ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2913/2014/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 24 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29/11/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày
16/9/2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ
số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp; số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan; số
114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 94/TTr-SKHCN ngày 16/12/2014; Báo cáo thẩm định của Sở
Tư pháp tại Văn bản số 64/BCTĐ-STP ngày 15/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CPVP;
- Công báo TP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2913/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm, nội dung, hình thức, phương thức phối hợp trong quản lý nhà nước
và xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm: quyền sở hữu công nghiệp, quyền
tác giả và quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng) của các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ quan
liên quan trong hoạt động phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương, Công an thành phố, Cục Hải quan Hải Phòng, các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân các cấp).
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
Việc phối hợp phòng, chống xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo tuân thủ pháp luật về sở hữu
trí tuệ;
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công và yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn, không chồng chéo;
3. Đảm bảo thống nhất, đồng bộ, kịp
thời, có hiệu quả trong phối hợp;
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố;
5. Khai thác, phát huy tốt các nguồn
lực.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
Phạm vi phối hợp phòng, chống xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ gồm:
1. Công tác xây dựng pháp luật về sở
hữu trí tuệ;
2. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật về sở hữu trí tuệ;
3. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
hành chính về sở hữu trí tuệ;
4. Giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ;
5. Trao đổi thông tin, tài liệu liên
quan đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
6. Nâng cao năng lực xử lý xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
Hoạt động phối hợp được tiến hành với
một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Trực tiếp gặp gỡ để thông báo,
chia sẻ, trao đổi thông tin, tài liệu;
2. Gián tiếp trao đổi thông qua các
phương tiện thông tin liên lạc, văn bản;
3. Tập huấn, hội nghị, hội thảo;
4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp các hoạt
động phối hợp;
5. Tư vấn, đầu tư nâng cao năng lực.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Mục I: TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các hoạt
động chung sau đây để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật chung
về bảo hộ và xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
các sở, ngành, cơ quan liên quan theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
c) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; đề xuất các
chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống sở hữu trí tuệ
và bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố;
d) Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn
thành phố, các biện pháp phối hợp giữa các sở, ngành trong hoạt động bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ;
1.2. Ngoài trách nhiệm chủ trì thực
hiện các hoạt động chung nêu trên, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau
đây:
a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, bảo đảm chính sách, chiến lược, pháp luật về
sở hữu công nghiệp thống nhất với chính sách, chiến lược, pháp luật chung về sở
hữu trí tuệ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác về sở
hữu công nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này
và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng; bảo đảm chính sách, chiến lược,
văn bản pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng thống nhất với chính
sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Sở
Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền đối với giống
cây trồng để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh và tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
3. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này và thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan; bảo đảm chính sách, chiến lược,
văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học
nghệ thuật trên địa bàn thành phố thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản
pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Sở
Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền tác giả và
quyền liên quan để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh và tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này và thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quyền tác giả; bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật
về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản, bản quyền về sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin, truyền thông, quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng
chế thuộc lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố thống nhất
với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Sở
Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền tác giả đối
với sản phẩm báo chí, xuất bản, sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin, truyền
thông để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Cơ quan Thanh tra chuyên ngành
thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1.1. Thanh tra Sở Khoa học và Công
nghệ: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp và cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được quy định tại
Chương II Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
1.2. Thanh tra Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả
và quyền liên quan theo quy định tại Chương II Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền
tác giả, quyền liên quan.
1.3. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng theo quy định tại Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật.
1.4. Thanh tra Sở Thông tin và Truyền
thông: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến tên miền được quy định tại điểm a, khoản 16, Điều
14 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và các hành vi xâm phạm quyền
tác giả, quyền liên quan thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở Thông tin và
Truyền thông được quy định tại Chương II Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền
tác giả, quyền liên quan.
2. Chi cục Quản lý thị trường (cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Công
Thương): Có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm đối với hàng hóa giả mạo về sở
hữu trí tuệ (giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu) và các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 3, Điều 15 Nghị định
số 99/2013/NĐ-CP ; khoản 4, Điều 40 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ; khoản 3, Điều
35 Nghị định số 114/2013/NĐ-CP .
3. Công an thành phố: Phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ về các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ cung cấp cho các cơ quan nêu trên để xử lý; đồng thời
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí
tuệ (giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu) và các hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 5, Điều 15 Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ; Điều 39 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ; khoản 1, Điều 35 Nghị định
số 114/2013/NĐ-CP .
4. Cục Hải quan Hải Phòng: Xử lý các hành vi vi phạm đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
(giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu) và các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ; giải quyết các đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan liên quan đến sở hữu trí tuệ trong hoạt động quá cảnh, xuất nhập khẩu hàng
hóa (trừ các hành vi vi phạm quy định về đại diện sở hữu trí tuệ, giám định sở
hữu trí tuệ) theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định
tại khoản 4, Điều 15 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ; khoản 3, Điều 40 Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ; khoản 2, Điều 35 Nghị định số 114/2013/NĐ-CP .
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc:
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 6 của Quy chế này và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Ủy ban
nhân dân thành phố giao.
2. Bảo đảm thực hiện chính sách, pháp
luật về sở hữu trí tuệ tại địa phương, địa bàn, phạm vi quản lý tuân thủ quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu
trí tuệ và quy định tại Quy chế này.
Mục II: TRÁCH NHIỆM,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 9. Phối hợp
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể Thao và
Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức tới các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp và cộng đồng nhằm phòng, chống vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
nâng cao nhận thức pháp luật, hiểu rõ quyền và nghĩa vụ khi tiến hành các hoạt
động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ với các nội dung:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về
sở hữu trí tuệ (quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả - quyền liên quan, quyền
đối với giống cây trồng), các nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPs, các hiệp định
song phương và đa phương, các Công ước quốc tế khác mà Việt Nam tham gia ký kết
có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ;
b) Kết quả hoạt động xác lập và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ;
c) Kết quả giải quyết đơn yêu cầu xử
lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chủ động phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng, các
tổ chức hữu quan để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ
thuộc lĩnh vực quản lý được phân công bằng các hình thức phù hợp.
Điều 10. Phối hợp
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan Thanh tra chuyên ngành chủ động,
tích cực tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ khi giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền có trách nhiệm mời
các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về sở hữu trí tuệ tham gia phối hợp
trong một hoặc nhiều giai đoạn trong quá trình xác minh, thanh tra kết luận, xử
lý; cử người phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ khi có yêu cầu.
3. Các cơ quan có thẩm quyền xử lý
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có trách nhiệm mời cơ quan Thanh tra chuyên ngành
và cơ quan chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên
quan phối hợp trong một hoặc nhiều giai đoạn trong quá trình kiểm tra, kiểm
soát, điều tra, xử lý theo thẩm quyền.
4. Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của
nhiều cơ quan, cơ quan thụ lý đầu tiên sẽ chủ trì giải quyết, mời đại diện cơ
quan Thanh tra chuyên ngành và đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ liên quan để phối hợp, thống nhất phương án trước khi ra quyết
định xử lý, giải quyết.
5. Trường hợp vụ việc vi phạm có tình
tiết phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ
quan có thẩm quyền giải quyết có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền liên
quan và Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp xử lý vi phạm. Nội dung yêu cầu phối
hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc, kiến nghị những nội
dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là 15 ngày để cơ quan nhận
yêu cầu trả lời.
6. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý của
cơ quan khác:
a) Cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định
giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện nếu có; bảo đảm
thống nhất về biện pháp xử lý vi phạm và mức phạt đối với các hành vi vi phạm
giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ của cùng chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
b) Trường hợp có ý kiến, kết luận,
quyết định khác nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức độ xử lý vi phạm thì cơ
quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể lập Hội đồng tư vấn
gồm các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp người
có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm.
Điều 11. Phối hợp
giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ có trách nhiệm tổ chức thụ lý giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực quản lý được phân công theo quy định pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính chuyên ngành. Các cơ quan Thanh tra chuyên
ngành thuộc cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ xác minh, kết luận, xử lý vi phạm do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ giao theo quy định pháp luật về tố cáo và sở hữu trí tuệ.
2. Khi nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm
quyền về sở hữu trí tuệ không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đến cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có thẩm quyền để giải quyết
theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ. Cơ quan quản lý sở hữu
trí tuệ khi tiến hành thụ lý giải quyết thì mời đại diện cơ quan chuyển đơn
tham gia và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan chuyển đơn.
3. Khi nhận được các thông tin về các
yêu cầu, đề nghị, hướng dẫn thực hiện quyền tự bảo vệ không thuộc phạm vi quản
lý, cơ quan tiếp nhận thông tin có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đến
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ để giải quyết.
Điều 12. Phối hợp
trao đổi, cung cấp thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có trách
nhiệm thường xuyên phối hợp trao đổi, cung cấp các nội dung sau:
a) Thông tin, tài liệu pháp luật,
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền
liên quan, quyền đối với giống cây trồng;
b) Tình hình, kết quả công tác phòng,
chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý được phân
công.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ có trách nhiệm trả lời đầy đủ và kịp thời các yêu cầu về chuyên môn
của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để phục vụ việc xử
lý.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có trách
nhiệm báo cáo tình hình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp, lưu trữ,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
4. Giao Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan thường trực phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chịu
trách nhiệm chủ trì duy trì chế độ giao ban, rút kinh nghiệm định kỳ 6 tháng, 1
năm; theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo.
Điều 13. Phối hợp
nâng cao năng lực xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Các sở, ngành chủ động phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho các cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm:
a) Tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm, giải quyết đơn yêu cầu xử
lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho cán bộ, công chức làm công tác xử lý xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Trong công tác đao tạo, học tập,
nghiên cứu, hợp tác trong và ngoài nước về sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi quản lý
của từng sở, ngành, nếu có chương trình liên quan và điều kiện cho phép, có thể
mời đại diện sở, ngành khác cùng tham gia
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và cơ quan có thẩm quyền xử
lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc lập các dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch kinh phí nghiệp vụ
quản lý, đầu tư nâng cao năng lực của cơ quan mình để triển khai thực hiện các
hoạt động phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực quản lý được
phân công.
3. Đối với các tổ chức đại diện, dịch
vụ, tư vấn về sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ: Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các tổ chức đại diện, dịch vụ, tư vấn về sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu
trí tuệ;
b) Tích cực phối hợp với các cơ quan
chức năng khác hỗ trợ, tạo điều kiện, hướng dẫn, tập hợp các tổ chức đại diện,
dịch vụ, tư vấn về sở hữu trí tuệ, các tổ chức giám định sở hữu trí tuệ ở Trung
ương và địa phương hoạt động đúng pháp luật và phát huy tốt vai trò trong các
hoạt động sở hữu trí tuệ phục vụ công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên địa
bàn thành phố.
4. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền xử
lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Bố trí kinh phí hợp lý, phù hợp khả
năng ngân sách hàng năm để phục vụ công tác phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ trên địa bàn thành phố; tạo điều kiện về kinh phí theo quy định để đảm
bảo nâng cao năng lực hoạt động thực thi pháp luật trên cơ sở đề xuất của các
cơ quan này và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tham gia Hội đồng xác định giá trị
hàng hóa vi phạm để hỗ trợ các cơ quan trong việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của pháp luật khi có yêu cầu.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc xây dựng, triển khai các dự án tăng cường năng lực phục vụ công tác
phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển
khai và quản lý các hoạt động phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa
bàn thành phố; có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế
này, định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo.
2. Các cơ quan Thanh tra chuyên ngành
thuộc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và
Truyền Thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục Quản lý thị trường
(Sở Công Thương), Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ (Công an thành phố), Phòng Tham mưu và Xử lý vi phạm (Cục Hải quan Hải
Phòng) thực hiện trách nhiệm cơ quan đầu mối, tham mưu giúp Thủ trưởng các cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ trong việc triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, khi có vướng mắc, phát hiện những vấn đề chưa phù hợp hoặc khi có sự sửa đổi,
bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ, các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét sửa đổi hoặc bổ sung./.