ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1271/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
18 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư
số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến; Thông
tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Quyết định
số 209/QĐ-UBND.HC ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định
công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1688/TTr-SNV ngày 07 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số
833/QĐ-UBND.HC ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban
hành quy định về xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị-xã hội Tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. VD
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành theo Quyết định số: 1271/QĐ-UBND-HC ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này hướng dẫn một số nội
dung về điều kiện, thẩm quyền, trình tự thủ tục xét, công nhận sáng kiến làm cơ
sở cho việc công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở.
Quy định này áp dụng đối với
các cá nhân, nhóm tác giả là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội;
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá
nhân người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sáng kiến trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Sáng kiến: là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận
hoặc có kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu, được áp
dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.
2. Tác giả sáng kiến: Là người
tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình; đồng tác giả sáng kiến
là các tác giả (nhóm tác giả) cùng nhau tạo ra sáng kiến chung. Người chỉ đầu
tư, hỗ trợ về vật chất, kỹ thuật trong quá trình tạo ra sáng kiến không được
coi là tác giả sáng kiến.
3. Phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến
a) Phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở:
Là sáng kiến được áp dụng có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công
tác.
b) Phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh:
Là sáng kiến đã được công nhận phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở, sau đó được áp dụng
có hiệu quả vượt ra ngoài cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công tác.
Đối với ngành giáo dục và đào tạo
thì phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến phải vượt ra khỏi đơn vị (trường học), sau
đó được áp dụng có hiệu quả tại đơn vị khác (trường học khác).
c) Phạm vi ảnh hưởng cấp toàn
quốc: Là sáng kiến đã được công nhận phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh, sau đó được áp
dụng có hiệu quả vượt ra ngoài tỉnh.
Điều 3. Đối
tượng được công nhận sáng kiến
Đối tượng được công nhận sáng
kiến gồm: Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được quy định tại Điều 3, Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến và đáp ứng các tiêu chí nêu tại
Điều 4 của Quy định này. Cụ thể như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách
thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề)
xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: vật
thể (như: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện…); chất (như: vật liệu, chất liệu,
thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm…); vật liệu sinh học (như: chủng vi sinh, chế phẩm
sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen…); hoặc giống cây trồng, giống vật
nuôi.
b) Quy trình (như: quy trình
công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng
trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
2. Giải pháp quản lý là cách thức
tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc
(như: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu…);
b) Phương pháp điều hành, kiểm
tra, giám sát công việc.
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm
các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc
bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ
tục hành chính (như: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu…);
b) Phương pháp thẩm định, giám
định, tư vấn, đánh giá;
c) Phương pháp tuyên truyền,
đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;
d) Phương pháp huấn luyện động
vật…
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật
đã biết vào thực tiễn.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THANG ĐIỂM,
PHÂN LOẠI; THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 4.
Tiêu chí đánh giá sáng kiến cấp tỉnh
1. Được quyết định công nhận
Sáng kiến cấp cơ sở và có tổng số điểm từ 65 đến 100 điểm sẽ được xem xét, công
nhận Sáng kiến cấp tỉnh.
Thang điểm cụ thể:
TIÊU CHUẨN
|
ĐIỂM
|
1. Có tính mới
|
30
|
- Hoàn toàn mới, được áp dụng
lần đầu tiên
|
21-30
|
- Có cải tiến so với giải pháp
trước đây với mức độ khá
|
16-20
|
- Có cải tiến so với giải
pháp trước đây với mức độ trung bình
|
6-15
|
- Có cải tiến so với giải
pháp trước đây với mức độ ít
|
1-5
|
2. Có khả năng áp dụng
|
30
|
- Có khả năng áp dụng trong
toàn ngành (lĩnh vực), toàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh
|
20-30
|
- Có khả năng áp dụng ít
trong toàn ngành (lĩnh vực), toàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh
|
10-19
|
- Không có khả năng áp dụng
trong toàn ngành (lĩnh vực), toàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh
|
5-9
|
3. Có tính hiệu quả
|
40
|
- Có hiệu quả trong toàn tỉnh
hoặc ngoài tỉnh
|
25-40
|
- Có hiệu quả trong toàn
ngành (lĩnh vực)
|
10-24
|
- Có hiệu quả trong cơ quan,
đơn vị, địa phương (dưới cấp tỉnh)
|
5-9
|
Tổng
cộng:
|
100
|
Tùy điều kiện
cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, từng ngành, lĩnh vực mà quy định
tiêu chuẩn, thang điểm đối với sáng kiến cơ sở cho phù hợp nhưng phải đảm bảo
theo quy định này và các quy định của pháp luật.
2. Các Sáng kiến
sau đây không được công nhận là sáng kiến
a) Sáng kiến có tổng
số điểm từ 0 đến dưới 65 điểm.
b) Sáng kiến mà
việc công bố, áp dụng trái với pháp luật hiện hành, trái với các quy định của tỉnh
hoặc đạo đức xã hội.
c) Sáng kiến là đối
tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến
thời điểm xét công nhận sáng kiến;
d) Sáng kiến là đối
tượng đang có tranh chấp giữa các tác giả.
đ) Sáng kiến mang
tính lý thuyết, lý luận chung, không đánh giá được hiệu quả cụ thể trong thực tế.
e) Sáng kiến được
xác định là sao chép của tác giả, nhóm tác giả khác.
3. Khi Hội đồng
Xét duyệt sáng kiến tỉnh đã biểu quyết thông qua việc xếp loại sáng kiến thì đó
là kết quả cuối cùng, không điều chỉnh (không chấm phúc khảo).
Điều 5. Các trường hợp được ưu tiên xem xét, công nhận sáng kiến
Các trường hợp được
ưu tiên công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Sáng kiến là đề
tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ (nhiệm vụ khoa học và
công nghệ) cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương được nghiệm thu, đánh giá mức/xếp loại
đạt trở lên.
a) Đối tượng được
công nhận có nhiệm vụ khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét Sáng kiến là: Chủ
nhiệm đề tài (gồm cả đề tài nhánh), người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài
thì phải có mức độ đóng góp vào đề tài từ 30% trở lên.
b) Đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc sở, ban, ngành tỉnh,... đối tượng được
công nhận có đề tài để làm căn cứ xét Sáng kiến là: Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (hoặc tác giả) và người trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thì phải có mức độ đóng góp vào đề tài từ 50% trở lên.
2. Cá nhân là tác
giả của những đề tài, bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành
trong nước và quốc tế được cơ quan và tổ chức có thẩm quyền đánh giá cao trong
thực tiễn.
3. Giải pháp, dự
án (Sáng kiến) đạt giải trong Hội thi Sáng tạo kỹ thuật: Đối với cấp tỉnh đạt từ
giải Ba trở lên (hoặc giải C trở lên); cấp toàn quốc đạt từ giải Khuyến khích
trở lên.
4. Giải pháp, dự
án (Sáng kiến) đạt giải trong Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng: Đối
với cấp tỉnh đạt giải Nhất; cấp toàn quốc đạt từ giải Ba trở lên.
5. Giải pháp, dự
án (Sáng kiến) đạt giải Nhất trong các cuộc thi chuyên môn trong toàn tỉnh.
6. Sáng kiến là đề
tài bảo vệ luận án Tiến sĩ được triển khai nghiên cứu, thực hiện tại tỉnh đã được
nghiệm thu, đánh giá ở mức đạt trở lên.
7. Đạt bằng Lao động
sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động.
8. Đạt bằng Tuổi
trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
9. Có ít nhất một
đề tài sáng kiến được ứng dụng vào thực tế và có giá trị làm lợi có thể định lượng
giá trị bằng tiền, như sau:
a) Đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở xuống,
không giữ chức vụ lãnh đạo, có ít nhất một giải pháp với tổng giá trị làm lợi từ
80 triệu đồng trở lên hoặc ba năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá
trị làm lợi từ 120 triệu đồng trở lên.
b) Đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên,
không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, có ít nhất một giải pháp với tổng giá trị
làm lợi từ 150 triệu đồng trở lên.
c) Đối với cán bộ
lãnh đạo quản lý (Trưởng, phó cấp cơ sở trở lên) có ít nhất một giải pháp với tổng
giá trị làm lợi từ 200 triệu đồng trở lên hoặc có giải pháp cải tiến quản lý về
tổ chức sản xuất áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao được
cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương công nhận.
9. Các trường hợp
được ưu tiên công nhận sáng kiến không phải thông qua họp Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh (Thường trực Hội đồng báo cáo các trường hợp ưu tiên trong kỳ họp Hội đồng).
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trường hợp được ưu tiên công nhận
sáng kiến cấp tỉnh phải xác nhận, lập danh sách gửi về thường trực Hội đồng
sáng kiến để tổng hợp, trình Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
10. Các trường hợp
được ưu tiên công nhận sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương quy định nhưng không được trái với Quy định này, các quy định của bộ,
ban, ngành trung ương (nếu có) và các quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
1. Thẩm quyền
công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị-xã hội cấp
tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nơi đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng
(hoặc tương đương).
2. Thẩm quyền
công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch UBND Tỉnh.
Chương III
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN,
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, THÙ LAO, KINH PHÍ; THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 7. Thành lập Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
1. Hội đồng Xét
duyệt sáng kiến cấp tỉnh: không quá 13 thành viên, do Chủ tịch UBND Tỉnh/Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch, Uỷ
viên và Thư ký hội đồng (có Quyết định riêng).
Sở Nội vụ là cơ
quan thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp tỉnh.
2. Hội đồng Xét
duyệt sáng kiến cấp cơ sở (ngành tỉnh hoặc tương đương): không quá 10 thành
viên, do Thủ trưởng các các ngành tỉnh hoặc tương đương làm Chủ tịch Hội đồng;
các Phó Chủ tịch, Uỷ viên và Thư ký hội đồng.
Văn phòng (hoặc Bộ
phận tương đương) là cơ quan thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
3. Hội đồng Xét
duyệt sáng kiến cấp cơ sở (cấp huyện): không quá 13 thành viên, do Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch, Uỷ
viên và Thư ký hội đồng.
Phòng Nội vụ là
cơ quan thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến.
4. Tổ giúp việc:
gồm đại diện một số lãnh đạo phòng, ban chuyên môn cấp tỉnh, cấp cơ sở để làm
tham mưu cho Hội đồng. Thành phần, số lượng thành viên của Tổ Giúp việc do Chủ
tịch Hội đồng quyết định lựa chọn (một số cơ quan, đơn vị có quy mô nhỏ, sáng
kiến ít thì không cần thiết có Tổ Giúp việc).
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp tỉnh, cấp cơ sở
1. Hội đồng Xét
duyệt sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, chấm điểm khách quan, trung thực
giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện được quy định tại
Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
2. Giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Đảng; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, Doanh nghiệp; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập hợp, xem xét, kiểm tra và thẩm định
hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc làm các thủ tục cho rút đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến khi người đã nộp đơn có yêu cầu.
3. Tổ chức xét
duyệt, hoàn tất thủ tục họp xét sáng kiến.
4. Thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến
sáng kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận.
5. Nhiệm vụ cụ thể
của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ban hành.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tỉnh
Cơ quan Thường trực
Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tỉnh giúp Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Thực hiện các
thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng hợp, rà soát và thẩm định sơ bộ hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến, thông tin áp dụng sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
3. Sao hồ sơ yêu
cầu công nhận sáng kiến gửi các thành viên Hội đồng nghiên cứu cho ý kiến nhận
xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng.
4. Mời một số
thành viên chuyên ngành là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia,... có trình độ
chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng sáng kiến tỉnh nếu thấy cần thiết để tư vấn
về mặt chuyên môn cho Hội đồng Xét duyệt sáng kiến trên các lĩnh vực.
5. Chuẩn bị đầy đủ
nội dung, chương trình cuộc họp, tổng hợp ý kiến nhận xét của các thành viên Hội
đồng trình Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tỉnh quyết định chương trình,
nội dung, thời gian, địa điểm và thông báo cho các thành viên Hội đồng Xét duyệt
sáng kiến tỉnh biết về chương trình, nội dung các kỳ họp.
6. Tổng hợp các
sáng kiến đủ điều kiện được Hội đồng họp xét thông qua, hoàn thiện hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định công nhận.
7. Sau khi kết
thúc mỗi phiên họp của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tỉnh, cơ quan Thường trực của
Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả từng phiên họp
của Hội đồng.
8. Nhiệm vụ của
cơ quan Thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở: tùy vào điều kiện
thực tế, Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể.
Điều 10. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng
a) Chỉ đạo chung
hoạt động của Hội đồng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng;
chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng; báo cáo UBND tỉnh hoạt động của
Hội đồng theo quy định;
b) Quyết định việc
mời thêm chuyên gia tư vấn hoặc cán bộ chuyên môn giúp Hội đồng xem xét đánh
giá sáng kiến;
c) Ký ban hành
các văn bản của Hội đồng;
2. Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng
a) Giúp việc cho
Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ
được phân công;
b) Đề xuất chủ
trương, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; giải quyết các công việc thường xuyên
của Hội đồng; đôn đốc và kiểm tra việc chuẩn bị các kỳ họp, chuẩn bị hồ sơ xem
xét tại các phiên họp của Hội đồng; giúp Chủ tịch Hội đồng chủ trì và kết luận
các cuộc họp khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
c) Ký ban hành
các văn bản theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
d) Đề nghị Chủ tịch
Hội đồng công nhận Sáng kiến;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch Hội
đồng
a) Giúp việc cho
Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ
được phân công;
b) Chủ trì, phối
hợp các thành viên Hội đồng; các ngành, các lĩnh vực tham mưu UBND Tỉnh xây dựng
quy định tiêu chuẩn, định mức công nhận sáng kiến;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
4. Nhiệm vụ của
các thành viên Hội đồng
a) Tham gia xây dựng
tiêu chuẩn, định mức công nhận sáng kiến;
b) Thẩm định đánh
giá khách quan, chính xác các sáng kiến;
c) Phản biện các
nội dung của sáng kiến còn chưa rõ;
d) Đề xuất chuyên
gia tư vấn (nếu cần thiết);
đ) Tham gia các kỳ
họp và các hoạt động của Hội đồng; trong các kỳ họp hoặc các đợt công tác, nếu
thành viên vắng mặt, thì cơ quan có cán bộ là thành viên phải cử người khác có
đủ điều kiện tham gia vào hoạt động của Hội đồng.
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 11. Nhiệm vụ của Tổ Giúp việc
Tổng hợp, phân loại,
tham mưu, đề xuất giúp việc cho Thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến Tỉnh.
Điều 12. Chế độ làm việc
1. Hội đồng Xét
duyệt sáng kiến cấp tỉnh họp định kỳ mỗi năm 02 lần hoặc họp đột xuất do Chủ tịch
Hội đồng quyết định triệu tập. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các kỳ họp, trừ trường hợp đặc biệt vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá đến cơ quan Thường trực Hội đồng
trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải có trên 70% số thành viên có mặt mới
được coi là hợp lệ.
- Kỳ họp thứ nhất:
Để xét, chấm sáng kiến cấp tỉnh lĩnh vực Kinh tế - Xã hội.
- Kỳ họp thứ hai:
Để xét, chấm sáng kiến cấp tỉnh lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, vẫn
xét, chấm sáng kiến cấp tỉnh lĩnh vực Kinh tế - Xã hội nếu có cơ quan, đơn vị,
địa phương đề nghị.
2. Chế độ làm việc
của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Giám đốc các doanh nghiệp cấp Tỉnh (hoặc
tương đương) quy định.
3. Hội đồng Xét
duyệt sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu theo
đa số. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì ý kiến
quyết định của Hội đồng sẽ do người chủ trì phiên họp quyết định.
4. Các thành viên
Hội đồng làm việc độc lập trong quá trình chấm điểm; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Hội đồng về ý kiến, kiến nghị và đề xuất của mình.
Điều 13. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
Kinh phí hoạt động
của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở, cấp tỉnh được chi từ nguồn kinh phí
trích 20% Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp đó.
Điều 14. Chế độ thù lao
Các thành viên Hội
đồng, thành viên Tổ Giúp việc của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp Tỉnh, cấp cơ
sở: được hưởng thù lao bằng tiền, mức chi theo quy định hiện hành.
Điều 15. Hồ sơ và thời gian đề nghị công nhận sáng kiến cấp Tỉnh
1. Thành phần hồ
sơ (01 bản), gồm:
a) Tờ trình đề
nghị công nhận sáng kiến.
b) Biên bản họp Hội
đồng Xét duyệt sáng kiến.
c) Báo cáo tóm tắt
sáng kiến (theo mẫu).
d) Quyết định
công nhận sáng kiến cấp cơ sở và các văn bản chứng minh kèm theo.
Các trường hợp được
ưu tiên xét công nhận sáng kiến phải có hồ sơ chứng minh kèm theo và chỉ mới đạt
một tiêu chuẩn xét. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng vẫn phải bỏ phiếu kín để xác
định có đủ tiêu chuẩn để tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua hay không.
Sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học đã được xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp, sẽ
không được làm tiêu chuẩn để đề nghị các hình thức khen thưởng và ngược lại.
2. Thời gian nộp
hồ sơ
a) Sáng kiến cấp
tỉnh lĩnh vực Kinh tế - Xã hội: Nộp trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
b) Sáng kiến cấp
Tỉnh lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Nộp trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
Điều 16. Trình tự xét sáng kiến cấp cơ sở và cấp Tỉnh
1. Bước 1: Cơ
quan Thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở, cấp Tỉnh tiếp nhận, kiểm
tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở và Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh.
2. Bước 2: Cơ
quan Thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến gửi hồ sơ chấm sáng kiến cho Tổ
Giúp việc chấm điểm trước.
3. Bước 3: Cơ
quan Thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tổng hợp kết quả chấm điểm của Tổ
Giúp việc trình Thường trực Hội đồng trước khi đưa ra các thành viên Hội đồng
chấm điểm lần cuối.
4. Bước 4: Cơ
quan Thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến gửi hồ sơ chấm điểm sáng kiến cho
các thành viên Hội đồng chấm điểm.
5. Bước 5: Họp
xét sáng kiến.
a) Thường trực Hội
đồng Xét duyệt sáng kiến trình bày những sáng kiến còn có nhiều ý kiến khác
nhau trong Hội đồng.
b) Các thành viên
Hội đồng Xét duyệt sáng kiến nhận xét, đánh giá.
c) Chủ tịch Hội đồng
sáng kiến tóm tắt, kết luận nhận xét, đánh giá chung của các thành viên Hội đồng
Xét duyệt sáng kiến.
d) Thư ký lập
biên bản tổng hợp kết quả chấm điểm và trình Chủ tịch Hội đồng ký quyết định
công nhận sáng kiến.
đ) Trường hợp
không họp được Hội đồng, thì xin ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản, Thường
trực Hội đồng tổng hợp báo cáo lại thành viên Hội đồng kết quả chấm điểm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Giao Sở
Nội vụ (Thường trực Hội đồng) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định
này.
Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo căn cứ quy định này và quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo có trách
nhiệm hướng dẫn viết sáng kiến trong ngành giáo dục và đào tạo trong Tỉnh.
Trong quá trình
triển khai thực hiện có vướng mắc, các ý kiến phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.