ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
187/2004/QĐ.UBNDT
|
Sóc
Trăng, ngày 21 tháng 12 năm 2004
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày
28/6/2000;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ.BKHCN, ngày
18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về tuyển chọn tổ chức
và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử
nghiệm cấp Nhà nước; Quyết định số 17/2003/QĐ.BKHCN, ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa
học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học, công nghệ, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phối hợp
với các ngành, địa phương triển khai thực hiện Quy chế nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh
và Chủ tịch UBND huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh,
- CT và các PCT.UBND tỉnh,
- Lưu VP (HC - NC - LT).
|
TM.UBNDTỈNH
SÓC TRĂNG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Chánh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG VÀ DỊCH
VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187 /2004/QĐ.UBNDT, ngày 21 /12/2004 của
UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Hoạt động khoa học và công nghệ: bao gồm
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và
công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ;
2. Triển khai thực nghiệm: là hoạt động ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới,
sản phẩm mới;
3. Sản xuất thử nghiệm: là hoạt động ứng
dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
4. Dịch vụ khoa học và công nghệ: là các
hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động
liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin,
tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học, công nghệ và
kinh nghiệm thực tiễn.
Điều 2. Ngoài các nguyên tắc theo quy định của pháp luật, hoạt động
khoa học và công nghệ phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn;
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh, tiếp
thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới và trong nước
phù hợp với thực tiễn sản xuất và đời sống của Sóc Trăng;
3. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn; gắn với giáo dục đào tạo,
hoạt động sản xuất, kinh doanh và từng bước xây dựng, phát triển thị trường
công nghệ;
4. Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ
chức, cá nhân;
5. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề
nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh do UBND tỉnh xác định trên cơ sở đề xuất của
Hội đồng xác định nhiệm vụ và tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của tỉnh (gọi tắt là Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ tỉnh).
Hằng năm vào quý I, II, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các cuộc hội thảo định
hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh (mời các Sở, Ban ngành tỉnh và
huyện, thị tham dự). Trên cơ sở nội dung cuộc hội thảo, Hội đồng xác định nhiệm
vụ khoa học, công nghệ tỉnh họp vào đầu quý III để xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của năm sau. Căn cứ nhiệm vụ khoa học, công nghệ đã được xác định,
Sở Khoa học và Công nghệ sẽ thông báo nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến các Sở,
Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị (hoặc các Viện nghiên cứu, Trường Đại học) và
mời các cá nhân, tổ chức tham gia (đăng trên Báo Sóc Trăng, Báo Khoa học phát
triển của Bộ Khoa học và Công nghệ và Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng).
b. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (Sở
ngành, địa phương) do thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị
xác định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của đơn vị, địa
phương.
Điều 4. Hình thức của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách Nhà nước (vốn sự nghiệp khoa học, công nghệ, Quỹ phát triển khoa học,
công nghệ.....) được thực hiện theo các hình thức sau:
a. Đề tài khoa học và công nghệ: là đề tài
nghiên cứu ứng dụng một chủ đề khoa học và công nghệ.
b. Dự án khoa học và công nghệ: là dự án thực hiện
các hoạt động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm đổi mới, phát triển công nghệ, ứng
dụng công nghệ, áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý
kinh tế - xã hội.
c. Chương trình khoa học và công nghệ: bao gồm
các nhóm đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích
xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng
dụng trong thực tiễn.
d. Các hình thức khác.
Điều 5. Phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
1. Trên cơ sở nhiệm vụ đã được xác định, Sở Khoa
học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành để thẩm
định các hồ sơ và bản thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ đăng ký thực hiện để làm cơ sở tham mưu cho Hội đồng xác định nhiệm
vụ khoa học, công nghệ tỉnh họp trong quý 4 hàng năm (trường hợp có nhiều hồ sơ
đăng ký thực hiện một đề tài, dự án thì giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét lựa chọn một hồ sơ đăng ký tốt nhất để trình Hội đồng Khoa học và Công
nghệ thẩm định, làm cơ sở tham mưu Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công
nghệ tỉnh xét chọn). Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ tỉnh họp chọn
các đề tài, dự án (được Hội đồng Khoa học và Công nghệ thẩm định) để đề nghị
UBND tỉnh phê duyệt danh mục và bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch năm sau.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ
quản lý và ký kết hợp đồng với các đơn vị thực hiện đề tài, dự án đã được UBND
tỉnh phê duyệt danh mục và bố trí vốn trong kế hoạch năm. Trong trường hợp cần
thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổ chức cuộc họp Hội đồng Khoa
học và Công nghệ để đánh giá lại báo cáo thuyết minh (lần 2) và đề nghị điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình địa phương.
Riêng đối với những đề tài, dự án quy mô nhỏ (có
tổng kinh phí thực hiện từ 50 triệu đồng trở xuống) triển khai đến tận cơ sở
(đơn vị, nông hộ) phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống, ủy quyền cho Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng
lực chuyên môn và khả năng để giao nhiệm vụ thực hiện; đồng thời chịu trách nhiệm
về quyết định nêu trên.
Điều 6. Tiêu chuẩn để tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề
tài, dự án:
Đối với đề tài khoa học và dự án ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, sản xuất thử nghiệm phải căn cứ các tiêu chí sau:
1. Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội
dung nghiên cứu, phương án triển khai nhân rộng và dự kiến kết quả.
2. Năng lực của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì
thực hiện.
3. Khả năng kinh phí hỗ trợ và bảo đảm hợp lý.
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ để hướng dẫn thực hiện chi tiết.
Điều 7. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học
và công nghệ:
a. Nội dung của hợp đồng khoa học và công nghệ
là căn cứ để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện.
b. Thủ tục đánh giá, nghiệm thu: thành lập Hội đồng
Khoa học và Công nghệ chuyên ngành để đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án
khoa học, công nghệ.
- Đối với đề tài, dự án cấp tỉnh, Hội đồng Khoa
học và Công nghệ chuyên ngành do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.
- Đối với đề tài, dự án cấp cơ sở, việc thành lập
Hội đồng Khoa học và Công nghệ sẽ do thủ trưởng đơn vị quản lý đề tài, dự án
thành lập.
c. Những trường hợp cần thẩm định kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước, Sở Khoa
học và Công nghệ sẽ thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ hoặc Tổ chuyên
viên để đánh giá kết quả khi đơn vị, cá nhân thực hiện có yêu cầu.
Điều 8. Tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu:
a. Đề tài, dự án khoa học, công nghệ sau khi được
đánh giá, nghiệm thu, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị UBND
tỉnh quyết định công bố đưa vào sử dụng, chuyển giao rộng rãi kết quả thực hiện
của đề tài, dự án. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện việc chuyển
giao để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội địa phương theo quy định của pháp luật.
b. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh
hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học, công nghệ để triển khai các mô
hình thí điểm, phổ biến, nhân rộng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
c. UBND tỉnh sẽ phê duyệt dự án và kinh phí hỗ
trợ (từ nguồn khoa học, công nghệ) cho nông dân ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất và đời sống để đẩy mạnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 9. Đăng ký, hiến, tặng, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ:
a. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ cấp tỉnh (sử dụng ngân sách nhà nước) phải được đăng ký tại Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia và lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ của tỉnh.
b. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ cấp ngành, cơ sở (sử dụng ngân sách nhà nước) đăng ký với Sở Khoa học
và Công nghệ và lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ của tỉnh.
c. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước có thể đăng ký hiến tặng và lưu trữ
tại Trung tâm lưu trữ của tỉnh (theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện).
Điều 10. Quyền sở hữu, quyền tác giả:
a. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được thực hiện quyền sở hữu, quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
b. Trong một số trường hợp cụ thể, UBND tỉnh sẽ
uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định sử dụng, chuyển giao,
chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh.
c. Thủ trưởng các đơn vị, UBND huyện, thị có thẩm
quyền sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu và phát triển công
nghệ thực hiện từ ngân sách của ngành, địa phương.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Các loại hình tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Ứng dụng
tiến bộ Khoa học - Công nghệ.
- Phòng thí nghiệm, Trạm nghiên cứu.
- Trạm quan trắc.
- Trạm thử nghiệm.
- Các cơ sở dịch vụ khoa học và công nghệ khác.
- Các Công ty tư vấn khoa học và công nghệ hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 12. Thẩm quyền thành lập tổ chức hoạt động dịch vụ khoa học,
công nghệ:
a. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách và giải thể, đình chỉ hoạt động của tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh, hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập (trừ việc thành lập các Công ty tư vấn khoa học và công nghệ).
b. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND huyện,
thị quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách và giải thể, đình chỉ hoạt động của
tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sau khi thỏa thuận với Sở Nội vụ.
Điều 13. Nhiệm vụ của các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ:
a. Tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học,
công nghệ cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học và
công nghệ cấp cơ sở chủ yếu thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ theo
mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, tổ chức, cá nhân thành lập xác định.
c. Tổ chức dịch vụ, tư vấn khoa học và công nghệ
có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát
triển khoa học, công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến
tri thức khoa học, công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Điều 14. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động:
a. Để xin thành lập tổ chức hoạt động dịch vụ
khoa học, công nghệ, phải có đủ các điều kiện sau:
- Mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động;
- Có đủ số lượng, cơ cấu trình độ cần thiết về
nhân lực khoa học và công nghệ, kể cả nhân lực kiêm nhiệm; cơ sở vật chất kỹ
thuật đủ khả năng triển khai hoạt động khoa học, công nghệ đáp ứng mục tiêu,
phương hướng và điều lệ hoạt động của đơn vị.
b. Đăng ký hoạt động:
- Tất cả các tổ chức nghiên cứu và phát triển
khoa học, công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ phải đăng ký hoạt động.
- Nơi đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu
và phát triển khoa học, công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ được quy
định như sau:
+ Đối với tổ chức cấp tỉnh đăng ký với Bộ Khoa học
và Công nghệ.
+ Đối với tổ chức cấp Sở ngành, địa phương, cá
nhân có trụ sở làm việc chính tại Sóc Trăng đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Sóc Trăng.
- Hồ sơ đăng ký hoạt động của các tổ chức nghiên
cứu và phát triển khoa học, công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ
bao gồm:
+ Đơn đăng ký hoạt động khoa học, công nghệ.
+ Quyết định thành lập, trừ trường hợp cá nhân
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đã có giấy phép kinh doanh đăng ký với
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động (cấp thành lập
phê duyệt điều lệ hoặc cá nhân tự xây dựng)
+ Lý lịch khoa học của Giám đốc; điều kiện về
nhân lực khoa học, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thời hạn xét cấp đăng ký hoạt động cho tổ chức
nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ, tổ chức tư vấn, dịch vụ khoa học
và công nghệ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký có đầy đủ
thủ tục theo quy định.
Điều 15. Quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức:
a. Quyền hạn:
Các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học,
công nghệ, tổ chức dịch vụ, tư vấn khoa học, công nghệ có quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
b. Các nghĩa vụ:
- Thực hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ
đã ký kết.
- Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giao.
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển
khoa học, công nghệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực khoa
học, công nghệ của đất nước.
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của các cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ trong tổ chức
của mình.
- Giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện dân chủ, công bằng, công khai trong
việc bố trí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sở Khoa học và Công nghệ (Phòng Thanh tra, Phòng nghiệp vụ)
phối hợp với Sở Tài chính và Thanh tra ngành có cán bộ thực hiện đề tài, dự án
để kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, dự án theo định kỳ quy định
trong hợp đồng đã được ký kết. Khi có dấu hiệu sai phạm sẽ thành lập đoàn tiến
hành thanh tra.
Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra,
thanh tra (khi cần thiết) các tổ chức nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ,
tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ về việc tuân thủ điều lệ tổ chức và hoạt động
dịch vụ, tư vấn về khoa học và công nghệ theo quy định.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp
phát triển khoa học và công nghệ được khen thưởng và đề nghị Nhà nước phong tặng
danh hiệu Nhà nước theo quy định của pháp luật.
a. UBND tỉnh xem xét tặng bằng khen cho các tổ
chức, cá nhân có công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ khi đánh giá
nghiệm thu đạt loại khá trở lên, giải thưởng cho công trình nghiên cứu và phát
triển công nghệ xuất sắc.
b. Các doanh nghiệp được trích một phần lợi nhuận
từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ để thưởng cho tổ chức, cá
nhân thực hiện thành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đó.
Điều 18. Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật
Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 20. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc,
báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh để giải quyết.