ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 850/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
28 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ HIỆU QUẢ, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN CẤP
TỈNH ĐỂ XÉT, TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012
của Chính phủ về Ban hành điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn thi hành một số quy định của
điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của
Trưởng Ban thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 163/TTr-BTĐKTngày
03/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế Công nhận sáng kiến và hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến cấp tỉnh để xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh, ban hành Quy chế công nhận sáng
kiến để xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và đề nghị phong tặng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Thành viên Hội đồng sáng kiến tỉnh;
- Các Phòng thuộc Khối NC-TH;
- Lưu: VT, NC(Y).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY CHẾ
CÔNG
NHẬN SÁNG KIẾN VÀ HIỆU QUẢ, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN CẤP TỈNH ĐỂ XÉT, TẶNG
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh Quảng
Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về sáng kiến, nội dung của
sáng kiến, nguyên tắc và điều kiện xét, đề nghị công nhận sáng kiến, Hội đồng
xét, đề nghị công nhận sáng kiến (sau đây viết tắt là Hội đồng), hồ sơ xét, đề
nghị công nhận sáng kiến, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xét, công nhận hiệu quả
và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh để làm cơ sở đề nghị công nhận danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có hoạt động thực hiện các sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Sáng kiến” là giải pháp có tính mới về kỹ
thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi
ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có
thẩm quyền công nhận.
2. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động
tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ
liên quan đến sáng kiến.
3. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo
ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là
những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
4. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng
sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
Điều 3. Nguyên tắc xét, công nhận
sáng kiến và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Việc xét duyệt, công nhận sáng kiến và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến được thực hiện trên nguyên tắc, công khai, công bằng, kịp
thời, khách quan.
2. Sáng kiến được đánh giá có tầm ảnh hưởng trong
toàn tỉnh là sáng kiến được áp dụng vào thực tế mang lại lợi ích thiết thực
trong công việc chuyên môn, trong sản xuất kinh doanh hoặc mang lợi ích xã hội,
đời sống tinh thần hoặc đem lại hiệu quả công tác quản lý của đơn vị, thực hiện
tốt hơn các nhiệm vụ đề ra.
Điều 4. Nội dung được công nhận
là sáng kiến
Nội dung được công nhận là sáng kiến gồm giải pháp
kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, được hiểu như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương
tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: Vật thể (ví dụ: dụng cụ,
máy móc, thiết bị, linh kiện); Chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm); Vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học,
gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;
b) Quy trình (ví dụ: Quy trình công nghệ; quy trình
chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình
chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều
hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc, như: Đổi mới
trong phương pháp sắp xếp tổ chức, bộ máy, bố trí nguồn nhân lực, điều kiện,
phương tiện làm việc phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động với kết quả, chất lượng cao hơn trước.
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công
việc, như:
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc cụ
thể hóa chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước, Đoàn thể vào hoạt
động thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc toàn tỉnh được cấp có thẩm
quyền quyết định đưa vào thực hiện, được đánh giá là mang lại hiệu quả, phạm vi
ảnh hưởng rộng, lợi ích thiết thực...
- Có sự sáng tạo hoặc cách thức mới trong xây dựng
cơ chế chính sách, cải cách hành chính, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu
quả cao hơn so với trước;
- Đổi mới trong phương pháp quản lý, điều hành, kiểm
tra, giám sát, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động với chất lượng, hiệu quả cao hơn trước;
- Có giải pháp hay, cách làm mới mang lại hiệu quả
cao trong chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chông lãng phí, tham ô, tham nhũng, sách
nhiễu,...
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực
hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt
động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính,
như:
- Có phương pháp, cách làm mới đạt hiệu quả cao
trong thực hiện cải cách hành chính như: ứng dụng công nghệ thông tin; đơn giản
quy trình, cách thức giải quyết thủ tục hành chính rút ngắn thời gian giải quyết,
trả kết quả so với quy định của Trung ương hoặc của tỉnh, được công dân, tổ chức,
doanh nghiệp hài lòng, được cấp có thẩm quyền đánh giá cao;
- Có sự cải tiến về chế độ, phương pháp làm việc,
quy trình xử lý công việc, thẩm định hồ sơ,... liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
được giao để rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác so với trước;
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh
giá, như:
- Có phương pháp, giải pháp mới để nâng cao chất lượng
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; giảm nghèo bền vững; giảm tai nạn giao
thông,...khám chữa bệnh; phòng, chống dịch bệnh; phòng chống, giảm nhẹ thiên
tai,...
- Có giải pháp mới để triển khai thực hiện các quy
định của Trung ương, của tỉnh, các đề án, dự án, nghị quyết, chỉ thị, quy chế,
quy định, chương trình hành động,... đạt kết quả nổi bật, được cấp có thẩm quyền
đánh giá cao;
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn
luyện;
Có phương pháp, giải pháp mới để nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo; Có phương pháp, giải pháp, cách làm mới đạt hiệu quả cao hơn
trước trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể; trong công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước,...
d) Phương pháp huấn luyện động vật...
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương
pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực
tiễn.
a) Đưa ra cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật
mới áp dụng vào thực tiễn công việc, lao động, sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi
trường,... mang lại kết quả nổi bật so với trước khi chưa áp dụng;
b) Có sự sáng tạo trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào thực tiễn đem lại hiệu quả, năng suất, chất lượng cao hơn trước đó
nhiều lần,...
Điều 5. Tiêu chí, cấu trúc của
sáng kiến
Sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu chiến sĩ
thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng phải đáp ứng các điều kiện và tiêu
chuẩn sau:
1. Lý do chọn sáng kiến: Nêu được vấn đề, lý do chọn
sáng kiến mang tính cấp thiết, tính thời sự, tính đổi mới của sáng kiến.
2. Cách giải quyết vấn đề (Nội dung của sáng kiến)
a) Tính mới và tính sáng tạo
Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi
cấp tỉnh nếu tính đến trước ngày nộp báo cáo sáng kiến yêu cầu công nhận sáng
kiến hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu trong phạm vi cấp tỉnh,
sáng kiến đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Không trùng với nội dung của giải
pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước; Chưa bị bộc lộ công khai trong các
văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện
ngay được; Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng
thử hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng,
phổ biến; Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải
thực hiện.
- Đối với công tác Đảng, quản lý Nhà nước: Những
sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, đường
lối của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của cơ quan, đơn vị, ngành trong
toàn tỉnh, phương pháp tổ chức, quản lý, điều hành... Những cơ chế, chính sách,
quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ. Những
cải tiến, sáng kiến nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí, công tác cải cách thủ tục hành chính và chuyển đổi số.
- Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Sáng kiến
là những giải pháp về công tác quản lý, quản trị trường học; đổi mới, sáng tạo
trong dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, công tác
dạy và học hoàn toàn mới hoặc được cải tiến, đổi mới từ những phương pháp đã có
từ trước, các thiết bị, đồ dùng dạy học tự làm và sử dụng có hiệu quả đem lại
thành tích cao trong dạy và học.
- Đối với lĩnh vực y tế: Sáng kiến và những phương
pháp tổ chức, điều hành, những biện pháp kỹ thuật, chuyên môn... hoàn toàn mới,
hoặc được cải tiến, đổi mới từ những phương pháp đã có từ trước; nâng cao hiệu
quả thiết thực trong khám, điều trị bệnh và công tác y tế dự phòng.
- Đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại,
kỹ thuật, công nghiệp, nông nghiệp...: Là những sáng kiến mới, cải tiến kỹ thuật
hoặc giải pháp áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, kinh
doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và đem lại hiệu quả cao cho đơn vị.
b) Tính thực tiễn
Các sáng kiến mang tính sáng tạo, tính xác thực,
tính khoa học, tính khả thi cao, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm
giải quyết các vấn đề đặt ra; các giải pháp công tác, đê tài nghiên cứu được Hội
đồng Sáng kiến cấp tỉnh đánh giá ở mức độ thực hiện và khả năng triển khai, áp
dụng trong thực tế công tác, sản xuất, kinh doanh và có thể nhân rộng.
Cơ sở áp dụng: Dễ chế tạo, dễ sử dụng, dễ áp dụng;
Dễ phổ biến tuyên truyền ứng dụng; Có khả năng áp dụng ở quy mô đại trà.
c) Tính hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng
Là khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp
dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng
cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn
lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con
người).
Về hiệu quả kinh tế: Là những lợi ích trực tiếp có
thể thu được, hoặc tác động đến việc tạo ra lợi ích xã hội do áp dụng các sáng
kiến đó vào việc điều hành, quản lý, tổ chức, sản xuất, học tập, đời sống... So
sánh các chỉ tiêu tiết kiệm đạt được trên cơ sở kết quả thực tế sản xuất, thử
nghiệm sáng kiến với giải pháp đã có trước đó. Đánh giá những lợi ích có thể đạt
được khi sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn đời sống và sản xuất.
Về hiệu quả xã hội: Được thể hiện dưới dạng cải thiện
đời sống, bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao hiệu quả quản
lý, điều hành; nâng cao hiệu quả giảng dạy, cải thiện môi trường, đảm bảo an
ninh trật tự, góp phần đấu tranh chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, tránh lãng phí,
xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường,
giữ gìn an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội...
3. Hình thức trình bày
Sáng kiến được đánh vi tính một mặt trên giấy A4,
đóng thành tập, có bìa, đánh số trang cụ thể ở chính giữa phần lề trên trang viết,
không trang trí rườm rà, không viền khung từng trang. Kiểu chữ Times New Roman,
mã Unicode trên Microsoft Word; cỡ chữ 14; lề trái (kể cả phần đóng gáy):
3,0-3.5cm; lề phải: 1,5-2,0cm, lề trên trang in: 2,0-2,5cm; lề dưới trang in:
2,0-2,5cm.
4. Thang điểm cho sáng kiến
Bảng chấm điểm theo thang điểm 10 gồm 3 tiêu chuẩn
nêu trên (Phụ lục 1 kèm theo).
Sáng kiến đạt yêu cầu: Những sáng kiến, giải pháp
được các thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh đánh giá theo nhóm đạt tổng điểm
bình quân từ 8,0 điểm trở lên và không có điểm thành viên Hội đồng chấm dưới
7,0 điểm.
Sáng kiến không đạt yêu cầu: Những sáng kiến, giải
pháp được các thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh đánh giá theo nhóm đạt tổng điểm
bình quân dưới 8,0 điểm; những sáng kiến, giải pháp đạt tổng điểm bình quân từ
8,0 điểm trở lên nhưng có điểm thành viên Hội đồng chấm dưới 7,0 điểm.
- Người được công nhận là tác giả sáng kiến là người
trực tiếp tạo ra toàn bộ sáng kiến;
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều người tạo ra,
những người được công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ
30% trở lên cho việc tạo ra sáng kiến đó (các trường hợp được công nhận sáng
kiến quy định tại Điều 6, quy chế này thì không áp dụng tỷ lệ đóng góp 30% trở
lên).
Điều 6. Các trường hợp được xem
là tương đương sáng kiến cấp tỉnh
1. Các trường hợp được xem là sáng kiến cấp tỉnh phải
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Các Đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học
cấp tỉnh, bộ, ngành, Trung ương được nghiệm thu, đánh giá đạt trở lên (Nhóm tác
giả được công nhận bao gồm Chủ nhiệm đề tài, các thành viên tham gia được đồng
chí chủ nhiệm phân công viết các hợp phần của đề tài (hoặc thành viên tham gia
chính); thư ký có tên trong quyết định của đề tài đã được nghiệm thu).
b) Giải pháp đạt giải Nhất trong các Hội thi sáng tạo
kỹ thuật cấp tỉnh, bộ, ngành, Trung ương.
c) Giải pháp đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc
thi toàn quốc do các bộ, ngành ở Trung ương tổ chức.
d) Bằng lao động sáng tạo do Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam cấp (UBND tỉnh không ra Quyết định công nhận lại khi đã có Quyết định
công nhận của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam).
2. Các trường hợp được xem là sáng kiến cấp tỉnh,
cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh báo cáo danh sách trong kỳ họp Hội
đồng sáng kiến tỉnh.
Chương II
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 7. Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh
1. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được thành lập để
xét công nhận sáng kiến và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh để làm cơ sở
đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thẩm quyền của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh.
3. Tổ chức của Hội đồng gồm có: Chủ tịch UBND tỉnh
làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường trực; Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó Chủ tịch; các thành viên Hội đồng: Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh (ủy viên thường trực) và Phó trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
(thư ký Hội đồng).
4. Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh
1. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá
một cách khách quan, trung thực.
2. Tập hợp, xem xét, kiểm tra và thẩm định hồ sơ đề
nghị công nhận sáng kiến.
3. Tổ chức xét duyệt, hoàn tất thủ tục họp xét sáng
kiến và thẩm tra, xác minh sáng kiến, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
công nhận sáng kiến.
4. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ
bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét duyệt,
công nhận.
Điều 9. Nhiệm vụ của các thành
viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Chủ tịch Hội đồng
Phụ trách chung, chủ trì điều hành và kết luận nội
dung của các phiên họp, chỉ đạo giải quyết các công việc của Hội đồng. Chủ tịch
Hội đồng sáng kiến khi ký các văn bản liên quan đến sáng kiến thì sử dụng con dấu
của UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng triển khai thực hiện nhiệm
vụ của Hội đồng, đôn đốc kiểm tra thực hiện. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo
triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng hoặc ủy
quyền.
b) Chỉ đạo công tác chuẩn bị nội dung, chương trình
họp.
c) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng sáng kiến khi
được Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ủy quyền ký các văn bản liên quan đến sáng kiến
thì sử dụng con dấu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Ủy viên Thường trực Hội đồng sáng kiến khi được
Chủ tịch Hội đồng sáng kiến hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng sáng kiến ủy
quyền ký các văn bản liên quan đến sáng kiến thì sử dụng con dấu của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
4. Thành viên Hội đồng
Làm việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
có trách nhiệm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác họp xét
sáng kiến; nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu liên quan và tham gia ý kiến cho từng
nội dung cụ thể; các ý kiến đánh giá phải thể hiện bằng văn bản, có ý kiến nhận
xét của các thành viên Hội đồng được lưu trong hồ sơ từng sáng kiến.
Điều 10. Nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thủ tục đề nghị
công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng
hợp, rà soát và thẩm định sơ bộ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, thông tin áp
dụng sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
3. Mời một số thành viên chuyên ngành là nhà khoa học,
nhà quản lý, chuyên gia, đại diện các phòng chuyên môn của các đơn vị có cá
nhân là thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh.., có trình độ chuyên môn phù hợp
tham gia Hội đồng chấm sáng kiến tỉnh để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng
sáng kiến trên các lĩnh vực.
4. Sao gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gửi
thành viên Hội đồng nghiên cứu cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội
đồng. Chuẩn bị đầy đủ nội dung, chương trình cuộc họp, tổng hợp ý kiến nhận xét
của các thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh quyết định
chương trình, nội dung, thời gian, địa diêm và thông báo cho các thành viên Hội
đồng sáng kiến tỉnh biết về chương trình, nội dung các kỳ họp.
5. Tổng hợp các sáng kiến đủ điều kiện được Hội đồng
họp xét thông qua, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công
nhận.
6. Sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng sáng
kiến tỉnh, cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến tỉnh có trách nhiệm thông
báo kết quả từng phiên họp của Hội đồng.
7. Đề xuất các cơ chế chính sách, các biện pháp phù
hợp để khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quần chúng lao
động tham gia các hoạt động sáng tạo, góp phần làm lợi cho xã hội và phát huy
năng lực của mỗi người.
8. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến tỉnh
được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Chế độ làm việc
1. Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt
mới được coi là hợp lệ.
2. Hội đồng sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể,
áp dụng nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Sáng kiến được công nhận phải đạt từ
2/3 số biểu quyết thông qua.
3. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh họp xét duyệt hồ sơ
công nhận sáng kiến định kỳ 02 lần trong 01 năm hoặc tùy thuộc vào điều kiện thực
tế, Chủ tịch hội đồng sáng kiến quyết định thời gian họp để đảm bảo cho việc
công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm. Chủ tịch Hội đồng
sáng kiến triệu tập và chủ trì các cuộc họp định kỳ, nếu Chủ tịch Hội đồng sáng
kiến vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì. Nội
dung các cuộc họp do cơ quan Thường trực Hội đồng chuẩn bị; tài liệu họp được gửi
tới các thành viên trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Các cuộc họp đột xuất
do Chủ tịch Hội đồng triệu tập căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 12. Thẩm quyền công nhận
sáng kiến
Thẩm quyền công nhận sáng kiến do Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh xét công nhận là Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục công
nhận sáng kiến
1. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gồm:
a) Tờ trình, biên bản của Hội đồng sáng kiến và báo
cáo sáng kiến của tập thể, cá nhân;
b) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến do Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận lập thành 03 bộ, được đánh máy, trình bày rõ
ràng, không tẩy xóa trên khổ giấy A4.
2. Thủ tục công nhận sáng kiến
a) Đối với Đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
công nhận thì cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh tổng hợp danh sách
báo cáo các thành viên Hội đồng sáng kiến tỉnh.
b) Đối với sáng kiến của các tập thể, cá nhân thuộc
sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố, thị xã... thì căn cứ
vào ý kiến thẩm định của Hội đồng sáng kiến các cấp, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
đánh giá, cho ý kiến về nội dung chất lượng của sáng kiến và phạm vi ảnh hưởng
của các sáng kiến trong tỉnh.
c) Sáng kiến do Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét
công nhận được bảo lưu trong 03 năm đối với danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
và bảo lưu 05 năm trở lên đối với hình thức khen thưởng Huân chương Lao động
các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ
thi đua toàn quốc, thời gian được tính từ khi có quyết định công nhận sáng kiến.
Điều 14. Thời gian tiếp nhận hồ
sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến nộp trực tiếp tại
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc gửi qua đường Bưu điện vào 02 đợt:
- Đợt 1: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 25 tháng 02 hàng
năm.
- Đợt 2: từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 01 tháng 8
hàng năm (Ngành Giáo dục và Đào tạo).
Điều 15. Trình tự xét công nhận
sáng kiến
1. Cơ quan thường trực Hội đồng sáng tiếp nhận, tổng
hợp, phân loại các sáng kiến; sau đó tham mưu thành lập Hội đồng chấm sáng kiến
và tổng hợp kết quả chấm sáng kiến báo cáo Hội đồng sáng kiến tỉnh.
2. Họp xét, đánh giá sáng kiến
- Cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo tóm tắt kết
quả của Hội đồng sáng kiến.
- Các thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia phản biện
(nếu có) nhận xét, đánh giá.
- Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tóm tắt, kết luận nhận
xét, đánh giá sáng kiến.
- Hội đồng tiến hành biểu quyết và Chủ tịch Hội đồng
kết luận thông qua sáng kiến đủ điều kiện công nhận.
3. Thư ký hội đồng lập và thông qua biên bản họp
xét sáng kiến.
4. Sau khi Hội đồng sáng kiến họp biểu quyết đánh
giá, những trường hợp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến, trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp Hội đồng sáng kiến, hoàn thành thủ
tục hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến xem xét ra quyết định công nhận
sáng kiến.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ
chức thực hiện nghiêm túc Quy chế xét, công nhận sáng kiến. Đồng thời, căn cứ
Quy chế này để xây dựng Quy chế công nhận sáng kiến của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
Điều 17. Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh và có trách nhiệm theo dõi,
hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có
vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 1
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Quảng Trị, ngày …
tháng … năm ....…
|
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
(Mẫu này dùng cho
thành viên Hội đồng chấm sáng kiến)
- Họ và tên tác giả/ Nhóm tác giả:
.......................................................................................
- Trình độ chuyên môn: .......................................................................................................
- Chức vụ:
...........................................................................................................................
- Đơn vị công tác:
...............................................................................................................
- Tên sáng kiến:
.................................................................................................................
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐIỂM TỐI ĐA
|
ĐIỂM CỦA THÀNH
VIÊN HĐ CHẤM
|
1
|
Lý do chọn sáng kiến
|
1 điểm
|
|
-
|
Nêu được mục đích, lý do chọn sáng kiến
|
0.5 điểm
|
|
-
|
Nêu được tính cấp thiết của sáng kiến
|
0.5 điểm
|
|
2
|
Giải quyết vấn đề, nội dung của sáng kiến nêu
ra
|
8 điểm
|
|
2.1
|
Tính mới và sáng tạo của sáng kiến
|
2.5 điểm
|
|
-
|
Trình bày các bước/quy trình thực hiện giải pháp
mới
|
1 điểm
|
|
-
|
Chỉ ra được tính mới (Lần đầu được áp dụng,
không trùng với sáng kiến đã được công nhận trước đó về một hay nhiều lĩnh vực;
chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc thực hiện,
chưa công khai trong các văn bản, báo cáo, tài liệu kỹ thuật, mạng Internet),
sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
|
1.5 điểm
|
|
2.2
|
Tính thực tiễn sáng kiến
|
2.5 điểm
|
|
-
|
Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp
với điều kiện thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị của ngành, của địa
phương tại thời điểm đưa ra sáng kiến để triển khai
|
2.5 điểm
|
|
2.3
|
Hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến
|
3 điểm
|
|
-
|
Đối với sáng kiến là giải pháp kỹ thuật; giải
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; Đối với đề tài khoa học tự nhiên, kỹ thuật -
công nghệ, khoa học nông nghiệp; khoa học y dược; dự án sản xuất thử nghiệm
(Hiệu quả được đánh giá về giá trị kinh tế, hiệu quả công tác chuyên môn/nâng
cao trình độ kỹ thuật, công nghệ của cơ sở/doanh nghiệp hoặc của ngành, lĩnh
vực; đóng góp thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh)
Đối với sáng kiến là giải pháp quản lý, giải
pháp tác nghiệp và kết quả đề tài thuộc lĩnh vực xã hội nhân văn, đề án khoa
học (Hiệu quả trong đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo/ cải tiến quy trình
tác nghiệp/nâng cao chất lượng; Hiệu quả trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội/bảo
vệ sức khỏe cộng đồng/tăng cường công tác quản lý nhà nước; Đóng góp vào xây
dựng các chính sách của đảng, chính quyền)
|
1.5 điểm
|
|
-
|
Phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn toàn tỉnh
|
1.5 điểm
|
|
3
|
Hình thức trình bày
(Cấu trúc, ngôn ngữ, chính tả, văn phong, thể thức
văn bản...)
|
1 điểm
|
|
NHẬN XÉT:
Nội dung 1 (Lý do chọn sáng kiến: tính cấp
thiết, tính đổi mới của sáng kiến...):
.................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Nội dung 2 (Giải quyết vấn đề, nội
dung của sáng kiến nêu ra: Tính mới hoặc tính sáng tạo, tính thực tiễn, hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Nội dung 3 (Hình thức trình bày: Cấu
trúc, ngôn ngữ, văn phong, chính tả, thể thức văn bản...):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
XẾP LOẠI
(ĐẠT/KHÔNG ĐẠT)
|
NGƯỜI CHẤM
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 2
Mẫu Báo cáo sáng kiến
đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng
TÊN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Quảng Trị, ngày
... tháng ... năm ...…...
|
BÁO CÁO GIẢI PHÁP, SÁNG KIẾN
- Họ và tên tác giả/ Nhóm tác giả:
........................................... Nam, nữ ...........................
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
....................................................................................
- Chức vụ:
..........................................................................................................................
- Đơn vị công tác:
..............................................................................................................
- Tên sáng kiến:
.................................................................................................................
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ...........................................................................................
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng
thử.
1. Lý do chọn sáng kiến: Cách đặt vấn đề nêu
bật được tính cấp thiết, tính đổi mới của sáng kiến, những vấn đề cần phải được
giải quyết để đem lại hiệu quả trong công việc.
2. Giải quyết vấn đề:
- Tính mới của sáng kiến: Trình bày các bước/quy
trình thực hiện giải pháp mới; Những ưu nhược điểm của giải pháp mới. Mô tả những
điểm mới cơ bản của sáng kiến mới, ưu viết hơn so với giải pháp sẵn có; khẳng định
sáng tạo về mặt khoa học và thực tiễn...
- Tính thực tiễn: khả năng ứng dụng, sự lan tỏa, mức
độ ảnh hưởng của sáng kiến (Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả
áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích
thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những
đối tượng, cơ quan, tổ chức nào)
- Hiệu quả trong kinh tế - xã hội của sáng kiến
mang lại; hiệu quả trong công tác quản lý điều hành, lao động, sản xuất, kinh
doanh... (So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp
trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải
pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi
ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược
điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết
trước đó); Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
- Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
3. Kết luận: Nêu được những bài học kinh
nghiệm trong việc giải quyết vấn đề nhằm mang lại hiệu quả.
XÁC NHẬN CÁC CẤP
TRÌNH SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI VIẾT SÁNG
KIẾN
(Ký tên)
|