ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2895/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 3 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ
TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2009;
Căn cứ Quyết
định số Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ Về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn
2016 - 2020;
Xét đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 42/TTr-KHCN ngày 10 tháng 10 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu
sau đây:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao nhận thức, năng lực
về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát
triển tài sản trí tuệ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng.
- Nâng cao giá trị thương hiệu,
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, của các sản phẩm và dịch vụ của
tỉnh, thông qua việc hỗ trợ tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí
tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm lợi thế có tiềm năng xuất khẩu. Tăng
thu nhập của người dân và doanh nghiệp. Đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe
cho cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đáp ứng 100% yêu cầu của các
tập thể cá nhân có nhu cầu được
tư vấn, tập huấn kiến thức nâng cao nhận thức, năng lực về sở hữu trí tuệ. Xây
dựng 52 chuyên mục tuyên truyền
phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh và các chuyên trang trên Báo Phú Thọ, Cổng
giao tiếp điện tử tỉnh và Tập san khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Cơ bản các sản phẩm đặc
trưng có lợi thế và sản phẩm làng nghề được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, trong
đó: hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển cho ít nhất từ 08 đến 10 sáng chế, giải
pháp hữu ích; 11 đến 15 chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận;
300 đến 400 nhãn hiệu hàng hóa, qua đó tăng số lượng văn bằng bảo hộ được cấp
vào năm 2020 gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2010-2015.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
sản trí tuệ của tỉnh tích hợp trên trang thông tin điện tử của tỉnh, của Sở
Khoa học và Công nghệ.
- Hỗ trợ quản lý khai thác và
phát triển cho khoảng 08 sản phẩm hàng hóa đặc trưng của tỉnh đã được bảo hộ sở
hữu trí tuệ và áp dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng
và xã hội.
II. Nội dung
Chương trình
1. Tuyên truyền phổ biến
nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ
- Xây dựng và duy trì chuyên mục
sở hữu trí tuệ và cuộc sống trên sóng phát thanh và truyền hình tỉnh Phú Thọ và
trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thiết lập mạng lưới cộng tác
viên tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng (Đài phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Tập san của ngành Khoa học và Công nghệ…) bằng hình thức
xây dựng các chuyên đề, chuyên trang, chuyên mục, tọa đàm về sở hữu trí tuệ.
- Đào tạo, tập huấn cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí
tuệ.
- Biên soạn tài liệu, cẩm nang
về sở hữu trí tuệ; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài sản trí tuệ đã được bảo hộ
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ tạo lập, quản lý
và phát triển tài sản trí tuệ
- Khảo sát, xác định danh mục
các sản phẩm hàng hóa, tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh hỗ trợ hàng năm.
- Hỗ trợ xác lập nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp.
- Hỗ trợ xác lập sáng chế, giải
pháp hữu ích.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý và
phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản
phẩm, hàng hóa đặc trưng, có lợi thế của tỉnh.
- Hỗ
trợ quản lý và phát triển đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh đã được bảo hộ
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
3.
Hỗ trợ hoàn thiện, khai thác và áp dụng tài sản trí tuệ
- Hỗ
trợ hoàn thiện, khai thác, áp dụng các tài sản trí tuệ và thành quả sáng tạo có
tính ứng dụng cao, khả năng áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng
đồng và xã hội.
- Giới
thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại tài sản trí tuệ
của Phú Thọ ở trong nước; xây dựng trang thông tin điện
tử; xây dựng các chuyên mục trên các phương tiện truyền thông nhằm quảng bá và
giới thiệu sản phẩm.
III. Giải
pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến và đào tạo
- Tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Chương trình tới các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp.
- Sử dụng đa dạng
các kênh thông tin và phương tiện truyền thông đẩy mạnh hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ. Xây dựng các chương trình, chuyên mục tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trên sóng phát thanh và truyền hình tỉnh,
Báo Phú Thọ, Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, Tập san ngành
Khoa học và Công nghệ và các phương tiện truyền thông khác; Biên tập, biên soạn
các ấn phẩm, tài liệu thông tin về sở hữu trí tuệ.
- Phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức các khóa đào tạo nâng cao về kiến
thức sở hữu trí tuệ cho các cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp
huyện; tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nhận thức về sở hữu
trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước
- Các sở,
ngành, các huyện thành thị tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động thực
thi quyền sở hữu trí tuệ như tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp quy về sở hữu
trí tuệ, thanh tra kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về
quyền sở hữu trí tuệ.
- Đẩy mạnh
phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hàng năm tổ chức tốt các cuộc
thi sáng tạo kỹ thuật, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các giải thưởng chất lượng
quốc gia; tư vấn, hỗ trợ và cung cấp thông tin về sở hữu trí tuệ cho người dân
và doanh nghiệp; Huy động và khuyến khích đội ngũ các nhà khoa học, doanh nghiệp,
tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia phát triển sáng chế, giải pháp hữu
ích và các sản phẩm có lợi thế.
3. Huy động
các nguồn lực thực hiện chương trình
- Phát huy các
nguồn lực, có sự tham gia mạnh mẽ của người dân và doanh nghiệp trong thực hiện
Chương trình.
- Tranh thủ sự
hỗ trợ của Trung ương thông qua Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020.
- Trích từ ngân sách tỉnh hàng
năm phần kinh phí cho đảm bảo thực hiện Chương trình và đối ứng thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia thuộc Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ giai đoạn 2016-2020.
IV. Kinh
phí:
Khái toán kinh
phí thực hiện Chương trình: 39.360 triệu đồng (bằng chữ: Ba mươi chín tỷ ba
trăm sáu mươi triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách của
tỉnh hỗ trợ: 12.700 triệu đồng;
- Ngân sách
Trung ương hỗ trợ: 12.100 triệu đồng;
- Nguồn khác:
14.560 triệu đồng.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai toàn
diện các nội dung của Chương trình.
1.2. Hàng năm,
xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Chương trình qua Sở Tài chính tổng
hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí của Chương
trình theo các quy định về quản lý tài chính hiện hành của nhà nước. Tổ chức quản
lý và thực hiện các dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/08/2015 của UBND tỉnh
Phú Thọ về việc ban hành Quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ.
1.3. Đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, những kiến
nghị, đề xuất hằng năm trong quá
trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
1.4. Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết Chương trình và
đề xuất thực hiện Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài chính
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Chương trình
hàng năm.
- Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân đăng ký
thành lập doanh nghiệp các quy định về quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại
điều 19, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ.
4. Sở Công thương: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các nhiệm vụ hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm công nghiệp. Tăng cường công tác
xúc tiến thương mại, xây dựng quảng bá thương hiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác phối hợp, thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo chức
năng nhiệm vụ được phân công.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ đề xuất, xác định các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản
phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề có lợi thế để từng bước xây dựng thương hiệu
sản phẩm nông lâm thủy sản và các sản phẩm làng nghề.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Phú Thọ, Cổng giao tiếp điện tử tỉnh: Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các chuyên trang chuyên mục và tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền về sở hữu trí tuệ.
7. Các sở, ban, ngành: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình này.
8. UBND các huyện, thành, thị: Tuyên truyền phổ biến chương trình đến người dân và doanh nghiệp,
chủ động đề xuất, xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các
sản phẩm, dịch vụ của địa phương. Đồng thời bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn.
9. Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
Chương trình: Có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo
đúng quy định hiện hành, sử dụng nguồn kinh phí được
hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&CN;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, VX5 (100b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Kế San
|