ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2017/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ;
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ, TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về
chính sách hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường công nghệ, tài sản
trí tuệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 68/TTr-KHCN ngày 28 tháng 11 năm 2017)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường công nghệ,
tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
31 tháng 12 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- BTP;
- TT/TU; TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, VP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ; PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG NGHỆ, TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2017/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 12 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cơ chế tài
chính hỗ trợ đối với các hoạt động về đầu tư ứng dụng, chuyển giao và đổi mới
công nghệ; phát triển thị trường công nghệ, tài sản trí tuệ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh hoặc có đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh Tây Ninh.
2. Tổ chức, cá nhân có nội dung xin hỗ
trợ đã được ngân sách Nhà nước hỗ trợ ở chính sách khác thì không được hỗ trợ
trong quy định này; Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ có 100% vốn đầu
tư nước ngoài không thuộc diện hỗ trợ của quy định này.
Điều 3. Điều kiện
xét duyệt hỗ trợ
1. Đối với doanh nghiệp, tổ chức khoa
học và công nghệ đang hoạt động
a) Hoạt động đúng với ngành nghề đăng
ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy
định hiện hành của Nhà nước về thuế, chính sách đối với người lao động, bảo vệ
môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá
trình giải thể.
2. Đối với dự án đầu tư mới
a) Dự án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư (nếu thuộc diện phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư);
b) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; được cấp giấy phép xây dựng và các giấy phép khác theo quy định của pháp luật về triển khai thực hiện dự án đầu
tư.
Điều 4. Ưu tiên
xét duyệt hỗ trợ
1. Doanh nghiệp tham gia sản xuất hàng xuất khẩu; sản xuất sản phẩm chủ lực, các mặt hàng tỉnh
ưu tiên phát triển theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, đầu tư
xây dựng, phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
chuyển giao khoa học, công nghệ mới hiện đại phục vụ sản
xuất.
3. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và
công nghệ có hoạt động nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm đặc thù mang địa danh của tỉnh đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể của tỉnh; sản phẩm làng
nghề của tỉnh theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm,
năng lực sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản hàng hóa.
5. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả các sản phẩm, thiết bị tiết
kiệm năng lượng, ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
6. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7. Doanh nghiệp có trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; có phòng Nghiên cứu và Phát
triển (R&D) trong doanh nghiệp.
8. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động nâng cao và phát triển thị trường
khoa học và công nghệ của tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ
Mục 1. HỖ TRỢ ỨNG
DỤNG, CHUYỂN GIAO VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Điều 5. Các lĩnh
vực đổi mới công nghệ được hỗ trợ
1. Chế biến nông, lâm, thủy, sản; công nghệ thực phẩm; dược phẩm.
2. Vật liệu mới, vật liệu Composit, vật liệu nhẹ, vật liệu tái chế.
3. Cơ khí chế tạo.
4. Công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành: dệt may, da giày, cao su, bao bì; công nghiệp hỗ trợ
phát triển công nghệ cao.
5. Công nghiệp hóa chất.
6. Xử lý môi trường.
7. Công nghệ thông tin, sinh học, môi trường; các phương pháp gia công hiện đại.
8. Các lĩnh vực đặc biệt khác.
Điều 6. Các loại
hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ được hỗ trợ
1. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ để
tạo sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao.
2. Nghiên cứu, đổi mới thiết bị công
nghệ nhằm nâng giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
3. Nghiên cứu, đổi mới công nghệ do
doanh nghiệp tự cải tiến để tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất,
tăng năng suất lao động.
4. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng
lượng trong sản xuất.
5. Nghiên cứu, ứng dụng các dạng năng
lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong sản
xuất.
6. Nghiên cứu phát triển, chuyển
giao, ứng dụng các công cụ, thiết bị mới, cải tiến thay thế nhập khẩu, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương phục vụ chế biến nông lâm thủy sản, chế biến
thực phẩm, sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm tiêu dùng
khác.
7. Ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực y - dược để tạo ra các sản phẩm mới, hiệu quả chữa bệnh cao, các dịch
vụ y học công nghệ cao. Nghiên cứu thử nghiệm các chất có hoạt tính sinh học từ
động vật, thực vật và vi sinh vật để sản xuất các loại thuốc, mỹ phẩm và thực
phẩm chức năng.
8. Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo
ra các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất nhiên liệu sinh học.
9. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới
trong công nghệ sinh học để xử lý các chất thải gây ô nhiễm, phục hồi và phát
triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường, lưu giữ, bảo tồn và sử dụng
hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học, đất đai, nước, không khí vì mục tiêu phát
triển bền vững.
10. Ứng dụng công nghệ mới, các tiến
bộ khoa học và công nghệ trong quá trình canh tác và chế biến các sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản của địa phương nhằm tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm đạt chất
lượng, sản phẩm đạt giá trị gia tăng cao, hiệu quả kinh tế đáp ứng các yêu cầu
thị trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và thân thiện với môi trường.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, nâng cao hiệu quả của
quá trình sản xuất, giảm thất thoát, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng.
Điều 7. Nội dung
hỗ trợ
1. Hoạt động tư vấn chuyển giao công
nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ (trong và ngoài nước), thuê chuyên gia, tư
vấn, tìm kiếm thông tin.
2. Chuyển giao công nghệ, tiến bộ
khoa học và công nghệ (Hợp đồng chuyển giao công nghệ); mua bí quyết công nghệ,
quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ và phải thực hiện đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hoạt động triển khai nghiên cứu ứng
dụng, nguyên vật liệu, năng lượng, công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá nghiệm
thu; hoạt động đào tạo, nhân công, các dịch vụ liên quan về kỹ thuật và Sở hữu
trí tuệ.
4. Mua sắm, thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị chính, chi tiết, cụm chi tiết của máy móc, thiết
bị chính thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất (mới 100% và có hiệu suất năng lượng
cao).
5. Phần mềm, giao diện nhằm tối ưu, tự động hóa thiết bị máy móc, kiểm soát quy trình sản xuất,
chất lượng sản phẩm.
Điều 8. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư cần thiết để thực hiện đề tài, dự án nhưng tối đa không
quá 01 tỷ đồng/đề tài, dự án.
2. Hỗ trợ đến 50% tổng kinh phí đầu
tư cần thiết để thực hiện đề tài, dự án nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/đề
tài, dự án cho các đề tài, dự án sau:
a) Phục vụ cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020 theo quy định của Chính phủ;
b) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa được
Chứng nhận là Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, năng lực
sản xuất sản phẩm làng nghề của tỉnh;
d) Nghiên cứu công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung; đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất
vật liệu xây không nung; sản xuất thiết bị cho vật liệu xây không nung;
đ) Xây dựng mô hình, công nghệ sử dụng
năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ đến 70% tổng kinh phí đầu
tư cần thiết để thực hiện đề tài, dự án nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/đề tài, dự án cho các đề tài, dự án sau:
a) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất nông sản; nhằm nâng cao chất lượng, năng lực sơ chế, chế biến và bảo
quản hàng hóa nông sản, đặc biệt trong ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao;
b) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất sản phẩm đặc thù mang địa
danh của tỉnh.
Mục 2. HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Điều 9. Nội dung
và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ về hồ sơ, thủ tục thành lập,
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Hỗ trợ 100% phí và lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Hỗ trợ 50% phí và lệ phí về đào tạo,
cấp chứng chỉ, chứng nhận về thị trường công nghệ như: tư vấn môi giới, xúc tiến
chuyển giao công nghệ; đánh giá, định giá công nghệ; đổi mới sáng tạo, quản trị
tài sản trí tuệ; ươm tạo, quản lý ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính.
4. Hỗ trợ 30% kinh phí nhưng tối đa
không quá 100 triệu đồng/đề tài, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu hoặc chuyển giao
quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về tư vấn môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ;
đánh giá, định giá công nghệ; đổi mới sáng tạo, quản trị tài sản trí tuệ; ươm tạo,
quản lý ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tư vấn đầu tư,
tư vấn tài chính.
Mục 3. HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ
Điều 10. Hỗ trợ
xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công
nghiệp: đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
hàng hóa trong nước;
b) Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
ngoài nước;
c) Hỗ trợ nhận chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản trí tuệ.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 100% phí qua đại diện về sở
hữu trí tuệ; phí và lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành về sở hữu công
nghiệp; Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn tra cứu thông tin, viết bản mô tả sáng chế/giải
pháp hữu ích nhưng tối đa không quá 15 triệu đồng/hợp đồng; Hỗ trợ 100% chi phí
tư vấn nghiên cứu thiết kế kiểu dáng công nghiệp nhưng tối đa không quá 15 triệu đồng/hợp đồng; Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn nghiên cứu thiết kế,
xây dựng quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
nhưng tối đa không quá 08 triệu đồng/hợp đồng;
b) Hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng cho một
nhãn hiệu đăng ký tại một quốc gia (đăng ký ngoài nước). Trong trường hợp nhãn
hiệu đăng ký theo hệ thống cộng đồng (một đơn đăng ký nhiều
quốc gia) chỉ hỗ trợ theo số lượng đơn, tối đa 20 triệu đồng/đơn;
c) Hỗ trợ 100% phí qua đại diện về sở
hữu trí tuệ; phí và lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trí tuệ.
Điều 11. Hỗ trợ
doanh nghiệp đạt giải thưởng về thương hiệu
Hỗ trợ 30 triệu đồng/doanh nghiệp đạt
giải thưởng về thương hiệu khi tham gia Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại
Việt Nam do bộ, ngành có chức năng phối hợp tổ chức.
Điều 12. Hỗ trợ
sản phẩm đặc thù, sản phẩm làng nghề mang địa danh của tỉnh
1. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí in ấn tem, logo mang chỉ dẫn địa lý, thương hiệu của sản
phẩm; chi phí đóng gói, cước phí vận chuyển sản phẩm tiêu
thụ trong nước, ngoài nước.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 30% chi phí in ấn tem, logo nhưng tối đa không quá 05 triệu đồng/năm cho các sản
phẩm tiêu thụ trong tỉnh Tây Ninh;
b) Hỗ trợ 50% chi phí in ấn tem, logo
nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/năm; hỗ trợ 30% chi phí đóng gói, cước phí
vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/năm cho các sản phẩm
được tiêu thụ tại các hệ thống siêu thị, các địa điểm lịch sử, du lịch-văn hóa
ngoài tỉnh Tây Ninh;
c) Hỗ trợ 100% chi phí in ấn tem,
logo nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/năm; 100% chi
phí đóng gói, cước phí vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến Cảng, Cửa khẩu Quốc tế (nơi xuất khẩu) nhưng tối
đa không quá 50 triệu đồng/năm.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
XÉT DUYỆT HỒ SƠ
Điều 13. Thời
gian đăng ký và hồ sơ đề nghị hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ
1. Thời gian nộp hồ sơ
a) Đợt 1: Trước
ngày 15 tháng 4 hàng năm;
b) Đợt 2: Trước ngày 15 tháng 8 hàng
năm.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí của
doanh nghiệp có đầy đủ chữ ký của người đại diện hợp pháp và con dấu của doanh nghiệp;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư mới (nếu thuộc diện phải
cấp giấy chứng nhận đầu tư);
c) Tài liệu xác nhận đăng ký và nộp
thuế;
d) Tài liệu xác nhận việc thực hiện các chính sách đối với người lao động;
đ) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư (Luận chứng kinh tế-kỹ thuật hoặc phương án sản xuất kinh doanh,
phương án cải tiến, đổi mới công nghệ);
e) Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm, dự án triển khai áp
dụng khoa học công nghệ (theo mẫu đăng ký thực hiện nếu là đề tài, dự án);
g) Hợp đồng chuyển
giao công nghệ (nếu có);
h) Hợp đồng mua thiết bị công nghệ (nếu có);
k) Các hồ sơ có liên quan đến chất lượng sản phẩm và liên quan đến các điều kiện ưu tiên (nếu có);
l) Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm trước liền kề với năm đề nghị hỗ trợ;
m) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án đầu tư; Giấy phép xây dựng và các giấy phép
khác theo quy định của pháp luật về triển khai dự án đầu tư (đối với dự án đầu
tư mới).
Điều 14. Thời
gian đăng ký và hồ sơ đề nghị hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Thời gian đăng ký hỗ trợ
Từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ (nếu có);
c) Thuyết minh đề tài, dự án đề nghị
hỗ trợ.
Điều 15. Thời
gian đăng ký và hồ sơ đề nghị hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ
1. Thời gian đăng ký hỗ trợ
Từ ngày Quyết định này có hiệu lực
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Hồ sơ đăng ký gồm có:
a) Bản đăng ký tham gia;
b) Hồ sơ liên quan đến nội dung đăng
ký tham gia về xác lập quyền sở hữu công nghiệp; về sản phẩm
đặc thù, sản phẩm làng nghề mang địa danh của tỉnh; về tham gia Hội chợ quốc tế
thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí;
b) Giấy xác nhận tham gia;
c) Hồ sơ liên quan đến nội dung đề
nghị hỗ trợ;
d) Các chứng từ tài chính có liên
quan.
Điều 16. Thủ tục
xét duyệt
1. Đối với hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt trực tiếp.
2. Đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ ứng dụng,
chuyển giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
a) Sở Khoa học và Công nghệ nhận hồ
sơ đề nghị hỗ trợ và tiến hành thẩm định hồ sơ;
b) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ thẩm định, xét duyệt
các đề tài, dự án và đánh giá, nghiệm thu đối với các đề tài, dự án đã được hỗ
trợ theo quy định.
Điều 17. Thẩm
quyền phê duyệt hỗ trợ
1. Đối với kinh phí hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp kinh phí sau khi tổ chức, cá nhân có đầy đủ hồ
sơ, chứng từ theo quy định.
2. Đối với hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ
a) Trên cơ sở thẩm định xét duyệt của Hội đồng khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hỗ trợ đối với các dự án được
Hội đồng thống nhất chọn hỗ trợ trên 200 triệu đồng;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt với mức hỗ
trợ không quá 200 triệu đồng đối với các dự án do Hội đồng khoa học và công nghệ thống nhất đề nghị hỗ trợ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm ký kết hợp đồng triển khai thực hiện đề tài, dự
án với doanh nghiệp sau khi được phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường công nghệ, tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2017-2020 từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
2. Hằng năm Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
Điều 19. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, hàng năm tổ chức hội thảo chuyên đề, các lớp đào tạo tạo,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ, thị trường khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ nhằm trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, nâng
cao năng lực cán bộ quản lý; nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong
việc tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ
trong quá trình hội nhập;
b) Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ, khai thác nguồn
tài sản trí tuệ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, thị
trường khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai
thác, sử dụng phục vụ đổi mới công nghệ, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
c) Quyết định thành lập Tổ tư vấn thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tham mưu thực hiện tốt các quy định về
cơ chế chính sách hỗ trợ; tiếp nhận hồ sơ; hướng dẫn, hỗ
trợ cụ thể các doanh nghiệp đăng ký tham gia;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh xem xét, thẩm định
hồ sơ và mức hỗ trợ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt. Ký kết hợp đồng triển khai thực hiện đề tài, dự án với doanh nghiệp sau khi
được phê duyệt. Kiểm tra, tổ chức đánh giá nghiệm thu nội dung thực hiện và việc
sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn hành vi lợi dụng để hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước;
đ) Triển khai công tác cấp phát, hướng
dẫn thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo các quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản có liên quan; Thường xuyên kiểm tra tình hình thực
hiện đề tài, dự án về tiến độ thực hiện, nội dung đã ký kết theo hợp đồng và
tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí ngân sách đã cấp cho doanh nghiệp
theo quy định;
e) Trường hợp không đủ điều kiện hỗ
trợ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho doanh
nghiệp được biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh;
g) Đối với các doanh nghiệp không đảm
bảo huy động đủ các nguồn vốn để thực hiện đề tài, dự án, sử dụng kinh phí hỗ
trợ sai mục đích, sai chế độ quy định, thực hiện không đúng tiến độ, Sở Khoa học
và Công nghệ dừng cấp phát kinh phí, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và
Kho bạc Nhà nước nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch xem xét, quyết định dừng
việc thanh toán kinh phí còn lại và thu hồi phần kinh phí đã cấp sử dụng sai mục
đích, sai chế độ từ tài khoản của doanh nghiệp. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Định kỳ trước ngày 30/12 hàng năm,
Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực
hiện và tổ chức sơ kết vào đầu Quý II năm sau; Tổ chức tổng kết khi kết thúc
giai đoạn trong quý I/2021 để đánh giá rút kinh nghiệm và
đề xuất thực hiện trong thời gian tới.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
trong việc phân bổ dự toán, xét duyệt kiểm tra, đánh giá nội dung thực hiện và
sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả theo đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành ý tưởng,
thực hiện các đề tài/dự án tham gia chương trình thuộc phạm vi lĩnh vực của
mình quản lý.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được tham gia hưởng các hỗ trợ và kịp thời
phát hiện, ngăn chặn các hành vi gian dối, lợi dụng để được hưởng ưu đãi.
Điều 21. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
a) Tự chủ trong việc tổ chức triển
khai thực hiện các đề tài, dự án đã được phê duyệt và phải
đảm bảo huy động đầy đủ nguồn lực để thực hiện các điều khoản theo đúng nội
dung, khối lượng, thời gian và kinh phí được thẩm định, phê duyệt và ký hợp đồng;
b) Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy định, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo, phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở
Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với
tình hình thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo hiệu quả triển
khai Quy định này./.