BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1637/TB-SHTT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2007
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC THỐNG NHẤT CÁCH HIỂU VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐẠI
DIỆN VÀ ỦY QUYỀN
Một số quy định về đại diện và ủy
quyền trong Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/12/2007 được Cục Sở hữu trí tuệ
thống nhất hiểu và áp dụng như sau:
1. Về đại diện
của chủ đơn (điểm 3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)
1.1. Đại diện nộp đơn cho tổ chức,
cá nhân khác
Đại diện theo uỷ quyền của chủ
đơn, bất kể là cá nhân hay tổ chức theo quy định tại Điều 141 và Điều 143 Bộ luật
dân sự có thể là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khác, kể cả cá nhân không thuộc tổ
chức ủy quyền.
Tuy nhiên, hoạt động đại diện phải
phù hợp với quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:
- Chỉ có tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp mới được hoạt động đại diện dưới hình thức kinh doanh dịch vụ.
Các tổ chức không có chức năng hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được
phép đại diện với tư cách người có quyền và lợi ích liên quan (ví dụ, tổ chức
là đồng chủ đơn có quyền đại diện cho các đồng chủ đơn khác).
- Cá nhân không được kinh doanh
dịch vụ đại diện (chỉ được thực hiện công việc đại diện không nhằm mục đích lợi
nhuận).
1.2. Đại diện nộp đơn nhân danh
chính tổ chức của mình
Cá nhân thuộc tổ chức, chi nhánh
của tổ chức, văn phòng đại diện của tổ chức có thể được người đại diện theo
pháp luật của tổ chức ủy quyền đại diện cho tổ chức để nộp đơn nhân danh chính
tổ chức đó. Trong trường hợp này, hồ sơ đơn không bắt buộc phải có giấy ủy quyền
đại diện nếu chữ ký và con dấu của người đại diện trong đơn đáp ứng các điều kiện
sau đây:
- Chữ ký và họ tên người thuộc
pháp nhân Việt Nam được xác nhận bằng con dấu của pháp nhân;
- Chữ ký và họ tên của người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hoặc Việt
Nam, được xác nhận bằng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Chữ ký, họ tên và chức danh của
người thuộc tổ chức nước ngoài được xác nhận bởi công chứng.
1.3. Đại diện cho chủ đầu tư nước
ngoài
Theo quy định tại khoản 1 Điều
89 của Luật Sở hữu trí tuệ, mọi cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài (100% hoặc một
phần) tại Việt Nam đều có thể đại diện để nộp đơn cho chủ đầu tư. Trong trường
hợp này, hồ sơ đơn phải có giấy ủy quyền.
1.4Vai trò của các Sở Khoa học
và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ không
được hoạt động đại diện, nhưng có thể chuyển nộp đơn cho tổ chức, cá nhân ở địa
phương với vai trò hỗ trợ, không thu phí.
Pháp nhân trực thuộc Sở
KH&CN có thể cung cấp dịch vụ đại diện nếu đáp ứng các điều kiện kinh doanh
dịch vụ này.
2. Về ủy quyền
đại diện (Điểm 4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)
2.1. Tái uỷ quyền
Chủ đơn chỉ có thể uỷ quyền cho
tổ chức, cá nhân được phép đại diện theo quy định tại điểm 3.2 Thông tư. Việc uỷ
quyền cho các chủ thể không được phép đại diện bị coi là vô hiệu, kể cả trường
hợp sau đó người được uỷ quyền tái uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân được phép đại
diện.
Việc tái uỷ quyền có thể được thực
hiện nhiều lần, với điều kiện người nhận uỷ quyền và người nhận tái uỷ quyền phải
là tổ chức, cá nhân được phép đại diện.
Việc tái uỷ quyền phải được sự đồng
ý bằng văn bản của chủ đơn.
2.2. Hiệu lực của giấy ủy quyền
trong trường hợp có sự thay đổi tên/ địa chỉ/ hình thức tổ chức của người được
uỷ quyền sau khi đã lập giấy uỷ quyền
Giấy uỷ quyền được coi là hợp lệ
nếu ghi đúng tên/địa chỉ của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đang
được sử dụng và đã được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp tại thời điểm lập giấy uỷ quyền.
Trường hợp có sự thay đổi tên/địa
chỉ hoặc thay đổi hình thức tổ chức của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp sau khi giấy uỷ quyền đã được lập thì giấy uỷ quyền theo tên/địa chỉ cũ
hoặc tổ chức ban đầu (kể cả giấy uỷ quyền có phạm vi uỷ quyền chung đã nộp cho
Cục Sở hữu trí tuệ trong các hồ sơ nộp trước) chỉ có giá trị sử dụng nếu sự
thay đổi đó được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Việc ghi nhận sự thay đổi tên/địa
chỉ hoặc thay đổi hình thức tổ chức của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp được thực hiện theo yêu cầu của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo quy định tại điểm 57 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, với điều kiện
trong trường hợp thay đổi hình thức tổ chức, Hồ sơ quy định tại điểm 57.2 Thông
tư số 01/2007/TT-BKHNC phải có tài liệu chứng minh sự kế tục quyền và nghĩa vụ
trong hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp giữa tổ chức ban đầu và tổ
chức mới thành lập (kèm theo tài liệu quy định tại điểm 57.2.b). Yêu cầu ghi nhận
sự thay đổi nêu trên phải được Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực
hiện kịp thời, nếu không, Cục Sở hữu trí tuệ không chịu trách nhiệm về các hậu
quả nảy sinh.
2.3. Thời điểm lập giấy ủy quyền
Giấy uỷ quyền được lập muộn hơn
ngày nộp đơn vẫn được coi là hợp lệ, không ảnh hưởng tới ngày nộp đơn, với điều
kiện phải được nộp bổ sung trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; riêng đối
với đơn khiếu nại thời hạn nêu trên là 10 ngày.
2.4. Thời điểm giấy uỷ quyền có
giá trị pháp lý (Điểm 4.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)
Tư cách của đại diện cho chủ đơn
trong trường hợp giấy uỷ quyền hợp lệ được nộp bổ sung sau ngày nộp đơn cũng giống
như trường hợp nộp ngay tại thời điểm nộp đơn. Trước ngày đơn được chấp nhận hợp
lệ, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho chủ đơn
(trong tờ khai) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức đơn để kết luận đơn
hợp lệ hay không hợp lệ, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp của tư cách đại
diện. Tư cách của người tự đại diện cho chủ đơn được Cục khẳng định là hợp pháp
hoặc không hợp pháp khi ban hành Thông báo chấp nhận/từ chối chấp đơn hợp lệ.
2.5. Trách nhiệm của người nhận
“thay thế uỷ quyền” và “tái uỷ quyền”
“Thay thế uỷ quyền” là việc chủ
đơn thay đổi người được uỷ quyền; Việc thay thế uỷ quyền làm chấm dứt quan hệ uỷ
quyền giữa chủ đơn với người nhận uỷ quyền ban đầu và chủ đơn phải có tuyên bố
bằng văn bản về việc này.
“Tái uỷ quyền” đồng nhất với
khái niệm “uỷ quyền lại” trong Bộ luật dân sự, là việc người nhận quyền uỷ quyền
lại cho người thứ ba - bên nhận tái uỷ quyền; Việc tái uỷ quyền làm phát sinh
quan hệ uỷ quyền thứ cấp giữa bên nhận uỷ quyền với bên nhận tái uỷ quyền, song
song tồn tại với quan hệ uỷ quyền giữa chủ đơn với bên nhận uỷ quyền; Có thể tồn
tại quan hệ uỷ quyền đa cấp nếu người nhận tái uỷ quyền tiếp tục tái uỷ quyền
cho người khác.
Tại bất kỳ thời điểm nào của quá
trình xử lý đơn, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ giao dịch với bên nhận thay thế uỷ quyền
muộn nhất / bên nhận tái uỷ quyền cấp thấp nhất (gọi là bên nhận uỷ quyền cuối
cùng);
Mọi giao dịch của bất kỳ bên nhận
uỷ quyền nào (tại bất kỳ thời điểm nào) cũng đều được coi là giao dịch nhân
danh chủ đơn, vì vậy bất kỳ bên nhận uỷ quyền nào cũng kế tục toàn bộ quyền và
trách nhiệm trước Cục Sở hữu trí tuệ phát sinh trong giao dịch với Cục do chủ
đơn hoặc bên nhận uỷ quyền khác thực hiện trước thời điểm thay thế/tái uỷ quyền
(không bao gồm quyền và trách nhiệm dân sự giữa các bên với nhau).
3. Trách nhiệm
của chủ đơn và đại diện của chủ đơn (Điểm 5 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)
3.1 Bản chính các tài liệu giao
dịch phải do chủ đơn hoặc đại diện của chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký và con dấu
(nếu có). Trường hợp đơn được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, người ký tài liệu giao dịch phải là người đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó, đồng thời phải là người thuộc Danh
sách các thành viên có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
của tổ chức.
3.2 Bản chính tài liệu chỉ cần
phải xác nhận của công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền khác trong trường hợp
pháp luật có quy định rõ về điều đó.
Bản sao tài liệu, trừ tài liệu do
Cục Sở hữu trí tuệ ban hành, phải có xác nhận sao y bản chính của tất cả các chủ
thể đứng tên bản chính, hoặc của công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền
khác; Riêng bản sao đơn đầu tiên (tài liệu ưu tiên) phải có xác nhận của cơ
quan nhận đơn.
3.3 Mọi bản dịch ra tiếng Việt,
kể cả những bản dịch đã được công chứng, đều phải có cam kết của chủ đơn hoặc của
đại diện bảo đảm là dịch nguyên văn từ bản gốc.
3.4 Bản mô tả bằng tiếng Việt
không phải là tài liệu dịch, mà là tài liệu gốc. Chỉ có đơn ưu tiên phải được dịch
ra tiếng Việt để đối chiếu xem đơn ưu tiên có trùng với đơn Việt Nam.
4. Phạm vi
áp dụng
Các quy định về đại diện sở hữu
công nghiệp được áp dụng đối với thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
và các thủ tục khác liên quan đến quyền đã được xác lập, kể cả thủ tục khiếu nại
liên quan.
5. Thực hiện
Thông báo này được áp dụng kể từ
ngày ký. Riêng những nội dung nào của Thông báo này thay đổi quan điểm trước
đây của Cục Sở hữu trí tuệ về cách hiểu và áp dụng quy định pháp luật theo hướng
bất lợi hơn cho người nộp đơn và đại diện (trong đó có đoạn thứ nhất và đoạn thứ
ba của điểm 2.1, điểm 2.2 và điểm 3.1 trên đây) thì không áp dụng đối với các
đơn đã nộp trước ngày ký Thông báo này và những đơn được nộp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ký Thông báo này và các bên liên quan đến đơn tự chịu trách
nhiệm về các giấy tờ đó.
Nếu có vướng mắc trong quá trình
thực hiện, đề nghị phản ánh kịp thời cho Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ để giải
quyết.
Nơi nhận:
- Các Sở Khoa học và Công nghệ;
- Các Tổ chức dịch vụ đại diện SHCN;
- Lãnh đạo Cục;
- Các đơn vị trong Cục (để thực hiện);
- TT (để đăng tải trên trang web);
- Lưu: PCCS, VT.
|
CỤC
TRƯỞNG
Trần Việt Hùng
|