ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 18
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ (GIAI ĐOẠN 2021 - 2030)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
Luật Sở hữu trí tuệ văn bản hợp nhất năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
sở hữu trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 48/TTr- SKHCN ngày 29 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030” (viết tắt là Chương trình) với
những nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ và Chiến lượng sở hữu trí tuệ đến năm
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày
24/12/2020 và Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức,
năng lực về Sở hữu trí tuệ cho các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,
góp phần làm tăng, năng suất, chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh của các sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của tỉnh. Tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo
và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý, khai
thác và phát triển các sáng chế, giải pháp hữu ích mang lại hiệu quả thiết thực
cho các doanh nghiệp và người dân trong tỉnh,;trong đó tập trung hỗ trợ tạo lập,
quản lý, khai thác và phát triển cho các sản phẩm chủ lực, đặc thù, có lợi thế
của tỉnh gắn với thực hiện có hiệu quả các Chương trình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, trọng tâm là Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) tỉnh
Phú Thọ.
- Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2021-2025:
- Đáp ứng 100% nhu cầu được tư
vấn, hướng dẫn bảo hộ quyền SHTT của các tập thể, cá nhân có nhu cầu trên địa
bàn tỉnh, trong đó phấn đấu đơn đăng ký bảo hộ SHTT được chấp nhận đạt từ 850
đơn trở lên, số văn bằng bảo hộ được cấp tăng từ 1,5-2 lần so với giai đoạn
2016-2020.
- Tổ chức 60-70 lớp đào tạo, tập
huấn kiến thức, nâng cao năng lực khai thác, quản lý và bảo hộ quyền SHTT từ cơ
bản đến chuyên sâu cho 3.500 lượt người.
- Xây dựng 70-80 chuyên mục,
chuyên trang phổ biến kiến thức về SHTT, tuyên truyền, giới thiệu kết quả bảo hộ
SHTT trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, các Đài phát thanh và truyền hình
địa phương, Báo Phú Thọ, các Tập san và các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý và
phát triển đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm
làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh:
+ Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới
hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho từ 40
sản phẩm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề, sản
phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh;
+ Hỗ trợ khai thác, quản lý và
phát triển cho từ 05 sản phẩm hàng hóa đã được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, sáng chế, giải pháp hữu ích;
- Nâng cấp và khai thác trực
tuyến phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về SHTT trên địa bàn tỉnh, kết nối đồng bộ
với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia. Xây dựng các trang thông tin điện tử
tuyên truyền, giới thiệu về các sản phẩm đã được bảo hộ của tỉnh. Xây dựng phần
mềm cảnh báo, phát hiện xâm phạm TSTT.
2.2. Giai đoạn 2026-2030:
- Đáp ứng 100% nhu cầu được tư
vấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các tập thể cá nhân khi có nhu cầu
trên địa bàn tỉnh, trong đó phấn đấu có từ 1.100 đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí
tuệ trở lên, số văn bằng bảo hộ được cấp tăng 1,5-2 lần so với giai đoạn
2021-2025.
- Tổ chức 50-60 lớp đào tạo,
nâng cao năng lực khai thác, quản lý SHTT chuyên sâu cho 3.000 lượt người.
- Xây dựng từ 50-70 chuyên mục,
chuyên trang tuyên truyền, quảng bá sản phẩm bảo hộ SHTT của tỉnh trên Đài phát
thanh và truyền hình tỉnh, các Đài phát thanh và truyền hình địa phương, Báo
Phú Thọ, các Tập san và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý và
phát triển đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm
làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh:
+ Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới
hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho 10 sản
phẩm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề, sản phẩm
OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.
+ Hỗ trợ khai thác, quản lý và
phát triển cho từ 40 sản phẩm hàng hóa trở lên đã được bảo hộ dưới hình thức
nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, sáng chế, giải pháp hữu ích;
- Cập nhật, nâng cấp và khai
thác trực tuyến phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về SHTT trên địa bàn tỉnh tích hợp
với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia. Xây dựng cổng thông tin SHTT trên địa
bàn tỉnh.
II. Nội dung
thực hiện
1. Tuyên truyền phổ biến
nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập, quản lý, phát triển và thúc đẩy các hoạt
động tạo ra TSTT.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn về SHTT cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Dự kiến tổ chức từ
110-130 lớp đào tạo, tập huấn từ cơ bản đến chuyên sâu cho từ 6.500 lượt người
tham dự.
- Tổ chức các hoạt động thông
tin, tuyên truyền về SHTT trên các phương tiện thông tin đại chúng: Xây dựng các
chuyên mục, chuyên trang về SHTT trên sóng phát thanh truyền hình, báo, tạp chí
và các trang thông tin điện tử; Xây dựng các video, in ấn phát hành tờ rơi quảng
bá, giới thiệu sản phẩm bảo hộ SHTT,…; Biên soạn tài liệu, cẩm nang về sở hữu
trí tuệ.
- Hỗ trợ xây dựng, triển khai
hoạt động quản trị TSTT trong các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ;
Tư vấn thúc đẩy hợp tác giữa viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp nhằm
tạo ra các kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền SHTT.
- Tư vấn, hướng dẫn về SHTT cho
các tập thể, cá nhân có nhu cầu bảo hộ quyền SHTT trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động về sở hữu trí tuệ của các tổ chức, tập
thể là chủ sở hữu, chủ thể quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn
hiệu tập thể.
- Xây dựng, cung cấp các công cụ
và dịch vụ thông tin SHTT cho các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp.
Thúc đẩy phát triển mạng lưới chuyển giao TSTT; Phát triển đội ngũ dịch vụ hỗ
trợ tư vấn về SHTT; hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo.
2. Hỗ trợ tạo lập, quản lý
và phát triển tài sản trí tuệ
Hỗ trợ tạo lập, quản lý, khai
thác và phát triển SHTT đối với các sản phẩm, hàng hóa chủ lực, sản phẩm hàng
hóa đặc thù, có lợi thế của tỉnh và các sản phẩm OCOP thông qua đặt hàng và phê
duyệt triển khai các nhiệm vụ KH&CN các cấp:
- Hỗ trợ xác lập nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp.
- Hỗ trợ xác lập sáng chế, giải
pháp hữu ích.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý và
phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm, hàng hóa
chủ lực, đặc thù, có lợi thế của tỉnh và các sản phẩm OCOP chưa được bảo hộ.
- Hỗ trợ khai thác, quản lý và
phát triển đối với các sản phẩm đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể.
3. Hỗ trợ kiểm soát, khai
thác và áp dụng tài sản trí tuệ
Xây dựng và vận hành cơ sở dữ
liệu thông tin SHTT, trang tin điện tử, phần mềm, chương trình ứng dụng trên
thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông tin, hỗ trợ khai thác, tư
vấn các vấn đề liên quan đến SHTT;
Khai thác sáng chế, giải pháp hữu
ích được bảo hộ: Tập trung hỗ trợ theo chuỗi hoạt động từ nghiên cứu hoàn thiện
quy trình, công nghệ, thiết kế, sản xuất thử nghiệm, sản xuất quy mô thương mại
sản phẩm được bảo hộ hoặc ứng dụng quy trình, công nghệ được bảo hộ sáng chế,
giải pháp hữu ích.
Hỗ trợ hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực, đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề, sản
phẩm OCOP được bảo hộ SHTT theo chuỗi giá trị; Giới thiệu, quảng bá và triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm bảo hộ SHTT.
III. Giải
pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về SHTT.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động
thông tin tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
SHTT đối với phát triển kinh tế, xã hội: Sử dụng đa dạng các kênh thông tin và
phương tiện truyền thông đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về sở hữu trí tuệ. Xây dựng các chương trình, chuyên mục, chuyên
trang, bài viết tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trên sóng phát thanh và truyền
hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, Tập san ngành Khoa học
Công nghệ và các phương tiện truyền thông khác; Biên tập, biên soạn các ấn phẩm,
tài liệu thông tin về sở hữu trí tuệ.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong triển khai
toàn diện các nội dung của Chương trình;
Phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ,
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nâng cao về kiến
thức sở hữu trí tuệ cho các cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, khai thác và hiệu quả hoạt động
của các tổ chức, tập thể là chủ sở hữu, chủ thể quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
2. Tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về SHTT
Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn,
hướng dẫn xây dựng hồ sơ bảo hộ quyền SHTT trên địa bàn tỉnh; Tăng cường công
tác phối hợp giữa các sở, ngành, các huyện thành thị về thực thi quyền sở hữu
trí tuệ trên địa bàn tỉnh như: tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về SHTT, xây dựng, ban hành kế hoạch
thực hiện Chương trình trong điều kiện cụ thể của ngành, địa phương; đề xuất
các sản phẩm của làng nghề, hợp tác xã, địa phương tham gia Chương trình;
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền SHTT, đặc biệt là hành vi xâm phạm
quyền SHTT trong môi trường kỹ thuật số. Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp
kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT;
Tăng cường hoạt động tư vấn, hướng
dẫn và cung cấp thông tin về sở hữu trí tuệ cho người dân và doanh nghiệp; Huy
động và khuyến khích đội ngũ các nhà khoa học, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
trong và ngoài tỉnh tham gia phát triển sáng chế, giải pháp hữu ích và các sản
phẩm có lợi thế.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ SHTT cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền
SHTT; Thúc đẩy phát triển dịch vụ giám định SHTT và dịch vụ tư vấn pháp luật về
bảo vệ quyền SHTT.
3. Tăng cường đầu tư hỗ trợ
hoạt động tạo lập, khai thác và phát triển bảo hộ SHTT đối với các sản phẩm chủ
lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh
và sản phẩm của doanh nghiệp
Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác tham mưu đề xuất, đặt hàng và phê duyệt triển khai các nhiệm vụ
KH&CN các cấp về tạo lập, quản lý, khai thác và phát triển các sản phẩm chủ
lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh
và sản phẩm của doanh nghiệp.
Hàng năm tăng tỉ lệ đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho thực hiện các nhiệm vụ KH&CN về tạo lập, khai thác
và phát triển bảo hộ SHTT nhằm tiến tới tạo lập được cơ bản nhãn hiệu SHTT đối
với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và
các sản phẩm OCOP của tỉnh, khai thác và phát triển đối với một số sản phẩm chủ
lực, đặc thù của tỉnh đã được bảo hộ quyền SHTT, góp phần thực hiện hiệu quả
các chương trình phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt là Chương trình OCOP của tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2021-2025.
Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn,
hướng dẫn năng lực bảo hộ SHTT đối với các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn doanh nghiệp tạo dựng và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại
cho sản phẩm dịch vụ của mình; hỗ trợ đăng ký bảo hộ các chỉ dẫn địa lý tiềm
năng.
4. Củng cố, phát triển các tổ
chức kinh tế tham gia Chương trình
Hỗ trợ các đối tượng, chủ thể
tham gia Chương trình phát triển tổ chức thông qua việc thành lập mới, kiện
toàn các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng có sự tham gia của cộng
đồng, như thêm số thành viên, cổ đông, chuyển đổi loại hình cơ sở sản xuất
thành hợp tác xã, doanh nghiệp.
Mở rộng quy mô sản xuất và kinh
doanh đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp có điều kiện và năng lực đưa vào sản
xuất các sản phẩm mới trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm, khai thác tối đa điều
kiện đất đai, cơ sở vật chất (nhà xưởng, thiết bị), nhân lực, nguyên liệu...
theo nhu cầu thị trường.
Đổi mới và nhân rộng các mô
hình sản xuất hiệu quả, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và
ngoài tỉnh
IV. Khái
toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện
- Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
Chương trình: 85.000 triệu đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2021-2025: 41.000
triệu đồng.
+ Giai đoạn 2026-2030: 44.000
triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
+ Ngân sách Trung ương; ngân
sách địa phương (ngân sách tỉnh; huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn)
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
cụ thể, các địa phương, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
+ Huy động nguồn lực xã hội hóa
từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.v.v.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành thị và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển
khai toàn diện các nội dung của Chương trình. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện Chương trình, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh
phê duyệt. Phối hợp với Quỹ phát triển khoa học công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản
lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí của Chương trình theo quy định.
- Tổ chức quản lý và thực hiện
các dự án hỗ trợ của Chương trình theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày
27/8/2015 và Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 14/11/2019 của UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND
ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh quy định về quản lý nhiệm vụ KH&CN có sử dụng
ngân sách tỉnh Phú Thọ. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực
hiện Chương trình.
- Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng
kết Chương trình và đề xuất thực hiện Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ khả năng cân đối nguồn lực
hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng
dẫn cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp các quy định về quyền
sở hữu công nghiệp theo quy định tại điều 19, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ.
4. Sở Công thương: Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ cho các sản phẩm công nghiệp, tăng cường công tác quản lý, thanh tra,
kiểm tra và xử lý các vi phạm về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, giao thương kết nối cung cầu,
xây dựng quảng bá thương hiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, xác định
các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp, sản
phẩm làng nghề chủ lực, đặc thù, có lợi thế gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP), từng bước xây dựng, nâng cao thương hiệu sản phẩm nông lâm thủy sản
và các sản phẩm làng nghề tỉnh Phú Thọ.
6. Đài phát thanh và truyền
hình, Báo Phú Thọ, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền về sở hữu trí tuệ.
7. Các Sở, ban, ngành:
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị: tuyên truyền phổ biến Chương trình đến người dân và doanh nghiệp,
chủ động đề xuất, xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các
sản phẩm, dịch vụ của địa phương. Đồng thời bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn.
9. Tổ chức, cá nhân tham gia
Chương trình: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương
trình theo đúng quy định hiện hành, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục
đích, đúng quy định và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đại Dũng
|
PHỤ LỤC 01:
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Dự kiến kinh phí
|
Hình thức
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
Nguồn khác
|
Tổng
|
1.
|
Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về SHTT
|
Năm
|
05
|
200
|
1.000
|
0
|
0
|
1.000
|
Kế hoạch
|
2.
|
Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn, hội thảo, tọa đàm… từ cơ bản đến chuyên sâu về SHTT
|
Năm
|
05
|
200
|
1.000
|
0
|
0
|
1.000
|
Kế hoạch
|
3.
|
Biên soạn tài liệu, phát hành
các ấn phẩm về SHTT: Cẩm nang, tờ rơi, tài liệu hướng dẫn…
|
Năm
|
05
|
100
|
500
|
0
|
0
|
500
|
Kế hoạch
|
4.
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống
quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu trực tuyến về tài sản trí tuệ của tỉnh, kết
nối đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia để cung cấp thông tin, hỗ
trợ, tư vấn các vấn đề liên quan đến SHTT;
|
Năm
|
05
|
200
|
1.000
|
0
|
0
|
1.000
|
Kế hoạch
|
5.
|
Xây dựng phần mềm cảnh báo,
phát hiện xâm phạm TSTT
|
Phần mềm
|
01
|
500
|
500
|
0
|
0
|
500
|
Kế hoạch
|
6.
|
Hỗ trợ sản phẩm hàng hóa đã được
bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, sáng chế, giải
pháp hữu ích và Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc
thù, có lợi thế của tỉnh, sản phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo…
|
Dự án
|
45
|
600
|
20.250
|
0
|
6.750
|
27.000
|
DA PTTSTT
|
7.
|
Đối ứng dự án sở hữu trí tuệ
của trung ương
|
Dự án
|
02
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
0
|
10.000
|
|
Tổng số
|
|
|
|
29.250
|
5.000
|
6.750
|
41.000
|
|
PHỤ LỤC 02:
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Dự kiến kinh phí
|
Hình thức
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
Nguồn khác
|
Tổng
|
1.
|
Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về SHTT
|
Năm
|
05
|
200
|
1.000
|
0
|
0
|
1.000
|
Kế hoạch
|
2.
|
Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn, hội thảo, tọa đàm… từ cơ bản đến chuyên sâu về SHTT
|
Năm
|
05
|
200
|
1.000
|
0
|
0
|
1.000
|
Kế hoạch
|
3.
|
Biên soạn tài liệu, phát hành
các ấn phẩm về SHTT: Cẩm nang, tờ rơi, tài liệu hướng dẫn…
|
Năm
|
05
|
100
|
500
|
0
|
0
|
500
|
Kế hoạch
|
4.
|
Cập nhật, nâng cấp và khai
thác trực tuyến phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về SHTT trên địa bàn tỉnh tích
hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia.
|
Năm
|
05
|
200
|
1.000
|
0
|
0
|
1.000
|
Kế hoạch
|
5.
|
Xây dựng cổng thông tin SHTT
trên địa bàn tỉnh
|
Cổng thông tin
|
01
|
500
|
500
|
0
|
0
|
500
|
Kế hoạch
|
6.
|
Hỗ trợ sản phẩm hàng hóa đã
được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, sáng chế,
giải pháp hữu ích và Hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực,
đặc thù, có lợi thế, sản phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp đổi mới sáng
tạo trong tỉnh
|
Dự án
|
50
|
600
|
22.500
|
0
|
7.500
|
30.000
|
DA PTTSTT
|
7.
|
Đối ứng dự án sở hữu trí tuệ
của trung ương
|
Dự án
|
02
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
0
|
10.000
|
DA PTTSTT
|
Tổng số
|
|
|
|
31.500
|
5.000
|
7.500
|
44.000
|
|