ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4538/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2021-2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 473/TTr-SKHCN ngày 11 tháng 6 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030” (gọi tắt là Chương trình) với các nội dung chính
như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Cụ thể hóa nội dung của Chương
trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phù hợp với yêu cầu của tỉnh và Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến
năm 2030, đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021- 2025:
- Các tổ chức khoa học và công
nghệ, Trường Cao đẳng, Đại học, các doanh nghiệp tại Vĩnh Long được tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các kết quả nghiên
cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
- Tối thiểu 60% sản phẩm, dịch
vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và 40% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (Chương trình OCOP), sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được hỗ trợ
đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và
chất lượng sau khi được bảo hộ.
- Số lượng đơn đăng ký sở hữu
trí tuệ (Sở hữu công nghiệp, giống cây trồng) tăng trung bình 25% - 30%/5 năm
so với giai đoạn 2016-2020.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tối thiểu 80% sản phẩm, dịch
vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và 60% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài
sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
- Phấn đấu có 40% doanh nghiệp
sản xuất, dịch vụ các sản phẩm chủ lực, đặc thù có lợi thế cạnh tranh trên địa
bàn tỉnh thực hiện đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
- Số lượng đơn đăng ký sở hữu
trí tuệ (Sở hữu công nghiệp, giống cây trồng) tăng trung bình 25% - 30%/5 năm
so với giai đoạn 2021-2025.
II. Nội dung
1. Tăng cường các hoạt động
tạo ra tài sản trí tuệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo
và sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ tra cứu, khai thác
thông tin sở hữu trí tuệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo và các cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu tra cứu
trên địa bàn tỉnh nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ và bài báo khoa học
có tính ứng dụng cao.
- Đẩy mạnh công tác tập huấn,
đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng
trên địa bàn tỉnh.
2. Thúc đẩy đăng ký bảo hộ
tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước
- Tăng cường hỗ trợ đăng ký bảo
hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa của các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng
mới.
- Chú trọng đăng ký bảo hộ chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ
chủ lực, đặc thù của tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP.
- Phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ
của các Bộ, ngành Trung ương trong việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm của tỉnh thuộc danh mục sản phẩm
quốc gia và các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh, sản phẩm gắn với
Chương trình OCOP ra nước ngoài.
3. Nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
- Xây dựng và triển khai hệ thống
quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc
Chương trình OCOP của tỉnh, gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm,
chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
- Khai thác, phát triển chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương
trình OCOP của tỉnh theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản
phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại khác nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản
trí tuệ.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của
Việt Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn
bảo hộ tại Việt Nam.
- Quản trị tài sản trí tuệ cho
doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ. Hỗ trợ tư vấn định giá tài sản
trí tuệ, tập trung vào các đối tượng là sáng chế, tên thương mại và nhãn hiệu.
4. Thúc đẩy và tăng cường hiệu
quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Tăng cường triển khai các biện
pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với nhau và với các cơ quan tư pháp trong việc bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tham gia lồng ghép, trưng bày,
giới thiệu, triển lãm sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh tại sự kiện về xúc tiến thương
mại trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển, nâng cao năng
lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ hình thành tổ chức
trung gian trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ tổ chức trung gian tham gia hoạt động kiểm
soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của chủ thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể và giống cây trồng; tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan đã được bảo hộ.
- Tạo điều kiện hỗ trợ hình
thành các tổ chức dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản
trị, phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, viện nghiên cứu và trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
6. Hình thành, tạo dựng văn
hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng
quyền sở hữu trí tuệ.
- Biên soạn, phát hành tài liệu
về sở hữu trí tuệ.
- Xây dựng và vận hành phần mềm,
chương trình ứng dụng trên thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông
tin, hỗ trợ, tư vấn về sở hữu trí tuệ.
- Vinh danh, khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
III. Kinh
phí thực hiện
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ
tỉnh để thực hiện các dự án của Chương trình do Trung ương ủy quyền địa phương
quản lý.
2. Nguồn sự nghiệp khoa học và
công nghệ của tỉnh.
3. Nguồn từ các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác hàng năm của tỉnh được lồng ghép có nội dung của Chương trình các ngành
liên quan.
4. Nguồn kinh phí khác, gồm:
- Kinh phí của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
- Kinh phí huy động từ các nguồn
hợp pháp khác.
Điều 2.
Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức thực hiện Chương trình
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
có liên quan triển khai và kiểm tra việc thực hiện Chương trình; hướng dẫn tổ
chức thực hiện Quy định quản lý Chương trình của địa phương theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ; Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện
các nội dung chính của Chương trình đối với các nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ hàng năm; Xây dựng Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
Phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh. Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm
2030.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách; phối hợp với các cơ quan chuyên môn
tham mưu ban hành quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây
dựng và triển khai kế hoạch 5 năm, hàng năm thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình, lồng ghép với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia,
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Các Sở, ngành liên quan
và các cơ quan khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ
động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các địa phương tổ chức triển khai
hiệu quả Chương trình.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố
Phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan, đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ để thực hiện nội dung của Chương
trình phù hợp trên địa bàn quản lý.
6. Liên minh hợp tác xã, Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn, đào tạo về công tác bảo hộ, quản lý, khai
thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Hướng dẫn, giới thiệu doanh nghiệp, thành viên, hội viên tham gia các hoạt động
của Chương trình.
Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương tổ chức các hoạt động khen thưởng, tôn vinh tập thể, cá nhân có thành
tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
7. Các doanh nghiệp
Chủ động đẩy mạnh hoạt động xác
lập quyền và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
8. Các Sở, ban ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan
Hàng năm chủ động đề xuất trình
cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện nội
dung của Chương trình theo các nguồn kinh phí và thủ tục phù hợp qui định hiện
hành, gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 30/11 hàng năm để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học
và Công nghệ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao
và Du lịch; Chủ tịch các UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|