ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
11 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC
THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 29/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29/11/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Căn cứ Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan;
Xét đề nghị của sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 68/TTr-KHCN ngày 24/12/2015, ý kiến thẩm định của
sở Tư pháp tại Văn bản số 665/STP-XD&KTVB ngày 16/12/2015 và ý kiến tiếp
thu, giải trình của sở Khoa học và Công nghệ tại Văn bản số 49/KHCN-QLCh.N ngày
01/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành
chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quan hệ
phối hợp trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành
chính giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành
chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, thực thi
quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là việc thực hiện các biện pháp theo quy định
của pháp luật để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
đó.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện theo quy định của
pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên.
2. Thực hiện thống nhất, đồng bộ,
kịp thời và hiệu quả.
3. Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp
luật và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên. Trường hợp không thống nhất được hướng
giải quyết thì phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền của các bên xem xét, quyết định.
Trường hợp lãnh đạo của các bên tiếp tục có những ý kiến khác nhau thì phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ
cương trong các hoạt động phối hợp. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ tham gia phối hợp liên ngành trong
hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Công tác chỉ đạo trong hoạt
động thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Thủ trưởng các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
chỉ đạo các bộ phận chuyên môn phối hợp trong các hoạt động:
a) Xây dựng văn bản pháp luật
phục vụ hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về sở hữu trí tuệ;
c) Trao đổi, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền;
đ) Giải quyết đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
e) Nâng cao năng lực thực thi
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Xây dựng văn bản pháp luật
phục vụ hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Khi phát sinh những vấn đề mới
liên quan đến công tác quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các bên có
trách nhiệm phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm đảm bảo hiệu
quả của hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về sở hữu trí tuệ
Các bên có trách nhiệm chủ động
và phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ thuộc phạm
vi quản lý được phân công bằng các hình thức phù hợp cho các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
4. Trao đổi, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường
hợp đó là bí mật nhà nước
a) Các bên có trách nhiệm thường
xuyên phối hợp trao đổi, cung cấp các nội dung sau đây:
- Thông tin, tài liệu pháp luật
và chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ;
- Tình hình, kết quả công tác
quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
- Các nội dung chuyên môn phục
vụ việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động quản
lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, gửi Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền
a) Thủ trưởng các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ có trách
nhiệm chỉ đạo các bộ phận chuyên môn tích cực chủ động, phối hợp tổ chức các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các bên có trách nhiệm cử
cán bộ có khả năng chuyên môn tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành khi
được yêu cầu để cùng phối hợp xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên;
c) Đối với vụ việc vi phạm pháp
luật về sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ
lý đầu tiên sẽ chủ trì giải quyết. Cơ quan này có thể phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc tư vấn, trao đổi các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ
việc xử lý vi phạm;
d) Đối với vụ việc vi phạm pháp
luật về sở hữu trí tuệ có tình tiết phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức,
cá nhân khác nhau thì cơ quan chủ trì xử lý vi phạm có thể yêu cầu các cơ quan
có thẩm quyền liên quan phối hợp xử lý vi phạm. Nội dung yêu cầu phối hợp:
thông tin tóm tắt về vụ việc, những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời
hạn (chậm nhất là 15 ngày) để cơ quan nhận yêu cầu trả lời. Cơ quan nhận yêu cầu
phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, trường hợp
từ chối phối hợp xử lý thì phải nêu rõ lý do;
đ) Cơ quan xử lý vi phạm có quyền
sử dụng kết quả xem xét, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ
do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện (nếu có) để bảo đảm thống nhất về biện
pháp xử lý và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc
cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu trí tuệ của cùng chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ. Trường hợp có ý kiến, kết luận, quyết định khác nhau giữa các cơ quan
có thẩm quyền về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức độ xử lý vi phạm thì
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể lập hội đồng tư vấn gồm các chuyên
gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp cơ quan có thẩm quyền
kết luận về hành vi vi phạm.
6. Giải quyết đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
a) Cơ quan có thẩm quyền xử lý
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tổ chức thụ lý giải quyết đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi quản lý được phân công
theo quy định của pháp luật;
b) Khi nhận được đơn yêu cầu xử
lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp
đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ
quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. Cơ
quan có thẩm quyền khi tiến hành thụ lý giải quyết đơn phải mời đại diện cơ
quan chuyển đơn tham gia và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan chuyển
đơn.
7. Nâng cao năng lực thực thi
quyền sở hữu trí tuệ
a) Các bên có trách nhiệm phối
hợp tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thanh tra, kiểm
tra, phát hiện, xử lý vi phạm, giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm cho cán bộ
làm công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hỗ trợ nhau trong công tác
đào tạo, học tập, nghiên cứu, hợp tác ở trong nước và quốc tế về quản lý và thực
thi quyền sở hữu trí tuệ;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm quản lý và phối hợp với các tổ chức đại diện sở
hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả xử lý các hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng
và triển khai thực hiện các dự án tăng cường năng lực phục vụ công tác phòng,
chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi quản lý được phân công.
Điều 6.
Hình thức phối hợp
Hoạt động phối hợp được thực hiện
bằng các hình thức sau đây:
1. Trực tiếp gặp gỡ để thông
báo, trao đổi thông tin, tài liệu.
2. Gián tiếp trao đổi thông qua
các phương tiện thông tin liên lạc, văn bản.
3. Trao đổi thông qua các hoạt
động tập huấn, hội nghị, hội thảo.
4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp
các hoạt động phối hợp.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN PHỐI HỢP
Điều 7.
Trách nhiệm của sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các cấp thực hiện các
hoạt động chung để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và trực
tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp theo quy định của
Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Thanh tra sở Khoa học và
Công nghệ có thẩm quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Điều 8.
Trách nhiệm của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với
sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ chung để quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ và trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật
liên quan.
2. Thanh tra sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giống cây trồng theo quy định tại Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày
03/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 9.
Trách nhiệm của sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với sở Khoa
học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ chung để quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ và trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản
pháp luật liên quan.
2. Thanh tra sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định tại Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 10.
Trách nhiệm của sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với sở Khoa
học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ chung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
và phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra sở Thông tin và
Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan: Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường và Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Các cơ quan: Công an nhân
dân, Hải quan, Quản lý thị trường và UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan: Sở Khoa học và Công nghệ,
sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện
các hoạt động quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật.
2. Các cơ quan: Công an nhân
dân, Hải quan, Quản lý thị trường và UBND các cấp có thẩm quyền:
a) Xử phạt hành chính các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp;
b) Xử phạt hành chính các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực giống cây trồng theo quy định tại Nghị định số
114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Xử phạt hành chính các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
theo quy định tại Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tham
mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các dự án tăng cường
năng lực phục vụ công tác phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn ngân sách của tỉnh hằng năm để phục
vụ công tác quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
3. Các cơ quan liên quan khác
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, thực hiện các hoạt động nhằm thúc đẩy
hoạt động quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Điều khoản thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới ban hành.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời bằng văn bản về sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.