UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2008/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
14 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật sở
hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 34/TTr-SKHCN, ngày 19 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà nước về
hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngọc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2008/QĐ-UBND, ngày 14 /01/2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể các biện pháp quản
lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các đối tượng sở hữu công nghiệp được điều chỉnh
tại Quy chế này gồm:
a) Sáng chế;
b) Kiểu dáng công nghiệp;
c) Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
d) Nhãn hiệu;
đ) Chỉ dẫn địa lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh
tế (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái có các hoạt động
liên quan đến sở hữu công nghiệp.
Điều 3. Giải thích thuật
ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
2. Sáng chế là giải pháp kĩ thuật dưới dạng sản
phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các
quy luật tự nhiên.
3. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài
của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp
những yếu tố này.
4. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng
thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử
tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc
bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng
nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
5. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau
đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối
liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
6. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
a) Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu
đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ
chức đó.
b) Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu
nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu,
cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính
xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
7. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm
có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
8. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý.
9. Tác giả chỉ cá nhân hoặc tổ chức đã tạo ra
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn bằng
chính sự lao động sáng tạo của mình.
10. Chủ sở hữu chỉ tổ chức, cá nhân sở hữu hợp
pháp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ.
11. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng tạo ra
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong quá trình sản xuất, kinh
doanh phải tuân thủ các quy định:
a) Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là do tác giả thuộc tổ chức tạo ra (nếu như các hoạt động
sáng tạo của tác giả không phải là nhiệm vụ của tổ chức giao hoặc không sử dụng
kinh phí, phương tiện, vật chất - kĩ thuật của tổ chức mình) thì tổ chức đó cần
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả để tác giả làm thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí tạo ra là do thực hiện hợp đồng giữa tổ chức với tác giả
hoặc tác giả sáng tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là
người thuộc tổ chức và trong quá trình sáng tạo có sử dụng kinh phí, phương tiện,
vật chất - kĩ thuật do tổ chức cung cấp thì quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về tổ chức (nếu như trong hợp
đồng không có điều khoản gì khác);
c) Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất - kĩ thuật thì tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu
tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mà sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí không thuộc quyền sở hữu của mình thì phải có trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí không xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp và phải có giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp với chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tại
Việt Nam.
Điều 5. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp đối với Nhãn hiệu, Chỉ dẫn địa lý
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá hoặc kinh
doanh dịch vụ có sử dụng nhãn hiệu phải bảo đảm nhãn hiệu của mình không xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp và thoả mãn một trong các điều kiện sau:
a) Là chủ sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam theo luật
định.
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng nhãn
hiệu với chủ sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá có tính chất
chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý của khu vực, vùng lãnh thổ trên địa bàn thỏa
mãn điều kiện được bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì phải có trách nhiệm tiến hành thủ
tục đăng ký Chỉ dẫn địa lý cho hàng hoá, sản phẩm đó.
a) Đối với Nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa
lý, đơn đăng ký phải được sự đồng ý của cộng đồng, chính quyền sở tại và kèm
theo văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cho phép tổ chức, cá nhân đăng ký
nhãn hiệu chứng nhận mang dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý (tên địa lý, biểu
tượng, bản đồ vùng, địa phương) cho hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó.
b) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tiếp
nhận và xử lý các yêu cầu sử dụng địa danh trong nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 6. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp trong gia công hàng hoá
Tổ chức, cá nhân nhận gia công hàng hoá (gọi là
bên nhận gia công) cho tổ chức, cá nhân khác (gọi là bên đặt gia công) cần bảo
đảm các quy định sau:
1. Trong hợp đồng gia công hàng hoá, bên nhận
gia công cần có điều khoản ràng buộc đối với bên đặt gia công phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm về đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các hàng hoá đặt gia
công.
2. Trong trường hợp hợp đồng không có điều khoản
quy định tại khoản 1 Điều này, Bên nhận gia công yêu cầu Bên đặt gia công cần
thực hiện một trong những điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hoá gia công.
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hoá gia công với Chủ sở hữu
tại Việt Nam.
Điều 7. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp trong kinh doanh thương mại, đại lý sản phẩm
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại, đại lý sản
phẩm có trách nhiệm bảo đảm các sản phẩm kinh doanh không xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp và tuân thủ một trong các điều kiện sau:
1. Trong hợp đồng thương mại, hợp đồng đại lý cần
có điều khoản ràng buộc về việc chịu trách nhiệm pháp lý đối với các đối tượng
sở hữu công nghiệp của hàng hoá uỷ thác;
2. Trong trường hợp hợp đồng không có các điều
khoản ràng buộc như trên, các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại, đại lý sản
phẩm cần yêu cầu Bên uỷ thác tuân thủ một trong các điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp của hàng hoá kinh doanh.
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hoá kinh doanh với Chủ sở hữu
tại Việt Nam.
Điều 8. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp trong xuất nhập khẩu hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân có các hoạt động xuất khẩu
hàng hoá đối với các sản phẩm là một trong những đối tượng được bảo hộ sở hữu
công nghiệp tuân thủ các điều kiện sau:
a) Tìm hiểu kĩ về sở hữu công nghiệp nước sở tại
trước khi tiến hành xuất khẩu hàng hoá để bảo đảm hàng hoá xuất khẩu của mình
không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp tại nước xuất khẩu đến.
b) Tiến hành đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp
cho các hàng hoá sản phẩm của tổ chức, cá nhân mình tại nước hàng xuất khẩu đến
nhằm bảo vệ thị trường hàng hoá của mình, tránh bị xâm phạm về quyền sở hữu
công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá có trách
nhiệm bảo đảm hàng hoá nhập khẩu không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Việt
Nam và phải tuân thủ một trong những điều kiện sau:
a) Chỉ nhập khẩu hàng hóa do chủ sở hữu hoặc người
được chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp các đối tượng sở hữu công nghiệp liên
quan đến hàng hóa nhập khẩu đưa ra thị trường.
b) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hoá nhập khẩu.
c) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng nhập khẩu với Chủ sở hữu tại
Việt Nam.
Điều 9. Quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp trong quảng cáo
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo và trong nội
dung quảng cáo có các đối tượng sở hữu công nghiệp thì phải bảo đảm các đối tượng
sở hữu công nghiệp không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và phải
tuân thủ một trong các điều kiện sau đây:
1. Là Chủ sở hữu tại Việt Nam theo luật định đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp cần quảng cáo.
2. Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp cần quảng cáo với Chủ sở hữu hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 10. Quản lý hoạt động
sở hữu công nghiệp đối với các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ.
Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư trong
nước, dự án chuyển giao công nghệ có bao gồm việc sử dụng, chuyển giao các đối
tượng sở hữu công nghiệp hoặc góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bằng các bí quyết công nghệ thì việc xem xét góp vốn và chuyển giao các
đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ phải được thực hiện theo pháp
luật về sở hữu công nghiệp và phải được tiến hành đăng ký với cơ quan có thẩm
quyền trước khi tiến hành việc chuyển giao công nghệ.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành hữu quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp; Hướng dẫn thực hiện Quy chế này và
các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh.
1. Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành
các quy định, chính sách nhằm tăng cường hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về sở hữu công nghiệp cho
các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường
hiệu quả hệ thống sở hữu công nghiệp địa phương;
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp tiến hành các thủ tục tra cứu các thông tin về sở hữu công nghiệp và các
thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài; Thực hiện
các dịch vụ liên quan đến xác lập quyền sở hữu công nghiệp và thu các khoản phí
và lệ phí theo quy định;
4. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động sở hữu công
nghiệp tại các tổ chức, cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình và xử lý các hành
vi xâm phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy định hiện hành; Tiếp nhận,
xem xét và giải quyết khiếu nại - tố cáo về sở hữu công nghiệp theo thẩm quyền;
5. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc thi hành các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà
nước, của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và xử lý các
vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp theo thẩm quyền;
6. Tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền các
chính sách về sở hữu công nghiệp; Chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho các cán bộ quản lý sở hữu công nghiệp
thuộc các ngành, địa phương và cơ sở;
7. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng quản
lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh;
8. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở
dữ liệu về sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo việc khai thác thông tin sở hữu công
nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội của địa
phương;
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
10. Định kỳ hàng năm, tổng hợp hoạt động sở hữu
công nghiệp của các cấp, các ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ quản lý về sở hữu công nghiệp thông qua việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp và thẩm định các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền, cụ thể là:
1. Trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cần đảm bảo việc sử dụng tên thương mại của các tổ chức không xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam.
2. Khi thẩm định các dự án đầu tư và các dự án
chuyển giao công nghệ có bao gồm việc sử dụng, chuyển giao hoặc góp vốn bằng
các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ thì các vấn đề về sở hữu
công nghiệp, bí quyết công nghệ phải được xem xét và có ý kiến bằng văn bản của
Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ra quyết định.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Thương mại và Du lịch
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý
về sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá sản xuất, lưu thông trên thị trường.
2. Thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà
nước về sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá kinh doanh thương mại.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng
trong việc thực hiện đấu tranh chống hàng giả, gian lận thương mại và xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý các đối tượng
sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành mình quản
lý.
2. Rà soát các loại sản phẩm nông lâm sản, để
khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
3. Thông tin cho Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt
động sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Văn hoá và Thông tin
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý
về sở hữu công nghiệp trong các hoạt động quảng cáo đảm bảo không xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp.
2. Thông tin cho Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt
động sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Tăng cường các biện pháp đấu tranh chống hàng
giả, gian lận thương mại và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng
trong việc thực hiện đấu tranh chống hàng giả, gian lận thương mại và xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành khác
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong
việc quản lý các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ
thuộc lĩnh vực mình quản lý theo thẩm quyền.
2. Rà soát, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc
xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh
vực mình quản lý.
3. Thông tin cho Sở Khoa học và Công nghệ về hoạt
động sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong quản lý các hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý
1. Tổ chức quản lý các hoạt động sở hữu công
nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật;
2. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh không vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
3. Xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo, tập
huấn về các văn bản quy phạm pháp luật sở hữu công nghiệp cho cán bộ, tổ chức,
cá nhân trong việc tiếp cận, tìm hiểu, chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật
về sở hữu công nghiệp;
4. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong
việc thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp trên địa bàn quản lý;
5. Thông tin cho Sở Khoa học và Công nghệ về
tình hình hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KHIẾU NẠI,
TỔ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở
hữu công nghiệp được các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 20. Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về xác nhận
đăng ký, từ chối xác nhận đăng ký hoặc thu hồi đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp
và có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy
định hiện hành của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động sở hữu công nghiệp và các quy
định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp./.