ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
10 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành
theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện
pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN, TP.HCM);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.CN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 13/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi
tiết về thẩm quyền, điều kiện, thủ tục xét công nhận sáng kiến; xét công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Các nội dung khác liên quan
đến hoạt động sáng kiến không quy định trong Quy định này được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
ban hành Điều lệ Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Điều lệ Sáng kiến), Thông
tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban
hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ,
Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản có liên quan khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động xét công nhận sáng kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả
năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Nguyên tắc xét công
nhận sáng kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi
ảnh hưởng của sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng
kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, thực
chất, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục.
2. Sáng kiến đề nghị xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng ở cấp cao hơn
thì phải được công nhận và đề nghị của cấp dưới.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN
Điều 4. Tác giả và đồng tác
giả sáng kiến
1. Cách xác định tác giả, đồng
tác giả sáng kiến thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Điều lệ Sáng kiến.
2. Cơ sở tiếp nhận đơn phải có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh những người khai nhận là tác giả (đồng
tác giả) sáng kiến. Trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy đủ cơ sở kết
luận những người nộp đơn không đúng đối tượng là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến
thì cơ sở có quyền từ chối chấp nhận đơn.
Điều 5. Đối tượng được công
nhận sáng kiến
Đối tượng được công nhận là
sáng kiến bao gồm giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp
hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN
và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Điều lệ Sáng
kiến và Điều 4 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
Điều 6. Cơ sở có thẩm quyền,
trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Tác giả (đồng tác giả) sáng
kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở theo quy định tại khoản 4
Điều 2, khoản 1 Điều 5 Điều lệ Sáng kiến và Điều 2 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
2. Việc xét công nhận sáng kiến
do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định. Người đứng đầu cơ
sở xét công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng để đánh giá giải pháp được
yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến trừ các
trường hợp được quy định tại Điều 14 Quy định này.
Điều 7. Đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến
1. Nội dung đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Điều lệ Sáng kiến và
Điều 5 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
2. Mỗi đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến chỉ áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp
đề nghị công nhận sáng kiến thì không gộp chung nhiều giải pháp đó vào trong
một đơn mà phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến phải được tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối
cùng của đơn; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là
một trong các đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp
đơn, cùng ký xác nhận vào đơn.
Điều 8. Thực hiện quyền yêu
cầu công nhận sáng kiến
1. Để thực hiện quyền yêu cầu
công nhận sáng kiến, tác giả (đồng tác giả) gửi hồ sơ giải pháp về cơ sở có
thẩm quyền công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 6 Quy định này, bao gồm:
a) Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
b) Các tài liệu liên quan (nếu
có).
2. Thời hiệu thực hiện quyền
yêu cầu công nhận sáng kiến:
a) Đối với giải pháp chưa được
áp dụng hoặc áp dụng thử, tác giả (đồng tác giả) có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến vào bất cứ thời điểm nào từ khi tạo ra sáng kiến. Tuy nhiên, cơ sở có
thẩm quyền tiếp nhận đơn chỉ tổ chức xét công nhận sáng kiến sau khi giải pháp
đó được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử,
b) Đối với giải pháp đã được áp
dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày
sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu tiên và chấm dứt tại thời điểm kết thúc
ngày, tháng tương ứng của năm kế tiếp. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sẽ bị từ
chối tiếp nhận nếu được nộp sau thời hiệu nêu trên.
3. Việc thực hiện quyền yêu cầu
công nhận sáng kiến là do tác giả, đồng tác giả tự nguyện thực hiện.
Điều 9. Tiếp nhận, xem xét
tính hợp lệ và đánh giá đối tượng nêu trong đơn đề nghị công nhận sáng kiến
1. Khi nhận được Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến của tác giả (đồng tác giả), cơ sở quy định tại Điều 6 Quy
định này có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 của Điều lệ Sáng kiến và khoản 1 Điều 6 Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN.
2. Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến được xem xét hợp lệ khi đáp ứng các quy định về thể thức và nội dung theo
hướng dẫn tại Điều 7 Quy định này.
3. Cơ sở tiếp nhận đơn đề nghị
công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo
quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến và Điều 4 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN.
4. Trước khi quyết định công
nhận sáng kiến, việc công bố công khai giải pháp và tra cứu thông tin về tình
trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng
kiến được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN.
Điều 10. Thông báo kết quả
xem xét tính hợp lệ của Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Cơ sở có trách nhiệm thông báo
cho tác giả (đồng tác giả) về kết quả xem xét tính hợp lệ của Đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến, cụ thể:
1. Đối với trường hợp đơn có
thiếu sót, thông báo cho tác giả (đồng tác giả) sáng kiến và ấn định thời hạn
01 tháng để tác giả (đồng tác giả) điều chỉnh, sửa chữa thiếu sót, bổ sung và
gửi lại.
2. Đối với trường hợp từ chối
chấp nhận đơn, thông báo bằng văn bản cho tác giả (đồng tác giả) sáng kiến về
lý do từ chối chấp nhận đơn.
3. Đối với trường hợp chấp nhận
đơn hợp lệ, thông báo cho tác giả (đồng tác giả) sáng kiến về việc chấp nhận
đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với
quy định.
Điều 11. Hình thức công nhận
sáng kiến
Người đứng đầu cơ sở xét công
nhận sáng kiến quyết định hình thức xét công nhận sáng kiến tại cơ sở theo một
trong hai hình thức sau:
1. Hình thức thứ nhất: Người
đứng đầu cơ sở tự đánh giá, quyết định công nhận sáng kiến khi có đủ trình độ
chuyên môn, am hiểu đối với lĩnh vực áp dụng của giải pháp và chịu trách nhiệm
với quyết định của mình.
2. Hình thức thứ hai: Người
đứng đầu cơ sở thành lập Hội đồng Sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu
công nhận sáng kiến, làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
Điều 12. Công nhận sáng kiến
và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Đối với những giải pháp đủ
điều kiện công nhận là sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm ban
hành Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến (theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
Trường hợp có khiếu nại về kết
quả xét sáng kiến, Hội đồng Sáng kiến xem xét, đánh giá lại giải pháp đó. Nếu
giải pháp đạt, người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến. Nếu không
đạt thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tác giả (đồng tác giả).
2. Đối với những giải pháp được
Hội đồng đánh giá không đạt, cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
tác giả (đồng tác giả) được biết và phải nêu rõ lý do.
Điều 13. Hủy bỏ việc công
nhận sáng kiến
Theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công
nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 3, Điều 9 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ sở quyết
định hủy bỏ kết quả công nhận sáng kiến trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp đầy đủ tài liệu minh chứng người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến không phải là tác giả sáng kiến; có tranh chấp, kiện cáo giữa các bên về
kết quả công nhận sáng kiến; không đáp ứng điều kiện về tính mới và điều kiện
về khả năng mang lại lợi ích thiết thực; có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Trước khi ra quyết định hủy
bỏ kết quả công nhận sáng kiến, thủ trưởng cơ sở có thể thành lập và tổ chức
họp Hội đồng Sáng kiến để xem xét tham mưu giải quyết; trong đó, phải mời các
cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả (đồng tác giả)
dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý.
3. Cuộc họp của Hội đồng Sáng
kiến phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của những người dự
họp và kết luận của Hội đồng.
4. Khi quyết định hủy bỏ kết
quả công nhận sáng kiến, người đứng đầu cơ sở phải thu hồi, hủy bỏ Quyết định
công nhận và Giấy chứng nhận sáng kiến đã cấp cho tác giả (đồng tác giả); thu
hồi lại các khoản thù lao đã trả cho tác giả (đồng tác giả) và người tham gia
tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền thu hồi, hủy bỏ các chế độ, quyền lợi mà tác giả (đồng tác giả) được
hưởng từ sáng kiến đó.
Điều 14. Xét công nhận sáng
kiến cho tác giả (đồng tác giả) là người đứng đầu cơ sở
1. Sáng kiến của tác giả (đồng
tác giả) là người đứng đầu cơ sở, được tạo ra khi có sử dụng kinh phí, phương
tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà nước đầu tư, việc đánh giá phải thông qua Hội
đồng Sáng kiến của cơ sở đó và trước khi quyết định công nhận sáng kiến phải
được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7
Điều lệ Sáng kiến và Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu xét chấp thuận sáng kiến, cơ quan xét chấp
thuận sáng kiến có trách nhiệm xem xét và đánh giá việc công nhận sáng kiến
theo các quy định của Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN để
quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận sáng kiến, trường
hợp không chấp thuận cần nêu rõ lý do bằng văn bản.
Chương III
XÉT CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG VÀ
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
Điều 15. Thẩm quyền xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” theo
quy định tại Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng tổ chức xét công nhận hiệu quả
áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở (gọi
tắt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền).
2. Thẩm quyền xét công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong
tỉnh và toàn quốc được quy định tại khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Luật Thi
đua, khen thưởng.
3. Trường hợp sáng kiến đã được
công nhận bởi các cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
do bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tổ chức thì việc xét công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do cơ
quan cấp trên của các cơ quan, đơn vị đó xem xét đánh giá.
Điều 16. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến
1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề
nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến tại cơ sở: do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quyết định.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề
nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến trong tỉnh và toàn quốc: Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ thông
báo thời gian tiếp nhận hồ sơ.
Điều 17. Điều kiện xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Sáng kiến được xem xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng tại cơ sở khi
đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đã được người đứng
đầu cơ sở quyết định công nhận.
b) Sáng kiến đã được áp dụng
hoặc áp dụng thử ít nhất 01 năm tại cơ sở của tác giả (đồng tác giả), mang lại
hiệu quả kinh tế tại cơ sở (ví dụ như: nâng cao năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ
thuật), hoặc lợi ích xã hội tại cơ sở (ví dụ như: nâng cao điều kiện an toàn
lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con
người).
2. Sáng kiến được xem xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định công nhận hiệu quả áp dụng, khả
năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng tại cơ sở.
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng
thử tại ban, sở, ngành tỉnh và tương đương; huyện, thị xã, thành phố khác trên
địa bàn tỉnh mang lại hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội.
3. Sáng kiến được xem xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng toàn quốc khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi
ảnh hưởng trong tỉnh.
b) Đã được áp dụng có hiệu quả
tại tỉnh và đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở khác ngoài tỉnh mang lại
hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội.
Điều 18. Thủ tục xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
tại cơ sở
1. Hồ sơ đề nghị xét công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng gửi về cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền, gồm có:
a) Văn bản đề nghị xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
tại cơ sở của người đứng đầu cơ sở.
Trường hợp người đứng đầu cơ sở
có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến tại cơ sở thì không yêu cầu thực hiện điểm này.
b) Đơn của tác giả (đồng tác
giả) đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến (Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này).
c) Báo cáo hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Mẫu số 02 kèm theo
Quyết định này).
d) Bản sao Quyết định công nhận
hoặc Giấy chứng nhận sáng kiến do người đứng đầu cơ sở cấp.
đ) Các tài liệu minh chứng hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (có xác nhận
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị áp dụng).
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét
công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến tại cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền yêu cầu
đảm bảo thuận lợi cho quá trình thực hiện.
Điều 19. Thủ tục xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
trong tỉnh, toàn quốc
1. Tác giả (đồng tác giả) sáng
kiến nộp hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và
phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh hoặc toàn quốc về cơ quan Thường trực Hội đồng
Sáng kiến tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ). Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
trong tỉnh hoặc toàn quốc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền.
b) Đơn của tác giả (đồng tác
giả) đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết
định này).
c) Báo cáo hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Mẫu số 02 ban hành
kèm theo Quyết định này).
d) Bản sao Quyết định công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ
sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp.
đ) Các tài liệu minh chứng hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh,
toàn quốc (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng).
2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh
hoặc toàn quốc gửi về Sở Khoa học và Công nghệ, gồm 01 (một) bộ hồ sơ bản gốc hoặc
bản sao có chứng thực theo quy định hiện hành, sử dụng phông chữ tiếng Việt
Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 và
01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
Điều 20. Hủy bỏ kết quả công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Cấp có thẩm quyền xét công
nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng nhân rộng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
thì có quyền xem xét hủy bỏ kết quả công nhận khi cơ sở công nhận sáng kiến đã
hủy bỏ việc công nhận sáng kiến.
2. Việc xem xét hủy bỏ kết quả
công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng nhân rộng và hiệu quả áp dụng của sáng
kiến áp dụng theo quy định tại Điều 13 Quy định này và các quy định hiện hành.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ kết quả
công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến gồm có:
a) Tờ trình của cơ sở đã hủy bỏ
việc công nhận sáng kiến.
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp
có thẩm quyền hủy bỏ kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến.
c) Các tài liệu chứng minh cho
việc hủy bỏ công nhận sáng kiến (nếu có).
Điều 21. Các trường hợp tác
giả (đồng tác giả) sáng kiến được đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng
nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh
1. Tác giả (đồng tác giả) được
đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến trong tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt giải nhất, nhì, ba trong
Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh.
b) Được tặng danh hiệu “Tuổi
trẻ sáng tạo” của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Bằng “Lao
động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; được trao ‘Giải thưởng Phụ
nữ Việt Nam” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
c) Những cá nhân là gương điển
hình tiên tiến được bầu chọn đi dự Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc được đề
nghị công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang”.
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề
nghị đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến trong tỉnh:
a) Tác giả (đồng tác giả) đáp
ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nộp hồ sơ đề nghị gửi Sở Khoa học
và Công nghệ. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị đặc cách công
nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh (Mẫu số
04 kèm theo Quyết định này).
- Bản sao giấy tờ chứng minh
các tiêu chuẩn được đặc cách công nhận.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
tiếp nhận, rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định công nhận.
Chương IV
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 22. Hội đồng Sáng kiến
cơ sở
1. Thành lập Hội đồng Sáng kiến
cơ sở
a) Hội đồng Sáng kiến cơ sở do
người đứng đầu cơ sở quyết định thành lập theo quy định tại Điều 8 Điều lệ Sáng
kiến và Điều 8 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng
kiến cơ sở:
- Xem xét đánh giá tính mới và
khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 4 Điều lệ Sáng kiến để tham mưu cho người đứng đầu cơ sở công nhận
và hỗ trợ tác giả thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
- Đề xuất với người đứng đầu cơ
sở công nhận hoặc không công nhận Sáng kiến.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến.
c) Chế độ làm việc của Hội đồng
Sáng kiến cơ sở:
- Hội đồng làm việc theo chế độ
tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Phiên họp của Hội đồng chỉ
được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó
phải có Chủ tịch Hội đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt phải ủy quyền
bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp. Các thành viên Hội đồng vì lý
do không tham dự cuộc họp phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng và cử đại diện
tham dự, có ý kiến về nội dung của cuộc họp.
- Giải pháp khi đưa ra xem xét
tại phiên họp của Hội đồng được công nhận là sáng kiến khi có ít nhất 2/3 số
thành viên của Hội đồng bỏ phiếu đánh giá “Đạt”.
- Kết quả làm việc của Hội đồng
phải được lập bằng văn bản.
2. Thành lập Hội đồng xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
tại cơ sở
a) Do người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân
rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở thành lập. Hội đồng có 7 hoặc
9 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền được quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này; Phó Chủ tịch Hội đồng là
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; Thư ký là
người được giao phụ trách hoạt động sáng kiến tại cơ quan có thẩm quyền; Các ủy
viên là các thành phần có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện tổ chức
công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xét
công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến tại cơ sở:
- Đánh giá hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở theo tiêu chí
đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ban hành.
- Đề xuất với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận hoặc không công nhận hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng.
c) Chế độ làm việc của Hội đồng
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp người đứng đầu cơ
sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến đồng thời là người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân
rộng và phạm vi ảnh hưởng sáng kiến tại cơ sở thì có thể thành lập chung một
Hội đồng để đánh giá cả 02 nội dung trên (nếu thời điểm xét công nhận trùng
nhau). Hội đồng phải tiến hành xét công nhận sáng kiến trước; xét công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến sau.
Việc công nhận sáng kiến không đồng nhất với việc công nhận hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
Điều 23. Thành lập Hội đồng
Sáng kiến tỉnh
1. Hội đồng Sáng kiến tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập. Hội đồng Sáng kiến tỉnh có 9 thành
viên: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ; Phó Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến
tỉnh là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thư ký Hội đồng Sáng kiến tỉnh là lãnh
đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ được giao phụ trách hoạt động
sáng kiến; tùy từng lĩnh vực của sáng kiến được xét, Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu các thành viên còn lại của Hội đồng Sáng kiến tỉnh. Trong đó có lãnh
đạo Sở Nội vụ (phụ trách Thi đua khen thưởng tỉnh), các chuyên gia, nhà khoa
học, đại diện cơ quan, đơn vị khác có chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu về lĩnh
vực sáng kiến.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng
kiến tỉnh:
a) Đánh giá hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc (Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Quyết định này).
b) Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận hoặc không công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân
rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Quy định này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét công nhận sáng kiến. Hồ
sơ gồm:
a) Tờ trình của Sở Khoa học và
Công nghệ.
b) Biên bản họp Hội đồng Sáng
kiến tỉnh, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ
phiếu.
c) Dự thảo Quyết định công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong
tỉnh hoặc toàn quốc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Người đứng đầu các cơ sở;
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến và
chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này; áp dụng các biện pháp
khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo tại cơ quan, đơn vị theo quy
định tại Điều 14, Điều 15 của Điều lệ Sáng kiến.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động sáng kiến thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Kiến nghị với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ các biện pháp để triển khai có hiệu quả việc
thi hành các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến.
d) Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động sáng kiến gửi Sở Khoa học và Công
nghệ (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định này), cụ thể:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương tổng hợp báo cáo kết quả công nhận, phổ
biến và áp dụng sáng kiến của cơ sở thuộc phạm vi quản lý và kết quả công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến
của các cơ sở đóng trên địa bàn và kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng
nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại
cơ sở.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu tổ chức xét công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
trong tỉnh, toàn quốc và các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện
vật chất - kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Điều lệ Sáng kiến
và Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
c) Chủ trì xây dựng báo cáo kết
quả hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ vào kết
quả xét công nhận sáng kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng
và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến để tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
4. Sở Tài chính căn cứ chức
năng nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách phối hợp với các đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện theo quy định.
5. Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các tác giả (đồng
tác giả) thuộc các trường hợp được đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng, khả
năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh hoàn thành hồ sơ gửi về Sở Khoa
học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định công nhận.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở, cơ quan có thẩm
quyền trên địa bàn tỉnh rà soát các quy chế, hướng dẫn có liên quan đến hoạt
động sáng kiến do cơ quan, đơn vị mình đã ban hành, kịp thời sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế, bãi bỏ để phù hợp với Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.