UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 38-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 1994
|
LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 38L/CTN NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1994
(TRÍCH)
CHỦ TỊCHNƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội;
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả
đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
IX thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1994.
PHÁP
LỆNH
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Tác giả
là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ tác phẩm hoặc một phần tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học.
2- Nhưng người sau đây cũng được
công nhận là tác giả:
- Người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ
này sang ngôn ngữ khác;
- Người phóng tác từ tác phẩm đã
có, người cải biên, chuyển thể từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ
thuật khác;
- Người biên soạn, chú giải, tuyển
chọn các tác phẩm của người khác thành tác phẩm có tính sáng tạo.
Điều 2
Quyền tác
giả là các quyền về tinh thần và vật chất của tác giả.
Điều 3
Nhà nước bảo
hộ quyền tác giả đối với:
1- Tác phẩm của công dân, tổ chức
Việt Nam đã công bố hoặc chưa công bố;
2- Tác phẩm của tác giả nước
ngoài chưa được công bố mà lần đầu tiên được công bố ở Việt Nam hoặc được công
bố ở Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu
tiên ở nước khác, không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú của tác giả.
Tác phẩm của tác giả nước ngoài
đã công bố ở nước ngoài được phổ biến tại Việt Nam được bảo hộ theo các điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 4
Nhà nước bảo
hộ quyền tác giả các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, không phân biệt
hình thức thể hiện, bao gồm:
1- Tác phẩm viết;
2- Các bài giảng, bài phát biểu
và tác phẩm được diễn đạt bằng lời nói;
3- Tác phẩm sân khấu;
4- Tác phẩm điện ảnh, phát
thanh, truyền hình, vi-đi-ô;
5- Tác phẩm nhiếp ảnh;
6- Tác phẩm âm nhạc;
7- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng;
8- Tác phẩm kiến trúc;
9- Phầm mềm máy tính;
10- Công trình khoa học, sách
giáo khoa, giáo trình;
11- Các bức hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ,
bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
12- Tác phẩm dịch, phóng tác,
biên soạn, cải biên, chuyển thể;
13- Tuyển tập, hợp tuyển;
14- Tác phẩm khác được pháp luật
quy định bảo hộ.
Tác phẩm được bảo hộ phải là bản
gốc.
Điều 5
Nhà nước bảo
hộ quyền tác giả đối với tác giả đăng ký tên thật hoặc bút danh cùng với tác phẩm
của mình tại cơ quan bảo hộ quyền tác giả. Nhà nước cũng bảo hộ quyền tác giả
theo quy định của Pháp lệnh này đối với tác giả không đăng ký nhưng có yêu cầu
được bảo hộ.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm
quyền tác giả.
Điều 6
Pháp lệnh
này không áp dụng đối với:
1- Văn bản của cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và bản dịch của những văn bản
đó;
2- Tin tức thời sự.
Quyền tác giả sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu
công nghiệp.
Điều 7
Tác giả,
người sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này, phải tuân
theo các quy định của pháp luật khi sử dụng quyền tác giả.
Nhà nước không bảo hộ quyền tác
giả đối với tác phẩm có nội dung sau đây:
1- Chống lại Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
2- Tuyên truyền bạo lực, chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư
tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn
xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
3- Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của công dân
và bí mật khác do pháp luật quy định;
4- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận
thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Điều 8
Việc bảo hộ
tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian do Chính phủ quy định.
Điều 9
Trong Pháp
lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Tác phẩm đồng tác giả là tác
phẩm do hai người trở lên cùng sáng tạo ra.
2- Phần mềm máy tính là một hoặc
một nhóm chương trình được biểu hiện dưới dạng chuỗi lệnh viết theo một ngôn ngữ
lập trình nào đó và các tệp dự liệu có liên quan, chỉ dẫn cho máy tính hoặc hệ
thông tin học biết phải làm gì để thực hiện nhiệm vụ đã được đề ra. Phầm mềm
máy tính có thể được cài đặt ngay trong máy tính hoặc được lưu trữ ở ngoài máy
tính dưới các hình thức khác nhau như văn bản, đĩa từ, đĩa quang.
3- Tác phẩm di cảo là tác phẩm của
người chết để lại chưa được công bố.
4- Tác phẩm đã công bố là tác phẩm
được trình bày trước công chúng dưới dạng thuyết trình, trưng bày, xuất bản, biểu
diễn, phát thanh, truyền hình.
5- Tác phẩm phóng tác là tác phẩm
được sáng tạo ra dựa theo nội dụng của một tác phẩm khác.
6- Tác phẩm cải biên là tác phẩm
viết lại từ một tác phẩm đã có.
7- Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm
chuyển từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác.
8- Tác phẩm tuyển tập là tác phẩm
được tuyển chọn từ nhiều tác phẩm riêng rẽ của một tác giả.
9- Tác phẩm hợp tuyển là tác phẩm
được tuyển chọn từ các tác phẩm của nhiều tác giả.
10- Tác phẩm biên soạn là tác phẩm
được tuyển chọn theo một chủ đề có thể bình luận, đánh giá.
11- Bản gốc là bản sáng tác hoàn
chỉnh đầu tiên của tác giả.
Chương 2:
QUYỀN TÁC GIẢ
Mục 1: QUYỀN
CỦA TÁC GIẢ
Điều 10
Tác giả
có quyền sau đây:
1- Sở hữu đối với tác phẩm do
mình sáng tạo ra;
2- Đứng tên hoặc bút danh trên
tác phẩm của mình; được nêu tên hoặc bút danh khi tác phẩm được sử dụng;
3- Được bảo hộ sự toàn vẹn tác
phẩm, cho hoặc không cho người khác sửa đổi tác phẩm của mình;
4- Công bố, phổ biến hoặc cho
người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình;
5- Hướng nhuận bút hoặc thù lao
khi tác phẩm được sử dụng;
6- Cho hoặc không cho người khác
sử dụng tác phẩm của mình và được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho sử dụng
tác phẩm.
Điều 11
Đối với
tác phẩm đồng tác giả, thì quyền tác giả thuộc sở hữu chung của các tác giả.
Trường hợp tác phẩm gồm các phần
riêng biệt, có thể tách ra để sử dụng độc lập, thì tác giả có quyền sử dụng độc
lập và hưởng các quyền tác giả đối với phần tách riêng đó, nếu các đồng tác giả
không có thoả thuận khác.
Điều 12
Đối với
tác phẩm do tập thể sáng tạo mà có chủ biên thì:
1- Chủ biên được hưởng các quyền
quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Pháp lệnh này.
2- Các tác giả khác được hưởng
các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 10 và Điều 11 của
Pháp lệnh này và được hưởng lợi khi tác phẩm được sử dụng.
Điều 13
1- Đối với
tác phẩm điển ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, sân khấu thì đạo diễn,
biên kịch, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ được hưởng các quyền quy định tại các khoản
2, 3 và 5 Điều 10 và Điều 11 của Pháp lệnh này.
2- Cá nhân, tổ chức sản xuất ra
tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, sân khấu được hưởng các
quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh
này.
Điều 14
Đối với
tác phẩm sáng tạo trong phạm vi trách nhiệm của tác giả khi thực hiện nhiệm vụ
được tổ chức giao hoặc theo hợp đồng, thì tác giả có các quyền quy định tại các
khoản 2, 3 và 5 Điều 10 của Pháp lệnh này, nếu giữa tác giả và tổ chức giao nhiệm
vụ hoặc ký hợp đồng không có thoả thuận khác; tổ chức giao nhiệm vụ hoặc ký hợp
đồng có các quyền quy định tại các khoản 1, 4 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này.
Điều 15
Người dịch,
phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể được hưởng quyền tác giả theo quy định
tại các điều 10, 11, 12, 13 và 14 của Pháp lệnh này, nhưng phải thực hiện các
quy định sau đây:
1- Phải được sự đồng ý của tác
giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc;
2- Không làm thay đổi nội dung
tác phẩm gốc, nếu không được sự đồng ý của tác giả;
3- Phải ghi tên tác giả và tên
tác phẩm gốc;
4- Trả thù lao cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 16
Cá nhân,
tổ chức được sử dụng tác phẩm của người khác đã công bố, phổ biến nếu không nhằm
mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm
và không xâm hại đến các quyền lợi khác của tác giả thì không phải xin phép tác
giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, không phải trả thu lao cho họ, nhưng phải
ghi hoặc nhắc đến tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm, trong các trường hợp sau
đây:
1- Sao lại tác phẩm để sử dụng
riêng;
2- Trích dẫn tác phẩm để bình luận
hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình;
3- Trích dẫn tác phẩm để viết
báo, để dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình,
phim tài liệu;
4- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy,
kiểm tra kiến thức trong nhà trường;
5- Sao lại tác phẩm để lưu trữ,
dùng trong thu viện;
6- dịch, phổ biến tác phẩm từ tiếng
Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số;
7- Biểu diễn các tác phẩm sân khấu,
bài hát, bản nhạc trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động ở nơi
công cộng;
8- Ghi âm, ghi hình trực tiếp
các buổi biểu diễn với tính chất đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
9- Chụp ảnh, truyền hình nhằm giới
thiệu hình ảnh tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng trưng
bày ở nơi công cộng;
10- Chuyển các tác phẩm sang chữ
nổi cho người mù.
Những quy định trên không áp dụng
đối với việc sao lại tác phẩm kiến trúc dưới dạng công trình kiến trúc, sao lại
tác phẩm tạo hình, sao lại phần mềm máy tính.
Mục 2: THỜI HẠN
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 17
1- Quyền
tác giả phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo ra dưới hình thức nhất định.
2- Quyền tác giả quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ vô thời
hạn.
3- Quyền tác giả quy định tại
các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này được bảo hộ
trong suốt cuộc đời của tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.
4- Quyền tác giả quy định tại
các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này, sau khi hết
thời hạn bảo hộ thuộc về Nhà nước.
Điều 18
Đối với
tác phẩm đồng tác giả, các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của
Pháp lệnh này được bảo hộ suốt cuộc đời của các đồng tác giả và 50 năm tiếp
theo năm tác giả cuối cùng chết.
Điều 19
Năm tiếp
theo năm tác giả chết quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Pháp lệnh này được
tình từ ngày 01 tháng 01.
Điều 20
1- Đối với
tác phẩm di cảo thì các quyền quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của
Pháp lệnh này được bảo hộ trong thời hạn 50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công
bố lần đầu tiên.
2- Đối với tác phẩm không rõ tác
giả hoặc tác giả không lộ tên thì quyền tác giả thuộc về Nhà nước. Trong thời hạn
50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên, mà xác định được tác giả
thì quyền tác giả được bảo hộ theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 21
Đối với tác
phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô thì các quyền quy định tại các
khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10, Điều 11 của Pháp lệnh này được bảo hộ trong thời hạn
50 năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Mục 3: CHUYỂN
GIAO CÁC QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 22
Tác giả
có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các khoản 1,
4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này cho cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước dưới
hình thức văn bản.
Điều 23
1- Sau
khi tác giả chết, người thừa kế quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại
các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này. Trường hợp không có người thừa
kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế, người thừa kế bị tước quyền thừa kế,
thì các quyền quy định các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này thuộc về
Nhà nước.
2- Trường hợp người thừa kế của
tác giả chết trong thời hạn 50 năm, người thừa kế tiếp theo được hưởng các quyền
quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này
cho đến hết 50 năm.
Điều 24
Cá nhân,
tổ chức, Nhà nước được tác giả chuyển giao hoặc thừa kế quyền tác giả là chủ sở
hữu quyền tác giả.
Chủ sở hữu quyền tác giả có quyền
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các khoản
1, 4, 5 và 6 Điều 10 của Pháp lệnh này. Việc chuyển giao phải thể hiện bằng
văn bản.
Chương 3:
HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM
Điều 25
Cá nhân,
tổ chức khi sử dụng tác phẩm phải ký hợp đồng bằng văn bản với tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả, trừ các trường hợp sau đây:
1- Sử dụng tác phẩm trong ấn phẩm
định kỳ hoặc trong các chương trình phát thanh, truyền hình;
2- Sử dụng tác phẩm theo quy định
tại Điều 16 của Pháp lệnh này.
Điều 26
Hợp đồng
sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản và có những nội dung chủ yếu sau
đây:
1- Hình thức sử dụng tác phẩm;
2- Phạm vi, thời hạn sử dụng tác
phẩm;
3- Mức nhuận bút và phương thức
thanh toán;
4- Trách nhiệm của mỗi bên khi
vi phạm hợp đồng.
Những nội dung khác do hai bên
thoả thuận nếu cần.
Điều 27
Khi thực
hiện hợp đồng, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1- Yêu cầu hoặc chấp nhận thay đổi
nội dung hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm;
2- Khi thời hạn sử dụng tác phẩm
chấm dứt, mà cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm không công bố, phổ biến tác
phẩm thì tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có quyền huỷ hợp đồng và yêu cầu
cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm bồi thường thiệt hại;
3- Đối với xuất bản phẩm, khi có
yêu cầu tái bản mà cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm từ chối tái bản thì có
quyền chấm dứt hợp đồng và chuyển giao tác phẩm cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử
dụng;
4- Chuyển giao tác phẩm do cá
nhân hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng,
kể cả trường hợp sửa chữa nội dung mà hai bên đã thoả thuận;
5- Trong thời hạn hợp đồng có hiệu
lực, không được chuyển giao tác phẩm cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc hai bên có thoả thuận khác;
6- Phải bồi thường thiệt hại cho
cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm do việc thay đổi hoặc vi phạm hợp đồng gây
ra.
Điều 28
Cá nhân
hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Được công bố, phổ biến tác phẩm
trong thời hạn hai bên thoả thuận;
2- Đơn phương chấm dứt hợp đồng,
nếu tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao tác phẩm không đúng thời
hạn quy định trong hợp đồng;
3- Không được chuyển giao tác phẩm
cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng, nếu không được sử đồng ý của tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả;
4- Phải bồi thường thiệt hại cho
tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, khi vi phạm hợp đồng.
Chương 4:
QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN,
TỔ CHỨC SẢN XUẤT HÀNG BĂNG ÂM THANH, ĐĨA ÂM THANH, BẰNG HÌNH, ĐĨA HÌNH, TỔ CHỨC
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Điều 29
Người biểu
diễn bao gồm cá nhân hoặc tổ chức biểu diễn, người dàn dựng chương trình ca nhạc,
chương trình phát thanh, truyền hình, diễn viên sân khấu, ca sĩ, nhạc trưởng nhạc
công.
Điều 30
Người biểu
diễn có các quyền sau đây:
1- Được giới thiệu tên khi biểu
diễn;
2- Được bảo hộ hình tượng biểu
diễn không bị xuyên tạc;
3- Cho hoặc không cho người khác
phát thanh, truyền hình trực tiếp chương trình biểu diễn của mình tại nơi đang
biểu diễn, trừ trường hợp việc phát thanh, truyền hình đó với tính chất tường
thuật những sự kiện thời sự hoặc với mục đích sử dụng trong giảng dạy;
4- Cho hoặc không cho người khác
ghi âm, ghi hình buổi biểu diễn và làm các bản sao để phổ biến;
5- Được hưởng thù lao từ việc
cho sử dụng theo quy định tại các khoản 3, 4 của Điều này nhằm mục đích kinh
doanh.
Điều 31
Người biểu
diễn có nghĩa vụ sau đây:
1- Khi sử dụng tác phẩm chưa
công bố của người khác để trình diễn, phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả và trả thù lao;
2- Khi sử dụng tác phẩm đã công
bố của người khác để trình diễn, không phải xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả, nhưng phải trả thù lao.
Điều 32
Tổ chức sản
xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có quyền cho hoặc không
cho người khác nhân bản, phát hành sản phẩm của mình và hưởng lợi khi sản phẩm
được sử dụng.
Thời hạn bảo hộ các quyền quy định
tại Điều này là 50 năm, kể từ ngày băng âm thanh, đĩa âm thanh, bằng hình, đĩa
hình được phổ biến lần đầu tiên.
Điều 33
Tổ chức sản
xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình khi sử dụng tác phẩm của người
khác để sản xuất chương trình phải thực hiện các quy định sau đây:
1- Đối với tác phẩm chưa công bố,
phải ký hợp đồng với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và trả nhuận bút;
2- Đối với tác phẩm đã công bố,
không phải xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, nhưng phải ghi tên
tác giả, người biểu diễn, bảo đảm sự toàn vẹn của tác phẩm và trả thù lao;
3- Đối với người biểu diễn, phải
ký hợp đồng và trả thù lao.
Điều 34
Băng âm
thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình quy định tại Pháp lệnh này bao gồm các
loại băng, đĩa về nghệ thuật, trừ phần mễm máy tính.
Điều 35
Tổ chức
phát thanh, truyền hình có các quyền sau đây đối với chương trình phát thanh
truyền hình do mình làm ra:
1- Cho hoặc không cho phát lại
chương trình của mình;
2- Cho hoặc không cho làm các bản
sao chương trình của mình nhằm mục đích kinh doanh và hưởng lợi khi chương
trình đó được thực hiện.
Thời hạn bảo hộ các quyền quy định
tại Điều này là 50 năm, kể từ ngày chương trình phát thanh, truyền hình được
phát lần đầu tiên.
Điều 36
Tổ chức
phát thanh, truyền hình khi sử dụng tác phẩm của người khác để xây dựng chương
trình phải thực hiện các quy định sau đây:
1- Đối với tác phẩm chưa công bố,
phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và trả nhuận bút;
2- Đối với tác phẩm đã công bố,
không phải xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, nhưng phải ghi tên
tác giả, người biểu diễn, bảo đảm sự toàn vẹn của tác phẩm và trả thù lao;
3- Đối với tác phẩm cải biên,
chuyển thể, phải trả nhuận bút cho tác giả cải biên, chuyển thể, đồng thời phải
trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc.
Điều 37
Quyền của
người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa
hình, chương trình phát thanh, truyền hình của nước ngoài được công bố, phổ biến
ở Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ theo các điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 38
Chính phủ
thống nhất quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả trong cả nước.
Nội dung quản lý Nhà nước về bảo
bộ quyền tác giả bao gồm:
1- Trình dự án luật, pháp lệnh về
quyền tác giả;
2- Ban hành các văn bản pháp
quy, các chính sách, chế độ về quyền tác giả;
3- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm về bảo hộ quyền tác giả;
4- Hợp tác quốc tế về quyền tác
giả.
Điều 39
Bộ Văn
hoá - Thông tin phối hợp với các bộ, ngành liên quan để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả trong cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Soạn thảo trình Chính phủ dự
án luật, pháp lệnh, văn bản pháp quy về quyền tác giả;
2- Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản về bảo hộ quyền tác giả;
3- Đăng ký và quản lý việc bảo hộ
quyền tác giả;
4- Thực hiện kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm về bảo hộ quyền tác giả;
5- Thực hiện hợp tác quốc tế về
quyền tác giả.
Điều 40
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về bảo
hộ quyền tác giả tại địa phương theo quy định của Chính phủ.
Chương 6:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH
CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 41
Tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả đã đăng ký hoặc nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả
có quyền khiếu nại tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc bảo hộ quyền lợi
của mình.
Điều 42
Tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả bị người khác xâm phạm quyền tác giả có quyền:
1- Yêu cầu người có hành vi xâm
phạm phải chấm dứt hành vi đó, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
2- Yêu cầu cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật;
3- Khởi kiện tại Toà án nhân
dân.
Điều 43
Người nào
xâm phạm quyền tác giả quy định tại Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 44
Tranh chấp
quyền tác giả có thể được giải quyết tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
hoặc tại Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 45
Các tranh
chấp có yếu tố nước ngoài về bảo hộ quyền tác giả được giải quyết tại cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc
Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh theo pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 47
Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
|
TM
Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Chủ tịch
Nông Đức Mạnh
|