ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3878/2008/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 09 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về “Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp”;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Văn bản số 457/TTr-KHCN ngày
15/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý hoạt động
sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2845/1998/QĐ-UB ngày 03/11/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- UBMT Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn LĐ Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TN CS
HCM tỉnh Quảng Ninh;
- V0, V1, V2, các CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, MT.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Thị Hồng Liên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3878 /2008/QĐ-UBND ngày 09/12 /2008 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết,
hướng dẫn một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền, nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động sở hữu trí tuệ và phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước
về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cá nhân, tổ chức có liên quan
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Hoạt động sở hữu trí
tuệ" là hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong việc nghiên cứu tạo dựng,
xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
2. "Luật Sở hữu trí tuệ"
- được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2005;
3. "Đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ" được hiểu theo quy định tại Điều 3, Luật Sở hữu trí tuệ;
4. "Quyền sở hữu trí tuệ",
"Quyền sở hữu công nghiệp", "Quyền tác giả", "Quyền
liên quan đến quyền tác giả", "Giống cây trồng", "Quyền đối
với giống cây trồng", "Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp",
"Văn bằng bảo hộ", "Sáng chế", "Kiểu dáng công nghiệp",
"Mạch tích hợp bán dẫn", "Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn",
"Nhãn hiệu", "Nhãn hiệu tập thể", "Nhãn hiệu liên kết",
"Tên thương mại", "Chỉ dẫn địa lý", "Bí mật kinh
doanh" - được hiểu theo quy định tại Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 4.
Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm, nghĩa vụ tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ đang được Nhà nước
Việt nam công nhận và bảo hộ.
Điều 5.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp hoặc có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt
Nam.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU
TRÍ TUỆ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ
Điều 6.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh sản phẩm hàng hoá, dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ.
1. Nâng cao nhận thức pháp luật
về sở hữu trí tuệ, có chiến lược xây dựng, phát triển tài sản trí tuệ của mình;
phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Rà soát, tra cứu tình trạng
pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ của các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ dự kiến
sử dụng để tránh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể khác.
3. Xác định việc đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp là tự nguyện, là quyền lợi của
doanh nghiệp; Chủ động đăng ký bảo hộ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình,
tăng cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực và thông báo cho cơ quan quản lý
Nhà nước về sở hữu trí tuệ biết, quản lý.
Điều 7. Quản
lý hoạt động sở hữu trí tuệ đối với các dự án đầu tư
Các dự án đầu tư, dự án chuyển
giao công nghệ có bao gồm việc sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở hữu trí tuệ
hoặc góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ thì việc sử dụng, chuyển giao,
góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 8. Các
hành vi bị cấm
Các hành vi sau đây bị cấm:
1. Hành vi xâm phạm quyền đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đã được bảo hộ;
2. Hành vi xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tên thương mại đã được bảo hộ;
3. Hành vi sản xuất, vận chuyển,
nhập khẩu, buôn bán vật mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
4. Hành vi sản xuất, nhập khẩu,
vận chuyển, buôn bán, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ;
5. Hành vi cạnh tranh không lành
mạnh và hành vi vi phạm bí mật kinh doanh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 9. Đảm
bảo thông tin sở hữu trí tuệ
1. Hệ thống thông tin sở hữu trí
tuệ bao gồm tập hợp các thông tin liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ đã
được đăng ký, bảo hộ và công bố tại Việt Nam. Các thông tin được chọn lọc, sắp
xếp và tin học hoá để thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.
2. Các Sở, ngành chức năng có
trách nhiệm xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu thông tin về sở hữu trí tuệ phục
vụ hoạt động quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền được
giao.
3. Các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì quyền chủ
sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ của phần vốn ngân sách đối với kết quả nghiên cứu
thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan Nhà nước được giao quyền chủ đầu tư hoặc quản
lý vốn có trách nhiệm đại diện Nhà nước xây dựng hồ sơ xác lập quyền và thực hiện
quyền chủ sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ nói trên.
Không cấp kinh phí từ ngân sách
Nhà nước cho các đề tài, dự án nghiên cứu triển khai nếu việc tra cứu thông tin
sáng chế không được thực hiện ngay từ khi xây dựng đề cương đề tài, dự án hoặc
nếu đề tài, dự án trùng lặp với các thông tin sáng chế đã có, trừ các đề tài, dự
án nhằm áp dụng thử hoặc tìm ra bí quyết kỹ thuật để khai thác các sáng chế đã
có.
Điều 10.
Các biện pháp khuyến khích hoạt động sở hữu trí tuệ
Khuyến khích các hoạt động sở hữu
trí tuệ bằng các biện pháp sau:
1. Tổ chức, hỗ trợ các cuộc thi
sáng tạo kỹ thuật, giải thưởng sáng tạo khoa học - công nghệ;
2. Khen thưởng các giải pháp,
công trình sáng tạo khoa học- công nghệ, các điển hình tiên tiến về lao động
sáng tạo;
3. Hỗ trợ theo quy định đối với
các hoạt động nghiên cứu, xác lập, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối
với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức trên địa bàn;
4. Hỗ trợ các hoạt động nâng cao
năng lực thực thi quyền sở hữu trí tuệ của các ban, ngành hữu quan trong hệ thống
thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn.
Chương IV
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 11.
Nguyên tắc chung
Việc tổ chức thực hiện hoạt động
quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc thống nhất về mục tiêu,
nội dung và biện pháp dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có sự phân công
trách nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh thống nhất quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thông tin
và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành có
liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý Nhà
nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và theo hướng
dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và của Uỷ ban nhân tỉnh.
3. Các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hoá Thể thao
và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành và chỉ đạo thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện các biện pháp tăng cường
hiệu quả quản lý về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước về sở hữu trí tuệ đến
các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
5. Tổ chức hoạt động thông tin,
thống kê về sở hữu trí tuệ.
6. Hợp tác quốc tế, với các địa
phương trong nước trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và trực tiếp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp trên địa bàn, cụ thể:
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh các biện pháp nhằm cụ thể hoá việc thi hành các chính sách của Nhà nước về
sở hữu công nghiệp và tổ chức thực hiện các biện pháp đó;
2. Tổ chức truyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh - dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức hệ thống quản lý hoạt
động sở hữu công nghiệp ở địa phương và thực hiện các biện pháp tăng cường hiệu
quả của hệ thống này:
a) Lập kế hoạch đào tạo cán bộ
quản lý các cấp về sở hữu công nghiệp; chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho cán bộ quản lý sở hữu công nghiệp
thuộc các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
b) Hướng dẫn, giúp đỡ phát triển
tổ chức quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh -
dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiến hành các
thủ tục đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và ở nước
ngoài: đánh giá sơ bộ khả năng được bảo hộ, kiểm tra thực tế việc sử dụng đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp tại cơ sở và hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký, các
thủ tục phải tiến hành trong quá trình xác lập quyền.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan bảo vệ pháp luật trong việc bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp:
a) Thanh tra, kiểm tra các hoạt
động sở hữu công nghiệp tại các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất, kinh doanh -
dịch vụ;
b) Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố
cáo liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Thực hiện thẩm định, giám định
về sở hữu công nghiệp phục vụ việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp;
d) Tư vấn cho các cơ quan xử lý
vi phạm áp dụng hình thức, mức xử lý phù hợp với quy định của pháp luật và đảm
bảo không gây thiệt hại thêm cho bất kỳ bên thứ ba nào, khi có yêu cầu;
6. Ứng dụng công nghệ thông tin,
đảm bảo thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ công tác quản lý và nhu cầu của tổ
chức, cá nhân trong việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
7. Chủ trì phối hợp với các ban,
ngành hữu quan rà soát các loại sản phẩm đặc sản được sản xuất tại địa phương
để xây dựng hồ sơ đăng bạ Chỉ dẫn địa lý và tổ chức quản lý các Chỉ dẫn địa lý
của địa phương:
a) Xác định danh mục sản phẩm đặc
sản truyền thống của tỉnh;
b) Phân loại cơ sở sản xuất, lựa
chọn sản phẩm, lĩnh vực ưu tiên để lập kế hoạch hỗ trợ thực hiện đăng ký bảo hộ
và phát triển tài sản trí tuệ đối với sản phẩm, đặc sản của tỉnh;
8. Tổng hợp ý kiến đóng góp của
các tổ chức, cá nhân về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn để báo cáo và
kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về các tồn tại, vướng mắc đề xuất biện pháp
thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp;
9. Xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm và 5 năm về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của
các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố;
10. Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức xã hội thực hiện các biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua sáng tạo; tổ chức
Hội thi Sáng tạo kỹ thuật Quảng Ninh, Giải thưởng Sáng tạo khoa học - công nghệ
Quảng ninh;
11. Tham mưu các nội dung đàm
phán, ký kết hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp, đồng thời
tham mưu xử lý các vấn đề tranh chấp trên địa bàn tỉnh liên quan đến sở hữu trí
tuệ trong quan hệ quốc tế;
12- Định kỳ 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất tổng hợp, đánh giá, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học
và Công nghệ về tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất các
chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về sở hữu
trí tuệ và đảm bảo tính thống nhất quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến sở hữu trí tuệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ
giao.
Điều 14.
Trách nhiệm của các Sở, ban ngành
Các cơ quan quản lý Nhà nước có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về sở hữu
trí tuệ trong việc thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực, phạm vi
mình quản lý:
1. Tổ chức, quản lý các hoạt động
sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh - dịch vụ thuộc phạm
vi, lĩnh vực được phân công quản lý;
2. Quản lý các đối tượng sở hữu
trí tuệ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực được phân công
quản lý;
3. Hàng năm, lập kế hoạch hoạt động
về sở hữu trí tuệ có liên quan đến ngành. Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện các hoạt động của kế hoạch;
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các kiến thức về sở hữu trí tuệ nói chung, sở hữu công nghiệp nói riêng;
5. Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của ngành thuộc chương trình, đề án, dự án liên quan đến hoạt động sở hữu
trí tuệ của tỉnh; hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh - dịch vụ đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp;
6. Xử lý kịp thời các vi phạm về
sở hữu trí tuệ theo quy định; cung cấp các thông tin về hoạt động sở hữu trí tuệ,
về việc sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ của các đơn vị, doanh nghiệp trực
thuộc, nhằm kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan và phối hợp xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khi cần thiết;
7. Xây dựng kế hoạch và triển
khai đào tạo, tập huấn pháp luật, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho các cán bộ có
liên quan; có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, tìm hiểu
và chấp hành các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp;
8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý Nhà nước
và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 15.
Ngoài những trách nhiệm quy định tại Điều 13 các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành còn có nhiệm vụ sau:
1. Các cơ quan bảo vệ, thực thi
quyền sở hữu trí tuệ có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và công nghệ, Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a. Công an tỉnh Quảng Ninh có
trách nhiệm trao đổi thông tin về tình hình và các hành vi vi phạm về sở hữu
trí tuệ với các ngành chức năng để quản lý, phòng ngừa, đồng thời phối hợp phát
hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ có tính chất nghiêm
trọng, phức tạp theo quy đi của pháp luật;
b. Hải quan tỉnh Quảng Ninh có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định;
c. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
chủ động (hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan liên quan) kiểm tra, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ xẩy ra trong lưu thông hàng hoá và
kinh doanh thương mại trên thị trường.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
a. Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ và chủ trì
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan; bảo đảm
chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan thống
nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; hướng
dẫn đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan; theo dõi tình hình triển khai thực
hiện quyền tác giả và quyền liên quan; tổ chức thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến sở hữu trí tuệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá Thể thao và Du
lịch giao;
c. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý Nhà nước về
quyền tác giả và quyền liên quan để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và
Công nghệ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a. Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ và chủ trì
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quyền đối với giống cây trồng; bảo đảm
chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về giống cây trồng thống nhất với
chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; tổ chức
thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo và thực hiện thẩm định,
giám định phục vụ việc xác định hành vi xâm phạm quyền giống cây trồng; hướng dẫn
đăng ký quyền đối với giống cây trồng; theo dõi tình hình triển khai thực hiện
quyền đối với giống cây trồng, báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến sở hữu trí tuệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao;
c. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt đông quản lý Nhà nước và
bảo vệ quyền giống cây trồng để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa
học và Công nghệ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn việc đặt tên doanh nghiệp trong thủ tục đăng ký dinh
doanh để đảm bảo không xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ trước.
- Khi thẩm định các dự án đầu tư
có nội dung sử dụng, chuyển giao hoặc góp vốn bằng các đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ cần phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hướng dẫn
chủ đầu tư thực hiện các quy định pháp luật sở hữu trí tuệ đối với việc sử dụng,
chuyển giao hoặc góp vốn bằng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các quy định pháp
luật về sở hữu trí tuệ đối với việc sử dụng, chuyển giao hoặc góp vốn bằng các
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong việc thẩm định các dự án đầu tư có nội
dung sử dụng, chuyển giao hoặc góp vốn bằng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
5. Sở Công Thương
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiêp và Phát triển
Nông thôn tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ trong
nước và quốc tế liên quan đến thương mại cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn;
b. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt
động xúc tiến thương mại và các chương trình hỗ trợ khác liên quan đến quyền sở
hữu công nghiệp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ xảy ra trong lưu thông
hàng hóa và kinh doanh thương mại trên thị trường; thực hiện tốt quy chế phối hợp
liên ngành về hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c. Chủ động kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ trong lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Y tế
Thực hiện việc quản lý, hướng dẫn
cho cá nhân, tổ chức trong việc công bố chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực
phẩm các vấn đề liên quan trong việc sử dụng nhãn sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp có chứa nhãn hiệu, đảm bảo không xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu đang
được bảo hộ tại Việt Nam.
7. Sở Tài chính
a. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực hoạt động, phát triển
tài sản sở hữu trí tuệ;
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan cân đối,
bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quản lý về sở hữu trí tuệ nói chung,
sở hữu công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền hướng dẫn các kiến thức pháp luật
về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền được giao và chịu
sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Ban hành theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ trên địa bàn quản
lý;
2. Tổ chức, quản lý các hoạt động
sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh - dịch vụ thuộc phạm
vi quản lý;
3. Hàng năm, lập kế hoạch hoạt động
về sở hữu trí tuệ nhằm phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ của địa phương;
4. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về sở hữu trí tuệ nói
chung, sơ hữu công nghiệp nói riêng;
5. Xây dựng kế hoạch và triển
khai đào tạo, tập huấn pháp luật, nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các cán bộ
có liên quan; có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, tìm
hiểu và chấp hành các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp;
6. Hướng dẫn cho các cá nhân,
đơn vị, các hộ, đăng ký kinh doanh, sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu nhằm
tránh việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của người khác;
7. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến địa phương
thuộc các chương trình, đề án, dự án về hoạt động sở hữu trí tuệ của tỉnh; quản
lý Chỉ dẫn địa lý thuộc địa phương quản lý; tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến
thức về sở hữu trí tuệ cho cộng động trên địa bàn; đề xuất về nhu cầu đào tạo,
tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về sở hữu trí tuệ nói chung, sở hữu công
nghiệp nói riêng;
8. Trực tiếp quản lý việc sử dụng
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của các làng nghề, hiệp hội làng nghề
trên địa bàn;
9. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Công an, Quản lý thị
trường, Hải quan và các cơ quan liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
10. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý Nhà nước
và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng ninh và Báo Quảng Ninh
1. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách của nhà nước và của tỉnh
về sở hữu trí tuệ;
2. Phát hiện và đề xuất để xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động thông tin, quảng cáo;
3.Tăng cường thời lượng tuyên
truyền về hoạt động sở hữu trí tuệ, xử lý vi phạm hành chính về sở hữu công
nghiệp, quyền tác giả, các quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Liên đoàn lao động tỉnh và Tỉnh đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các sở ban ngành trong công
tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Xây dựng thúc đẩy, phong trào thi đua
sáng tạo; tổ chức các Hội thi sáng tạo, Giải thưởng sáng tạo khoa học và công
nghệ.
Điều 19.
Các đoàn thể, tổ chức xã hội và hội nghề nghiệp có trách
nhiệm tuyên truyền vận động các cá nhân, tổ chức thành viên đẩy mạnh hoạt động
sở hữu trí tuệ cũng như thực hiện tốt các quy định quản lý về các hoạt động
này.
Điều 20. Nội
dung cơ chế phối hợp hoạt động.
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm phối hợp hoạt động
như sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách
và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;
2. Cử cán bộ, chuyên viên của
đơn vị mình tham gia giải quyết các công việc chung, đồng thời làm đầu mối quan
hệ phối hợp công tác với các đơn vị có liên quan;
3. Tham dự các phiên họp về sở hữu
trí tuệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ triệu tập và chuẩn bị
các tài liệu cần thiết theo yêu cầu;
4. Xây dựng kế hoạch và phối hợp
tổ chức công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ về quản lý sở hữu trí tuệ cho cán bộ của cơ quan mình;
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành cung cấp thông tin hoặc kết luận giám định
về sở hữu trí tuệ để phục vụ cho việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ;
6. Trao đổi, cung cấp thông tin
về bảo hộ, xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các ngành trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc
đột xuất cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình quản lý hoạt động sở hữu trí
tuệ, đặc biệt là công tác chống hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
7. Sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ,
đồng thời đề ra những giải pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả.
Chương V
THANH, KIỂM TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 21.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa
bàn phải chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra định kỳ về hoạt động sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật tổ chức
phải chịu thanh tra bất thường.
Điều 22.
Thanh tra sở hữu trí tuệ khi tiến hành thanh tra, kiểm tra có quyền và nghĩa vụ
sau:
1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân
liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho hoạt động
thanh tra;
2. Tiến hành các biện pháp kiểm
tra kỹ thuật tại hiện trường. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu
trí tuệ phải lập biên bản và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp chưa đủ
căn cứ để khẳng định là hành vi vi phạm thì phải tiến hành lấy mẫu và gửi đến
cơ quan có chức năng để giám định;
3. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo qui định pháp luật về thanh tra.
Điều 23.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu
trí tuệ phải nghiêm chỉnh thực hiện những yêu cầu trong kết luận thanh tra.
Điều 24.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về sở hữu
trí tuệ theo quy định của pháp luật. Các khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi
phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ phải được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xem xét, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục qui định và kết luận bằng văn bản
cho người khiếu nại – tố cáo theo đúng qui định của pháp luật.
Điều 25.
Sở Khoa học và Công nghệ và các cấp, các ngành liên quan
có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện thanh tra và giải quyết các khiếu nại
- tố cáo về sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này;
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 27.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện tốt Quy chế
này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành;
2. Các tổ chức, cá nhân có các
hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp và Quy
chế này sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu
công nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 28. Bổ
sung, sửa đổi.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vấn đề gì vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH