the Director of National office of intellectual property, directors of Department of science and technology shall issue notification of intending to refuse dossier, in which stating clearly reason and defining time limit of 1 month from the day of issuing notification for organization applying dossier to fix shortcoming or give opinion to oppose. Upon expiring the defined time limit but the organization fails to fix shortcoming or fails to meet requirement upon fixing shortcoming, has no idea to oppose or has idea to oppose but not exact, the Director of National Office of intellectual property, directors of Department of science and technology shall issue a decision to refuse grant of certificate of assessment organization, in which stating clearly reason of refusal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Re-grant of certificate of assessment organization

a) At the request of assessement organizations, director of the national office of intellectual property, directors of Departments of science and technology shall issue decision on re-grant of certificate of assessment organizations in case the certificates are lost, error, so corrupted (torn, soiled, faded, etc) that not to use; or have changes relating to information recorded in certificate as prescribed in point a clause 3 section IV of this Circular.

b) The assessment organizations have obligation to do procedures to request agencies having granted certificates of assessment organizations to regrant certificate in order to record again changes mentioned in point 1 this clause.

c) Provisions in clause 2 and clause 3 section IV of this Circular shall be apply to procedures for re-grant of assessment organization; separately time limit for the national office of intellectual property, Departments of science and technology to consider dossier is 15 days, from the day of receiving dossier.

d) In case the certificate of assessment organization has error which is caused by the National Office of Intellectual Property, or Department of Science and Technology which has granted that certificate, the agency granted that certificate shall re-grant certificate on free within 5 days after receiving requirement of assessment organization.

5. Revocation of certificate of assessment organization

The director of National Office of Intellectual Property, directors of Departments of Science and Technology shall issue decision on revocation of certificate of assessment organization in the following cases:

a) Having evidences to affirm that the certificate has been granted contrary to provisions of law;

b) Organization no longer meets conditions specified in clause 3 section I of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Compilation and publication of list of industrial property assessment organizations, notification on changes relating to certificate of assessment organization

a) The National Office of Intellectual Property shall set up List of industrial property assessment organizations, record and delete name of property assessment organizations in List of industrial property assessment organizations according to decisions on grant, re-grant, revocation of certificate of assessment organization and publish in the Industrial Property Official Gazette and on the website of the national office of intellectual property.

b) The Departments of Science and Technology shall notify for the National Office of Intellectual Property all information about grant, re-grant, revocation of certificate of assessment organization in order to serve for compilation of List of industrial property assessment organizations mentioned in point a this clause.

V. IMPLEMENTATION

1. Complaints, denunciations

Complaints and handling of complaints; denunciations and handling of denunciations for actions breaching law relating to implementation of procedures for grant, re-grant, revocation of assessor card, certificate of assessment organization are implemented as prescribed by law on complaints, denunciations.

2. Charges and Fees

Collection, remittance, management and use of charges, fees for examination on assessment professional qualifications, appraisal of dossiers of grant, re-grant of assessor card and certificate of assessment organization specified in this Circular are temporarily applied under corresponding regulations in respect to the industrial property representation service in the Circular No. 132/2004/TT-BTC, of December 30, 2004 of the Ministry of Finance guiding regime of collection, remittance, management and use of charges, fees on industrial property until having other regulation.

3. Effectiveness

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Science and Technology for research and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
DEPUTY MINISTER




Nguyen Quan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn cấp, thu hồi thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.013

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.15.22
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!