ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009; Căn cứ Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định số 122/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Nghị định 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 89/TTr- SKHCN ngày 28 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà
nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội
dung quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, nhãn hiệu
và chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sở hữu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu
hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật
về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện
pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo
tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản trí tuệ:
Tài sản trí tuệ là các sản
phẩm do trí tuệ con người sáng tạo ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo
trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật. Tài sản trí tuệ
bao gồm: các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học; các chương trình biểu diễn
của các nghệ sỹ, các bản ghi âm và các chương trình phát sóng; các sáng chế;
các kiểu dáng công nghiệp; các bí mật kinh doanh; các nhãn hiệu; chỉ dẫn địa
lý; tên thương mại; giống cây trồng mới; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
v.v...
Chương
II
ĐĂNG KÝ, XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 4.
Quyền nộp đơn, hồ sơ đơn và thủ tục xác lập quyền, chuyển giao quyền
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng
các điều kiện được quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Sở hữu trí
tuệ có quyền nộp đơn đăng ký xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công
nghiệp được nêu tại Điều 1 của quy định này.
2. Hồ sơ đơn, thủ tục xác lập
quyền sở hữu công nghiệp và thủ tục chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được
thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Chương I, Chương II, Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
3. Trong trường hợp tổ chức,
cá nhân đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp ra nước ngoài, hồ sơ đơn và thủ
tục xác lập quyền được thực hiện theo quy định của nước nhận đơn hoặc theo quy
định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nếu tổ chức, cá nhân nộp
đơn theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 5.
Cách thức và nơi nộp đơn đăng ký xác lập quyền
1. Tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh có thể nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo một trong
các cách thức sau:
a) Tìm hiểu thông tin về thủ
tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên Website của Cục Sở hữu trí tuệ
http://www.noip.gov.vn; Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ Quảng
Trị: http://www.dostquangtri.gov.vn hoặc phòng Quản lý chuyên ngành, Sở Khoa học
và Công nghệ Quảng Trị;
b) Nộp đơn trực tiếp cho
Phòng Đăng ký của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp đơn cho Văn phòng đại diện của Cục
Sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn thông qua tổ chức
đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân muốn nộp
đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở nước ngoài có thể nộp đơn theo
các cách thức sau phù hợp với quy định của pháp luật nước nhận đơn và quy định
nêu trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Nộp đơn trực tiếp cho cơ
quan nhận đơn của nước muốn được bảo hộ thông qua chi nhánh, văn phòng đại diện
nếu người nộp đơn có chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động ở nước đó;
b) Nộp đơn thông qua tổ chức
đại diện sở hữu công nghiệp;
c) Nộp đơn thông qua Cục Sở
hữu trí tuệ theo quy định của Điều ước quốc tế.
Điều 6.
Cơ quan tư vấn, hướng dẫn thủ tục về sở hữu công nghiệp
Tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh có thể liên hệ với các cơ quan, tổ chức sau để được hướng dẫn các thủ
tục về sở hữu công nghiệp:
1. Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Các tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp được cấp phép hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp.
Chương
III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 7.
Quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
1. Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong quá
trình sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ các quy định:
a) Trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là do tác giả thuộc tổ
chức tạo ra (nếu như các hoạt động sáng tạo của tác giả không phải là nhiệm vụ
của tổ chức giao hoặc không sử dụng kinh phí, phương tiện, vật chất - kỹ thuật
của tổ chức mình) thì tổ chức đó cần tạo điều kiện giúp đỡ tác giả để tác giả
làm thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tạo ra là do thực hiện hợp đồng giữa tổ chức
với tác giả hoặc tác giả sáng tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí là người thuộc tổ chức và trong quá trình sáng tạo có sử dụng kinh phí,
phương tiện, vật chất - kỹ thuật do tổ chức cung cấp phục vụ cho mục đích sáng
tạo đó trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác thì quyền nộp đơn đăng ký bảo
hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về tổ chức.
2. Quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải tuân thủ các quy định:
a) Tác giả tạo ra sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định
tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7;
c) Trong trường hợp sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra bởi nhiều cá nhân, tổ chức
hoặc được đầu tư bởi nhiều cá nhân, tổ chức thì các tổ chức, cá nhân đó đều có
quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức
cá nhân đó đồng ý;
d) Trong trường hợp sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì tổ chức, cơ quan nhà nước được
giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
e) Người có quyền đăng ký
quy định tại Khoản 2 Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức,
cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không thuộc quyền sở hữu của
mình thì phải có trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và phải có giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với chủ sở hữu sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tại Việt Nam.
Điều 8.
Quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất
hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có sử dụng nhãn hiệu phải bảo đảm nhãn hiệu của
mình không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và thỏa mãn một trong các điều kiện
sau:
a) Là chủ sở hữu nhãn hiệu tại
Việt Nam theo luật định;
b) Có Giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng sử dụng nhãn hiệu với chủ sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất
hàng hóa có tính chất, chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý của khu vực, vùng
lãnh thổ trên địa bàn thỏa mãn điều kiện được bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì tổ chức
tập thể, đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó trên địa bàn tỉnh hoặc Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm tiến hành thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý cho hàng
hóa, sản phẩm đó.
3. Đối với nhãn hiệu chứng
nhận nguồn gốc địa lý, đơn đăng ký phải được sự đồng ý của cộng đồng, chính quyền
sở tại và kèm theo văn bản của UBND tỉnh về việc cho phép tổ chức, cá nhân đăng
ký nhãn hiệu chứng nhận mang dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý (tên địa lý, biểu
tượng, bản đồ vùng, địa phương) cho hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó.
Điều 9.
Quản lý hoạt động Sở hữu công nghiệp trong gia công hàng hóa
Tổ chức, cá nhân nhận gia
công hàng hóa (gọi là bên nhận gia công) cho tổ chức, cá nhân khác (gọi là bên
đặt gia công) cần thực hiện một trong các quy định dưới đây:
1. Trong hợp đồng gia công
hàng hóa, Bên nhận gia công cần có điều khoản ràng buộc đối với Bên đặt gia
công phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về đối tượng sở hữu công nghiệp đối với
các hàng hóa đặt gia công.
2. Trường hợp trong hợp đồng
gia công hàng hóa không có điều khoản quy định nêu tại Khoản 1 Điều này thì Bên
đặt gia công phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt
Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng
hóa gia công;
b) Có Giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa gia
công với Chủ sở hữu tại Việt Nam.
Điều
10. Quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp trong kinh doanh thương mại, đại lý sản
phẩm
Tổ chức, cá nhân kinh doanh
thương mại, đại lý sản phẩm có trách nhiệm bảo đảm các sản phẩm kinh doanh
không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và tuân thủ một trong các điều kiện
sau:
1. Trong hợp đồng thương mại,
hợp đồng đại lý cần có điều khoản ràng buộc về việc chịu trách nhiệm pháp lý đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp của hàng hóa ủy thác.
2. Trường hợp trong hợp đồng
thương mại, hợp đồng đại lý không có các điều khoản ràng buộc nêu tại Khoản 1
Điều này thì Bên ủy thác cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt
Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp của hàng hóa kinh
doanh;
b) Có Giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa kinh
doanh với chủ sở hữu tại Việt Nam.
Điều
11. Quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa
1. Tổ chức, cá nhân có các
hoạt động xuất khẩu hàng hóa đối với các sản phẩm là một trong những đối tượng
được bảo hộ sở hữu công nghiệp tuân thủ các điều kiện sau:
a) Tìm hiểu kỹ về sở hữu
công nghiệp nước sở tại trước khi tiến hành xuất khẩu hàng
hóa để bảo đảm hàng hóa xuất khẩu của mình không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
tại nước xuất khẩu đến;
b) Tiến hành đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp cho các hàng hóa sản phẩm của tổ chức hoặc cá nhân tại
nước hàng xuất khẩu đến nhằm bảo vệ thị trường hàng hóa cho tổ chức hoặc cá
nhân, tránh bị xâm phạm về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức hoặc cá nhân nhập
khẩu hàng hóa có trách nhiệm bảo đảm hàng hóa nhập khẩu không được xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và phải tuân thủ một trong những điều kiện sau:
a) Chỉ nhập khẩu hàng hóa do
chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp các đối tượng sở
hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đưa ra thị trường;
b) Là Chủ sở hữu tại Việt
Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng
hóa nhập khẩu;
c) Có Giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng nhập khẩu
với chủ sở hữu tại Việt Nam.
Điều
12. Quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp đối với hoạt động quảng cáo.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
quảng cáo và trong nội dung quảng cáo có các đối tượng sở hữu công nghiệp thì
phải bảo đảm các đối tượng sở hữu công nghiệp không xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp tại Việt Nam và phải tuân thủ một trong các điều kiện sau đây:
1. Là Chủ sở hữu tại Việt
Nam theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp cần quảng cáo.
2. Có Giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cần quảng cáo với chủ sở hữu hợp
pháp tại Việt Nam.
Điều
13. Quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp đối với các dự án đầu tư và chuyển
giao công nghệ
Các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài, đầu tư trong nước, dự án chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh có bao
gồm việc sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bằng các bí quyết công nghệ
thì việc xem xét góp vốn và chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí
quyết công nghệ phải được thực hiện theo pháp luật về sở hữu công nghiệp và phải
được tiến hành đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành việc chuyển
giao công nghệ.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công
nghiệp, thực hiện các nội dung sau đây:
1. Xây dựng, ban hành hoặc
trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế
hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức đào tạo, tuyên
truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật và sở hữu công nghiệp.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp.
4. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp. Giải quyết các khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo thẩm
quyền.
5. Phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước,
của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và xử lý các vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp theo thẩm quyền.
6. Xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát
triển các tài sản trí tuệ của tỉnh.
7. Quản lý chỉ dẫn địa lý
thuộc tỉnh, kể cả địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản của tỉnh
Quảng Trị. Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu sử dụng địa danh trong nhãn hiệu hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và trình UBND tỉnh theo quy
định.
8. Chủ trì triển khai các biện
pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo
tại tỉnh. Tổ chức xét, công nhận các sáng kiến của các tổ chức, cá nhân do Nhà
nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất-kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
9. Tổ chức các hoạt động
thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp.
10. Quản lý các hoạt động dịch
vụ liên quan đến sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Tổ chức các hoạt động hợp
tác quốc tế về sở hữu công nghiệp.
12. Định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động sở hữu công nghiệp.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ trong việc quản lý các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý.
2. Rà soát các loại sản phẩm
nông lâm sản, để khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu
công nghiệp.
3. Thông tin cho Sở Khoa học
và Công nghệ về hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn việc chấp hành
chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp trong hoạt động quảng cáo (trừ hoạt
động quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm);
2. Cho phép các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu được tiến hành các hoạt động quảng cáo liên quan đến các đối tượng
sở hữu công nghiệp khi có các văn bằng, tài liệu chứng minh việc sử dụng hợp
pháp các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc khi có cam kết của tổ chức, cá nhân
về việc không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
3. Phát hiện, thông tin kịp
thời và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan trong việc
xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến hoạt động quảng
cáo.
Điều
17. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn việc chấp hành,
chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực in ấn; xuất bản; quảng
cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
2. Phát hiện, thông tin kịp
thời và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan trong việc
xử lý các hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến hoạt động in ấn;
xuất bản; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
3. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có hành
vi đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của người khác đã được
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện các nội dung sau đây:
1.Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp và xử lý các hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển,
tàng trữ hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng trong việc thực hiện đấu tranh chống hàng giả, gian lận thương
mại và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
3. Xây dựng và tổ chức thực
hiện các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng bá và xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tỉnh Quảng Trị ở trong và ngoài
nước.
Điều
19. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý về sở hữu công nghiệp thông qua việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp và thẩm định các dự án
đầu tư theo thẩm quyền, cụ thể:
1. Đối với việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cần đảm bảo việc sử dụng tên thương mại của các tổ chức
không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời, phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trong quá trình thẩm định
các dự án đầu tư có sử dụng công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền
sử dụng công nghệ phải được đảm bảo thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
3. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
và triển khai thực hiện các dự án tăng cường năng lực phục vụ công tác quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp của tỉnh Quảng Trị.
Điều
20. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phát hiện, thu thập, xác
minh thông tin, chứng cứ của hành vi vi phạm pháp luật sở hữu công nghiệp và
cung cấp, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm theo quy định.
2. Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan liên quan trong các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp.
Điều
21. Trách nhiệm của Cục Hải quan Quảng Trị
1. Thực hiện các biện pháp
kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh đảm
bảo chấp hành các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
2. Xử lý các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo thẩm
quyền.
Điều
22. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác
Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực
thi pháp luật về sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình phụ trách:
1. Tổ chức, quản lý các hoạt
động sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đăng ký, bảo hộ, quản lý và khai thác các đối tượng sở hữu công
nghiệp.
Điều
23. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp
tại địa phương bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và
các văn bản pháp luật liên quan.
2. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn đăng ký, bảo hộ, quản lý và khai thác
các đối tượng sở hữu công nghiệp của các sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc sản
gắn liền với tên địa danh của các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Điều
24. Cơ chế phối hợp quản lý về sở hữu công nghiệp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ
thể, các cơ quan quy định từ Điều 14 đến Điều 23 có trách nhiệm phối hợp quản
lý về sở hữu công nghiệp như sau:
1. Phân công cán bộ lãnh đạo
phụ trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp,
đồng thời làm đầu mối phối hợp công tác với các đơn vị có liên quan.
2. Thực hiện chế độ cung cấp
thông tin theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất cho Sở Khoa học và Công
nghệ về tình hình hoạt động sở hữu công nghiệp, đặc biệt là công tác chống hàng
giả, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
3. Tham dự các phiên họp về
sở hữu công nghiệp do UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ triệu tập và chuẩn bị
các tài liệu cần thiết theo yêu cầu.
4. Cử cán bộ, chuyên viên của
đơn vị mình tham gia giải quyết các công việc chung, tham gia đoàn thanh tra hoặc
kiểm tra khi có yêu cầu.
5. Đề nghị Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho cán bộ của cơ quan mình; cử cán bộ tham gia
các đợt thanh tra, kiểm tra và cung cấp thông tin hoặc kết luận giám định về sở
hữu công nghiệp để phục vụ cho việc xử lý các hành vi vi phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
6. Thực hiện thống nhất, đồng
bộ các biện pháp tuyên truyền các chính sách về sở hữu công nghiệp và đẩy mạnh
phong trào thi đua sáng tạo có chất lượng và hiệu quả.
7. Trao đổi, cung cấp thông
tin về bảo hộ, xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của các ngành
trên địa bàn tỉnh.
8. Sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp,
đồng thời đề ra những giải pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động sở hữu công nghiệp được các cấp có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động sở hữu
công nghiệp và các quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất mức độ sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại về xác nhận đăng ký, từ chối xác nhận đăng ký hoặc thu hồi đăng ký bảo
hộ sở hữu công nghiệp và có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều
27. Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
2. Giao Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện
Quy định này.
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy định để báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có những vấn đề gì vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị
thông tin về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.