ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 02
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định một số chính sách hỗ
trợ thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số 103/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 -2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2018.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài
chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY
ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và giống cây trồng mới (trừ các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài).
2. Các cơ quan quản lý
nhà nước; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Các nhiệm vụ của Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020 được ưu
tiên hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ đối với các đặc sản của tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Các chính sách hỗ trợ để thực hiện Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020.
Chương II
CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ
Điều 3. Hỗ trợ theo định mức để khuyến khích phát
triển tài sản trí tuệ
1. Tạo lập và đăng ký
bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn: Mức
hỗ trợ 30 triệu đồng/văn bằng bảo hộ được cấp.
2. Tạo lập và đăng ký
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn: Mức hỗ trợ
10 triệu đồng/ văn bằng bảo hộ được cấp.
3. Tạo lập và đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu thông thường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn: Mức hỗ trợ
10 triệu đồng/ văn bằng bảo hộ được cấp.
4. Tạo lập và đăng ký
bảo hộ giống cây trồng mới của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn: Mức hỗ trợ 15
triệu đồng/ văn bằng bảo hộ được cấp.
5. Tạo lập và đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của đặc sản địa phương ra nước
ngoài: Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/văn bằng bảo hộ được cấp tại các nước ASEAN và
60 triệu đồng/văn bằng bảo hộ được cấp tại các nước khác.
6. Hỗ trợ tham gia Hội
chợ, triển lãm giới thiệu đặc sản, sản phẩm làng nghề trong nước không quá 15
triệu đồng/1 cơ sở cho một lượt tham gia; hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/1 cơ
sở cho 1 lượt tham gia Hội chợ, triển lãm giới thiệu đặc sản, sản phẩm làng
nghề ở nước ngoài (được cơ quan quản lý lựa chọn). Mỗi cơ sở được hỗ trợ không
quá 2 lượt/năm.
Điều 4. Hỗ trợ 50% kinh
phí, để thực hiện các dự án
1. Áp dụng sáng chế,
giải pháp hữu ích nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các đặc sản trên địa bàn
(kể cả sáng chế của nước ngoài không bảo hộ tại Việt Nam). Tổng kinh phí hỗ trợ
không quá 500 triệu đồng/1 dự án.
2. Áp dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất, sáng kiến; áp
dụng các tiêu chuẩn tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi; các tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm trong chế biến, bảo quản nông sản, đặc sản; áp dụng quy
trình truy xuất nguồn gốc của sản phẩm; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương
gắn với phát triển thương hiệu các đặc sản Huế. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá
200 triệu đồng/1 dự án.
Điều 5. Hỗ trợ 70% kinh
phí, để thực hiện các dự án
1. Tạo lập, đăng ký bảo
hộ và quảng bá nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các đặc sản, sản
phẩm làng nghề trên địa bàn. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/1 dự
án.
2. Quản lý và phát triển
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các đặc sản địa phương, sản phẩm
làng nghề, sản phẩm đặc thù của địa phương đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá 350 triệu
đồng/1 dự án.
3. Xây dựng, quản lý và
phát triển chỉ dẫn địa lý cho các đặc sản, sản phẩm làng nghề. Tổng kinh phí hỗ
trợ không quá 1 tỷ đồng/1 dự án.
Điều 6. Ngân sách nhà nước bảo đảm
100% kinh phí, để thực hiện các nội dung
1. Nâng cao nhận thức về
tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí
tuệ;
2. Tăng cường hiệu quả
hoạt động quản lý và hợp tác về sở hữu trí tuệ nhằm thực hiện Chương trình.
Điều 7. Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ
1. Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hỗ trợ
100% định mức kinh phí theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của
Quy định này.
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ căn
cứ nhu cầu, xây
dựng kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Ngân sách sự nghiệp của các ngành chủ trì tổ chức
hội chợ, triễn lãm hỗ trợ 100% mức kinh phí theo quy định tại Khoản 6 Điều 3
của Quy định này.
Hàng năm, căn cứ kế hoạch thực hiện, các ngành dự
kiến kế hoạch và dự toán kinh phí trình chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
3. Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hỗ trợ
100% mức kinh phí theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
Các nhiệm vụ quy định tại khoản này được thực hiện như một nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp tỉnh hoặc cấp quốc gia. Việc đề xuất, tuyển chọn, quản lý
nhiệm vụ thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh
bảo đảm 100% kinh phí theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ căn
cứ nhu cầu, xây
dựng kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa
phương và tổ chức, cá nhân liên quan
1.
Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham
mưu xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình và sử
dụng kinh phí đúng mục đích, đúng quy định.
c) Định kỳ tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh kịp thời chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đồng bộ,
hiệu quả.
2.
Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
kế hoạch hàng năm của Chương trình.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
3.
Các Sở, ngành liên quan: theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng quy định. Định kỳ báo
cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế: theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đề xuất và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng mục
đích, đúng quy định. Định kỳ báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Các tổ chức, cá nhân liên quan: đề xuất và
thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí được
hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định. Định kỳ báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.