ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2441/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
08 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009; Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019; Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26/4/2023
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu
trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu
trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 38/TTr-SKHCN ngày 16/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, KT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Tiến
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quyền, nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động sở hữu trí tuệ và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ, các cá nhân, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Hoạt động sở hữu trí tuệ" là hoạt động
của các cá nhân, tổ chức trong việc nghiên cứu tạo dựng, xác lập, khai thác,
phát triển và bảo vệ các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
2. "Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ" được
hiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ năm 2009;
3. "Quyền sở hữu trí tuệ", "Quyền sở
hữu công nghiệp", "Quyền tác giả", "Quyền liên quan đến quyền
tác giả", "Giống cây trồng", "Quyền đối với giống cây trồng",
"Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ", "Văn bằng bảo hộ",
"Sáng chế", "Kiểu dáng công nghiệp", "Mạch tích hợp
bán dẫn", "Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn", "Nhãn hiệu",
"Nhãn hiệu tập thể", "Nhãn hiệu chứng nhận", “Nhãn hiệu nổi
tiếng”, "Tên thương mại", "Chỉ dẫn địa lý", "Chỉ dẫn địa
lý đồng âm", "Bí mật kinh doanh",... được hiểu theo quy định tại
khoản 2 Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm
2009 và khoản 1 Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2022.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 4. Trách nhiệm của các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ.
1. Nâng cao nhận thức pháp luật về sở hữu trí tuệ,
có chiến lược xây dựng, phát triển tài sản trí tuệ của mình; phối hợp với các
cơ quan hữu quan trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Rà soát, tra cứu tình trạng pháp lý về quyền sở
hữu trí tuệ của các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ dự kiến sử dụng để tránh xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể khác.
3. Xác định việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đối với các doanh nghiệp là tự nguyện, là quyền lợi của doanh nghiệp; Chủ động
đăng ký bảo hộ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, tăng cơ hội hội nhập
kinh tế quốc tế, khu vực và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ biết, quản lý.
Điều 5. Đảm bảo thông tin sở hữu
trí tuệ
1. Hệ thống thông tin sở hữu trí tuệ bao gồm tập hợp
các thông tin liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ đã được đăng ký, bảo hộ
và công bố tại Việt Nam. Các thông tin được chọn lọc, sắp xếp và tin học hoá để
thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.
2. Các Sở, ngành chức năng có trách nhiệm xây dựng,
quản lý các cơ sở dữ liệu thông tin về sở hữu trí tuệ phục vụ hoạt động quản lý
và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền được giao.
Điều 6. Các biện pháp khuyến
khích hoạt động sở hữu trí tuệ
Khuyến khích các hoạt động sở hữu trí tuệ bằng các
biện pháp sau:
1. Tổ chức, hỗ trợ các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật,
giải thưởng sáng tạo khoa học - công nghệ.
2. Khen thưởng các giải pháp, công trình sáng tạo
khoa học- công nghệ, các điển hình tiên tiến về lao động sáng tạo.
3. Hỗ trợ theo quy định đối với các hoạt động
nghiên cứu, xác lập, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
4. Hỗ trợ các hoạt động nâng cao năng lực thực thi
quyền sở hữu trí tuệ của các ban, ngành hữu quan trong hệ thống thực thi quyền
sở hữu trí tuệ trên địa bàn.
Chương III
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 7. Nguyên tắc chung
Việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc thống nhất về mục tiêu, nội dung và biện
pháp dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, có sự phân công trách nhiệm rõ
ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị thống nhất quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn về nghiệp vụ,
chuyên môn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Ban hành và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp
luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện các biện pháp tăng cường hiệu quả quản
lý về sở hữu trí tuệ.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề
án chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
5. Hợp tác quốc tế, với các địa phương trong nước
trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
6. Chỉ đạo xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập
mạng thông tin về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Khoa
học và Công nghệ
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ và trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp trên địa bàn, cụ thể:
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp
nhằm cụ thể hoá việc thi hành các chính sách của Nhà nước về sở hữu công nghiệp
và tổ chức thực hiện các biện pháp đó.
2. Tổ chức truyền truyền, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ
trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức hệ thống quản lý hoạt động sở hữu công
nghiệp ở địa phương và thực hiện các biện pháp tăng cường hiệu quả của hệ thống
này:
a. Lập kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý các cấp về sở
hữu công nghiệp; chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
sở hữu công nghiệp cho cán bộ quản lý sở hữu công nghiệp thuộc các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
b. Hướng dẫn, giúp đỡ phát triển tổ chức quản lý hoạt
động sở hữu công nghiệp ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn
tỉnh.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký, bảo hộ
các đối tượng sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và ở nước ngoài: đánh giá sơ bộ
khả năng được bảo hộ, kiểm tra thực tế việc sử dụng đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp tại cơ sở và hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký, các thủ tục phải tiến hành
trong quá trình xác lập quyền.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật
trong việc bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp:
a. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động sở hữu công
nghiệp tại các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất, kinh doanh - dịch vụ;
b. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c. Thực hiện thẩm định, giám định về sở hữu công
nghiệp phục vụ việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
d. Tư vấn cho các cơ quan xử lý vi phạm áp dụng
hình thức, mức xử lý phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo không gây
thiệt hại thêm cho bất kỳ bên thứ ba nào, khi có yêu cầu.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo thông tin
sở hữu công nghiệp phục vụ công tác quản lý và nhu cầu của tổ chức, cá nhân
trong việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
7. Chủ trì phối hợp với các ban, ngành hữu quan rà
soát các loại sản phẩm đặc sản địa phương để xây dựng hồ sơ đăng bạ Chỉ dẫn địa
lý và tổ chức quản lý các Chỉ dẫn địa lý của địa phương:
a. Xác định danh mục sản phẩm đặc sản truyền thống
của tỉnh;
b. Phân loại cơ sở sản xuất, lựa chọn sản phẩm,
lĩnh vực ưu tiên để lập kế hoạch hỗ trợ thực hiện đăng ký bảo hộ và phát triển
tài sản trí tuệ đối với sản phẩm, đặc sản của tỉnh.
8. Tổng hợp ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá
nhân về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn để báo cáo và kiến nghị với Ủy
ban nhân dân tỉnh về các tồn tại, vướng mắc đề xuất biện pháp thực hiện quy định
của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
9. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và 5 năm về
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động sở hữu trí tuệ của các ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã thành phố.
10. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức xã hội thực
hiện các biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua sáng tạo; tổ chức Hội thi Sáng tạo
kỹ thuật Quảng Trị, Hội thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Giải thưởng Sáng tạo
khoa học - công nghệ Quảng Trị.
11. Tham mưu các nội dung đàm phán, ký kết hợp tác
quốc tế về sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp, đồng thời tham mưu xử lý các vấn
đề tranh chấp trên địa bàn tỉnh liên quan đến sở hữu trí tuệ trong quan hệ quốc
tế.
12. Định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất tổng
hợp, đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về tình
hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất các chính sách, biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và đảm bảo tính
thống nhất quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.
13. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu
trí tuệ.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sở hữu
trí tuệ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở,
ban ngành cấp tỉnh
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trong việc thực
thi pháp luật về sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực, phạm vi mình quản lý:
1. Tổ chức, quản lý các hoạt động sở hữu trí tuệ của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh - dịch vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực được
phân công quản lý.
2. Quản lý các đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Hàng năm, lập kế hoạch hoạt động về sở hữu trí
tuệ có liên quan đến ngành. Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện
các hoạt động của kế hoạch.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về
sở hữu trí tuệ nói chung, sở hữu công nghiệp nói riêng.
5. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành thuộc
chương trình, đề án, dự án liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ của tỉnh; hỗ
trợ tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh - dịch vụ đăng
ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp.
6. Xử lý kịp thời các vi phạm về sở hữu trí tuệ
theo quy định; cung cấp các thông tin về hoạt động sở hữu trí tuệ, về việc sử dụng
các đối tượng sở hữu trí tuệ của các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc, nhằm kịp
thời cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan và phối hợp xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khi cần thiết.
7. Xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo, tập huấn
pháp luật, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho các cán bộ có liên quan; có biện pháp hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, tìm hiểu và chấp hành các văn bản
pháp luật về sở hữu công nghiệp.
8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo về Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 11. Ngoài những trách
nhiệm quy định tại Điều 13 các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành còn có nhiệm
vụ sau:
1. Các cơ quan bảo vệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ
có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Công an tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm trao đổi
thông tin về tình hình và các hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ với các ngành
chức năng để quản lý, phòng ngừa, đồng thời phối hợp phát hiện, điều tra, xử lý
các hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ có tính chất nghiêm trọng, phức tạp theo
quy định của pháp luật;
b. Cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra,
giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định;
c. Cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Trị chủ động
hoặc khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và chủ trì thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan; bảo đảm chính sách,
chiến lược, văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan thống nhất với
chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn
đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan; theo dõi tình hình triển khai thực hiện
quyền tác giả và quyền liên quan; tổ chức thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận, xử lý
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sở hữu
trí tuệ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao;
c. Định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước về quyền tác giả và
quyền liên quan để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ và chủ trì thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng; bảo đảm chính sách, chiến
lược, văn bản pháp luật về giống cây trồng thống nhất với chính sách, chiến lược,
văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; tổ chức thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo và thực hiện thẩm định, giám định phục vụ việc xác định
hành vi xâm phạm quyền giống cây trồng; hướng dẫn đăng ký quyền đối với giống
cây trồng; theo dõi tình hình triển khai thực hiện quyền đối với giống cây trồng,
báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sở hữu
trí tuệ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao;
c. Định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý Nhà nước và bảo vệ quyền giống
cây trồng để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khi thẩm định các dự án đầu tư có nội dung sử dụng,
chuyển giao hoặc góp vốn bằng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cần phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các
quy định pháp luật sở hữu trí tuệ đối với việc sử dụng, chuyển giao hoặc góp vốn
bằng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ
đối với việc sử dụng, chuyển giao hoặc góp vốn bằng các đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ trong việc thẩm định các dự án đầu tư có nội dung sử dụng, chuyển giao
hoặc góp vốn bằng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
5. Sở Công Thương
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên
truyền phổ biến các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ trong nước và quốc tế
liên quan đến thương mại cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn;
b. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến
thương mại và các chương trình hỗ trợ khác liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp;
tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; Phối
hợp Cục Quản lý thị trường thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xử lý các hành
vi vi phạm về sở hữu trí tuệ xảy ra trong lưu thông hàng hóa và kinh doanh
thương mại trên thị trường; thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành về hoạt động
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c. Chủ động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
hành chính theo thẩm quyền đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
trong lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Y tế
Thực hiện việc quản lý, hướng dẫn cho cá nhân, tổ
chức trong việc công bố chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm các vấn
đề liên quan trong việc sử dụng nhãn sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp có chứa
nhãn hiệu, đảm bảo không xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ tại
Việt Nam.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương,
trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cán bộ và nhân dân về pháp luật sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền được giao và chịu sự hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức, quản lý các hoạt động sở hữu trí tuệ của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh - dịch vụ thuộc phạm vi quản lý.
3. Hàng năm, lập kế hoạch hoạt động về sở hữu trí
tuệ nhằm phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ của địa phương.
4. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc
tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về sở hữu trí tuệ nói chung, sở hữu công
nghiệp nói riêng.
5. Xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo, tập huấn
pháp luật, nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các cán bộ có liên quan; có biện
pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, tìm hiểu và chấp hành các
văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp.
6. Hướng dẫn cho các cá nhân, đơn vị, các hộ, đăng
ký kinh doanh, sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu nhằm tránh việc xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp của người khác.
7. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc
triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến địa phương thuộc các chương
trình, đề án, dự án về hoạt động sở hữu trí tuệ của tỉnh; quản lý Chỉ dẫn địa
lý thuộc địa phương quản lý; tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về sở hữu
trí tuệ cho cộng đồng trên địa bàn; đề xuất về nhu cầu đào tạo, tuyên truyền,
phổ biến các kiến thức về sở hữu trí tuệ nói chung, sở hữu công nghiệp nói riêng.
8. Trực tiếp quản lý việc sử dụng nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận của các làng nghề, hiệp hội làng nghề trên địa bàn.
9. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Cục Quản lý thị trường, Cục Hải
quan và các cơ quan liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
10. Định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo về Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 13. Đài Phát thanh - Truyền
hình Quảng Trị, Báo Quảng Trị, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tuyên truyền
phổ biến pháp luật, chính sách của nhà nước và của tỉnh về sở hữu trí tuệ.
2. Phát hiện và đề xuất để xử lý các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động thông tin, quảng cáo.
3. Tăng cường thời lượng tuyên truyền về hoạt động
sở hữu trí tuệ, xử lý vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp, quyền tác giả,
các quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Nội dung cơ chế phối
hợp hoạt động
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm phối hợp hoạt động như sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Cử cán bộ, chuyên viên của đơn vị mình tham gia
giải quyết các công việc chung, đồng thời làm đầu mối quan hệ phối hợp công tác
với các đơn vị có liên quan.
3. Tham dự các phiên họp về sở hữu trí tuệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ triệu tập và chuẩn bị các tài liệu
cần thiết theo yêu cầu.
4. Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức công tác
đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về quản
lý sở hữu trí tuệ cho cán bộ của cơ quan mình.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đợt thanh tra,
kiểm tra liên ngành cung cấp thông tin hoặc kết luận giám định về sở hữu trí tuệ
để phục vụ cho việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
6. Trao đổi, cung cấp thông tin về bảo hộ, xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các ngành trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
chế độ cung cấp thông tin theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất cho Sở
Khoa học và Công nghệ về tình hình quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ, đặc biệt
là công tác chống hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
7. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, đồng thời đề ra những
giải pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả.
Chương I
THANH, KIỂM TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 15. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn phải chấp hành chế độ thanh tra, kiểm
tra định kỳ về hoạt động sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật tổ chức phải chịu thanh tra bất thường.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ phải nghiêm chỉnh thực hiện những
yêu cầu trong kết luận thanh tra.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Các
khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ phải được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo đúng trình tự, thủ
tục quy định và kết luận bằng văn bản cho người khiếu nại - tố cáo theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 18. Sở Khoa học và
Công nghệ và các cấp, các ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực
hiện thanh tra và giải quyết các khiếu nại - tố cáo về sở hữu trí tuệ theo thẩm
quyền.
Chương I
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện tốt Quy chế này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen
thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm
trong hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp và Quy chế này sẽ bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử; Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ và các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 21. Bổ sung, sửa đổi
Trong quá trình triển khai và thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung kịp thời./.