CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1996
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 76/CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28
tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng
10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Nghị định này hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả tại chương I
phần thứ sáu trong Bộ luật Dân sự, dưới đây gọi tắt là Bộ luật.
Điều 2.-
Tác giả:
1. Tác giả là người trực tiếp
sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Người sưu tầm những tác phẩm
đã công bố của người khác để làm tuyển tập, hợp tuyển, sắp xếp theo một chủ đề
nhất định, có tính sáng tạo thì được công nhận là tác giả của tác phẩm tuyển tập
hoặc hợp tuyển. Quyền tác giả này không làm ảnh hưởng đến quyền của tác giả tác
phẩm gốc.
3. Để được công nhận là tác giả,
những người quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này phải đề tên thật hoặc bút
danh trên tác phẩm được công bố, phổ biến.
4. Người dịch, phóng tác, biên
soạn, cải biên, chuyển thể phải ghi rõ tên tác giả tác phẩm gốc và không được
ghi tên mình ngang hàng với tác giả tác phẩm gốc.
5. Cá nhân, tổ chức làm công việc
hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm
không được công nhận là tác giả.
Điều 3.-
Chủ sở hữu tác phẩm:
1. Chủ sở hữu tác phẩm có quyền
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sở hữu tác phẩm cho cá nhân hoặc một
pháp nhân khác, nhưng việc chuyển giao đó phải được thực hiện thông qua hợp đồng
bằng văn bản. Việc chuyển giao một phần quyền sở hữu tác phẩm không ảnh hưởng đến
phần còn lại của quyền sở hữu tác phẩm.
2. Cá nhân hoặc tổ chức chịu
trách nhiệm cung cấp tài chính hoặc các điều kiện có tính chất quyết định cho
việc phát triển phần mền máy tính là chủ sở hữu phần mềm máy tính đó, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 4.-
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quy định tại Điều 747 của Bộ luật được hiểu
như sau:
1. Tác phẩm viết thể hiện dưới
hình thức chữ viết hoặc ký tự như: tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn, bút
ký, ký sự, tuỳ bút, hồi ký, thơ, trường ca, kịch bản, bản nhạc, công trình
nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật và các bài viết khác.
2. Các bài giảng, bài phát biểu
được viết sẵn hoặc được trình bày bằng lời nói, song được ghi âm và lưu hành
thành văn bản.
3. Tác phẩm sân khấu và các loại
hình biểu diễn nghệ thuật khác được trình diễn trên sân khẩu như: vở diễn, ca
nhạc, múa, xiếc, rối và các hình thức tương tự.
4. Tác phẩm điện ảnh, vi-di-ô có
hoặc không có âm thanh kèm theo.
5. Tác phẩm phát thanh, truyền
hình được tạo ra để truyền đến công chúng qua sóng điện từ.
6. Tác phẩm báo chí gồm báo in,
báo nói, báo hình, bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng
nước ngoài.
7. Tác phẩm âm nhạc gồm thanh nhạc
và khí nhạc được thể hiện bằng giọng hát, nhạc cụ.
8. Tác phẩm kiến trúc là các bản
vẽ thiết kế thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch
không gian đã hoặc chưa xây dựng.
9. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng gồm hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng hoặc các hình thức tương
tự.
10. Tác phẩm nhiếp ảnh thể hiện
hình ảnh của vật thể khách quan trên vật liệu bắt sáng.
11. Công trình khoa học, sách
giáo khoa, giáo trình thuộc các lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, huấn luyện.
12. Các bức hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ,
bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học.
13. Tác phẩm dịch, phóng tác, cải
biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển:
a) Tác phẩm dịch chuyển từ ngôn
ngữ này sang ngôn ngữ khác, từ chữ Nôm ra chữ Quốc ngữ.
b) Tác phẩm phóng tác được sáng
tạo ra dựa theo nội dung của một tác phẩm đã có.
c) Tác phẩm cải biên được sáng tạo
ra trên cơ sở một tác phẩm gốc bằng cách thay đổi hình thức diễn đạt.
d) Tác phẩm chuyển thể từ loại
hình này sang loại hình khác.
đ) Tác phẩm biên soạn được tuyển
chọn theo một chủ đề có thể có bình luận, đánh giá.
e) Tác phẩm chú giải làm rõ
nghĩa một số từ, câu hoặc địa danh của một tác phẩm đã có.
g) Tác phẩm tuyển tập tập hợp những
tác phẩm hoặc bài viết được chọn lọc của một hoặc nhiều tác giả.
h) Tác phẩm hợp tuyển được tuyển
chọn từ nhiều tác phẩm của nhiều tác giả theo một yêu cầu nhất định.
14. Phần mềm máy tính gồm chương
trình máy tính, tài liệu mô tả chương trình, tài liệu hỗ trợ, cơ sở dữ liệu.
Điều 5.-
Công bố, phổ biến tác phẩm:
Việc công bố, phổ biến tác phẩm là
trình bày tác phẩm trước công chúng dưới dạng thuyết trình, trưng bày, xuất bản,
biểu diễn, phát thanh, truyền hình và các hình thức khác.
Điều 6.-
Thời điểm phát sinh quyền tác giả:
Quyền tác giả đối với tác phẩm
phát sinh thời điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới một hình thức vật chất
nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã đăng ký bảo
hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ.
Điều 7.-
Quyền yêu cầu được bảo hộ:
Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
quy định tại Điều 747, người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm
thanh, băng hình, đĩa hình, tổ chức phát thanh, truyền hình quy định tại các Điều
775, 777, 779 của Bộ luật có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo hộ
khi các quyền của mình bị xâm phạm.
Chương 2:
CÁC QUYỀN CỦA TÁC GIẢ,
QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU TÁC PHẨM
Điều 8.-
Các quyền của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm:
1. Các quyền nhân thân của tác
giả quy định tại các điểm c, d, khoản 1 Điều 751 của Bộ luật có thể được chuyển
giao cho người khác. Việc chuyển giao đó phải được thực hiện thông qua hợp đồng
bằng văn bản.
2. Quyền của tác giả về việc
công bố, phổ biến tác phẩm hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm quy định
tại điểm c, khoản 1 Điều 751 của Bộ luật được thực hiện đối với các hình thức
sau đây:
a) Xuất bản, tái bản, sao chép
tác phẩm.
b) Biểu diễn hoặc trưng bày tác
phẩm trước công chúng.
c) Truyền đạt tác phẩm tới công
chúng bằng bất kỳ phương tiện hoặc cách thức nào.
d) Phân phối tác phẩm hoặc bản
sao tác phẩm bằng cách bán, cho thuê hoặc bằng cách khác.
đ) Nhập khẩu các bản sao tác phẩm
của mình từ nước ngoài vào Việt Nam.
3. Quyền của tác giả cho phép hoặc
không cho phép người khác sử dụng tác phẩm quy định tại điểm d, khoản 1 Điều
751 của Bộ luật được thực hiện đối với các hình thức sau đây:
a) Sao chép lại tác phẩm dưới bất
kỳ hình thức nào.
d) Dịch, phóng tác, biên soạn, cải
biên, chuyển thể.
4. Việc thanh toán nhuận bút,
thù lao hoặc các lợi ích vật chất mà tác giả được hưởng theo quy định tại khoản
2 Điều 751 của Bộ luật được xác định theo hợp đồng giữa tác giả với cá nhân, tổ
chức sử dụng tác phẩm.
Điều 9.-
Các quyền của chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả:
1. Các quy định tại các khoản 1,
2, 3 Điều 8 của Nghị định này cũng được áp dụng đối với các quyền nhân thân của
chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả quy định tại khoản 1 Điều 753 của
Bộ luật. 2. Quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cũng được áp dụng đối
với quyền tài sản của chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả quy định tại
khoản 2 Điều 753 của Bộ luật.
Điều 10.-
Các quyền của đồng tác giả:
Đối với tác phẩm đồng tác giả
quy định tại khoản 1 Điều 755 của Bộ luật thì việc sử dụng, định đoạt tác phẩm
phải được sự thoả thuận của tất cả các đồng tác giả, nếu có đồng tác giả đã chết
thì phải được sự thoả thuận của người thừa kế của đồng tác giả đó.
Điều 11.-
Các quyền của tác giả dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể:
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức
dựa vào tác phẩm dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể của người
khác để sáng tạo ra tác phẩm mới thì phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm.
Việc xin phép và trả thù lao cho
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển
thể phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
Điều 12.-
Các hình thức sử dụng tác phẩm không phải xin phép, không phải trả thù lao:
1. Việc sao lại tác phẩm để sử dụng
riêng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 761 của Bộ luật không được quá một bản.
2. Phần trích dẫn tác phẩm đã công
bố của người khác theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 761 của Bộ luật
không trở thành phần chính của tác phẩm mới; phần trích dẫn này chỉ giới hạn
trong phạm vi giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong tác phẩm của
mình và phải ghi rõ tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm được trích dẫn.
3. Việc dịch tác phẩm từ tiếng
Việt sang tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam và ngược lại theo quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 761 của Bộ luật chỉ áp dụng đối với tác phẩm gốc là tiếng Việt hoặc
tiếng dân tộc thiểu số.
4. Các buổi biểu diễn công cộng
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 761 của Bộ luật chỉ được áp dụng đối với các
buổi biểu diễn không thu tiền vào cửa dưới mọi hình thức.
Điều 13.-
Thừa kế quyền tác giả:
1. Trong trường hợp thừa kế quyền
tác giả theo pháp luật thì những người được thừa kế cùng hàng có quyền ngang
nhau trong việc sử dụng, định đoạt tác phẩm. Việc sử dụng, định đoạt tác phẩm
phải có sự thoả thuận của tất cả những người thừa kế, nếu họ không thoả thuận
được với nhau thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong trường hợp thừa kế quyền
tác giả theo di chúc hợp pháp nếu có nhiều người cùng được hưởng thừa kế theo
di chúc thì những người thừa kế được sử dụng, định đoạt tác phẩm theo phạm vi
đã được xác định cụ thể trong nội dung di chúc. Trong trường hợp nội dung di
chúc không nói rõ phạm vi của việc sử dụng, định đoạt tác phẩm của từng người
thừa kế, thì việc sử dụng, định đoạt tác phẩm phải được sự thoả thuận của tất cả
những người thừa kế theo di chúc; nếu họ không thoả thuận được thì có quyền yêu
cầu Toà án giải quyết.
2. Trường hợp tác giả hoặc đồng
tác giả không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được
quyền hưởng di sản thừa kế thì các quyền về tài sản của tác giả thuộc về Nhà nước.
Bộ Văn hoá - Thông tin có trách
nhiệm quy định, hướng dẫn việc sử dụng tác phẩm nói trên và cách thức trả thù
lao.
Điều 14.-
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả:
1. Thời điểm kết thúc thời hạn
50 năm bảo hộ quyền tác giả trong các khoản 2, 3 Điều 766 của Bộ luật được tính
đến ngày 31 tháng 12 của năm thứ 50.
2. Thời điểm kết thúc thời hạn
50 năm bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm phát thanh, truyền hình,
vi-đi-ô, tác phẩm di cảo; đối với quyền của các tổ chức sản xuất băng âm thanh,
đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, tổ chức phát thanh, truyền hình quy định tại
khoản 4 Điều 766, các Điều 777, 779 của Bộ luật là ngày 31 tháng 12 của năm thứ
50 tính từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
3. Mọi trường hợp chuyển giao
các quyền nhân thân quy định tại các điểm c, d khoản 1 và các quyền tài sản quy
định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 751 của Bộ luật đều không được vượt quá
thời hạn bảo hộ mà pháp luật đã quy định.
Chương 3:
HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM
Điều 15.-
Hợp đồng sử dụng tác phẩm:
1. Hợp đồng sử dụng tác phẩm phải
được ký kết phù hợp với các quy định tại các Điều 767, 768 của Bộ luật và phải
theo mẫu hợp đồng sử dụng tác phẩm do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành.
2. Việc ký kết hợp đồng sử dụng
tác phẩm đồng tác giả phải có sự thoả thuận của các đồng tác giả hoặc người được
chuyển giao quyền của đồng tác giả với bên sử dụng tác phẩm về các nội dung quy
định tại Điều 768 của Bộ luật. Các đồng tác giả hoặc người được chuyển giao quyền
của đồng tác giả và bên sử dụng tác phẩm đều phải ký tên trên hợp đồng.
Điều 16.-
Nghĩa vụ của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm:
1. Phải chuyển giao tác phẩm cho
bên sử dụng tác phẩm để công bố, phổ biến tác phẩm của mình theo đúng thời hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trong thời hạn hợp đồng có hiệu
lực, tác giả, chủ sở hữu tác phẩm không được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần
tác phẩm cho cá nhân tổ chức khác công bố, phổ biến mà không có sự đồng ý bằng
văn bản của bên sử dụng tác phẩm, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
Điều 17.-
Nghĩa vụ của bên sử dụng tác phẩm:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao tác phẩm cho bên sử dụng, bên
sử dụng tác phẩm phải thông báo bằng văn bản cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
về việc tác phẩm có được chấp nhận hay không, trừ trường hợp hai bên có thoả
thuận khác.
Trường hợp tác phẩm cần phải sửa
chữa, hoàn chỉnh thêm theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm thì thời
gian giao bản thảo sau khi hoàn chỉnh do hai bên thoả thuận.
2. Nếu không có sự đồng ý bằng
văn bản của tác giả, bên sử dụng tác phẩm không được thay đổi tên tác giả, nội
dung tác phẩm, lời nói đầu, lời bạt, chú thích hoặc minh hoạ của tác phẩm.
3. Bên sử dụng tác phẩm phải thực
hiện đúng các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng về thời gian công bố, phổ biến
tác phẩm, hình thức sử dụng, phạm vi sử dụng tác phẩm, mức nhuận bút hoặc thù
lao, thời gian, phương thức thanh toán nhuận bút hoặc thù lao.
Điều 18.-
Các trường hợp huỷ hợp đồng:
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm có quyền huỷ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên
sử dụng tác phẩm không thực hiện đúng các quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều
771 của Bộ luật và quy định tại các khoản 2, 3 Điều 17 của Nghị định này.
2. Bên sử dụng tác phẩm có quyền
huỷ hợp đồng và yêu cầu tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm phải bồi thường thiệt
hại đối với các trường hợp sau đây:
a) Tác phẩm không được Nhà nước
bảo hộ theo quy định tại điều 749 của Bộ luật.
b) Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm không chuyển giao tác phẩm theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng.
c) Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm từ chối thực hiện các thoả thuận của hai bên trong hợp đồng.
Chương 4:
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
BIỂU DIỄN CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT BĂNG ÂM THANH, ĐĨA ÂM THANH, BĂNG HÌNH, ĐĨA HÌNH,
TỔ CHỨC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Điều 19.-
Nghĩa vụ của người biểu diễn quy định tại Điều 774 của Bộ luật được làm rõ thêm
đối với các trường hợp sau đây:
Trường hợp sử dụng tác phẩm chưa
công bố của người khác để biểu diễn thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm. Việc trả thù lao phải thực hiện theo hợp đồng
thoả thuận giữa người biểu diễn với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
Điều 20.-
Quyền của người biểu diễn quy định tại Điều 755 của Bộ luật được làm rõ thêm đối
với các trường hợp sau đây:
1. Người biểu diễn có quyền hưởng
thù lao từ việc cho người khác sử dụng chương trình biểu diễn của mình để sản
xuất sản phẩm ghi âm, ghi hình nhằm mục đích kinh doanh hoặc xây dựng chương
trình phát thanh, truyền hình để phát sóng theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều
775 của Bộ luật.
2. Khi bị cá nhân, tổ chức xâm
phạm quyền của mình quy định tại Điều 775 của Bộ luật thì người biểu diễn có
quyền nộp đơn yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Điều 21.-
Nghĩa vụ của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình,
của tổ chức phát thanh, truyền hình:
1. Các quy định tại các điều
776, 778 của Bộ luật cũng được áp dụng đối với tổ chức sản xuất sản phẩm ghi
âm, ghi hình dưới dạng băng, đĩa hoặc các công nghệ khác hiện có hoặc được phát
triển trong tương lại.
2. Trường hợp sử dụng tác phẩm
chưa công bố của người khác để sản xuất sản phẩm ghi âm, ghi hình phải được sự
đồng ý bằng văn bản của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm. Việc trả nhuận bút hoặc
thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm phải thực hiện theo hợp đồng thoả
thuận đã ký kết với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
3. Trường hợp sử dụng chương
trình biểu diện hoặc sản phẩm ghi âm, ghi hình để xây dựng chương trình phát
thanh, truyền hình thì tổ chức phát thanh, truyền hình phải trả thù lao cho người
biểu diễn hoặc tổ chức đã sản xuất ra sản phẩm đó.
Điều 22.-
Quyền của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, bằng hình, đĩa hình, của
tổ chức phát thanh, truyền hình:
1. Các quyền của tổ chức sản xuất
băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình quy định tại điểm a khoản 1 Điều
777, Điều 779 của Bộ luật bao gồm quyền cho phép hoặc không cho phép người khác
nhân bản sản phẩm của mình, quyền cho phép hoặc không cho phép người khác phát hành
sản phẩm của mình.
2. Khi bị cá nhân, tổ chức xâm
phạm quyền quy định tại các Điều 777, 779 của Bộ luật thì tổ chức sản xuất băng
âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình tổ chức phát thanh, truyền hình có
quyền nộp đơn yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Chương 5:
ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN SỞ HỮU TÁC PHẨM
Điều 23.-
Cá nhân, tổ chức là tác giả, đồng tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có quyền nộp
đơn đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm.
Điều 24.-
Thủ tục đăng ký:
1. Tác giả, đồng tác giả, chủ sở
hữu tác phẩm muốn đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm phải có đơn đăng
ký yêu cầu bảo hộ theo mẫu do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành.
2. Người nộp đơn phải xuất trình
các tư liệu, giấy tờ cần thiết chứng minh mình là tác giả, đồng tác giả, chủ sở
hữu tác phẩm và nộp lệ phí đăng ký theo quy định. Tác giả, đồng tác giả, chủ sở
hữu tác phẩm có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện các thủ tục
đăng ký; giấy uỷ quyền phải có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của tác giả, đồng tác giả,
chủ sở hữu tác phẩm.
3. Trong trường hợp người thừa kế
đến đăng ký phải xuất trình giấy tờ chứng minh mình là người thừa kế hợp pháp.
Điều 25.-
Cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả:
1. Cục Bản quyền tác giả xem
xét, thẩm tra nội dung các đơn đăng ký yêu cầu bảo hộ.
2. Sau khi xem xét và nếu thấy
có đủ điều kiện, giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này, Cục
Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả cho tác giả, đồng tác
giả, chủ sở hữu tác phẩm.
3. Việc đăng ký quyền tác giả,
quyền sở hữu tác phẩm và việc cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả phải được
ghi vào Sổ đăng ký bản quyền do Cục Bản quyền tác giả lưu trữ.
Điều 26.-
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả:
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày tác giả, chủ sở hữu tác phẩm nộp đơn yêu cầu đăng ký, Cục Bản quyền tác giả
có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả.
2. Trường hợp Cục Bản quyền tác
giả xét thầy việc xin đăng ký bảo hộ không có đủ điều kiện, giấy tờ hợp lệ theo
quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận
bản quyền tác giả và phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
3. Trong trường hợp người nộp
đơn không đồng ý với việc từ chối cấp Giấy chứng nhận bản quyền tác giả của Cục
Bản quyền tác giả thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
4. Những người có quyền, lợi ích
liên quan nếu phát hiện thấy việc Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận bản
quyền tác giả không đúng đối tượng thì có quyền khiếu nại và yêu cầu Cục Bản
quyền tác giả phải làm thủ tục thu hồi.
Điều 27.-
Tổ chức dịch vụ bản quyền tác giả là doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo pháp
luật và được Cục Bản quyền tác giả cho phép làm dịch vụ tiến hành các thủ tục
đăng ký và nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm trên cơ
sở được tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu tác phẩm uỷ quyền.
Quy chế cấp và thu hồi Giấy phép
hoạt động nghiệp vụ dịch vụ bản quyền tác giả do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.
Điều 28.-
Quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài do Chính phủ quy định
trong một văn bản khác.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 29.-
Quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả:
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà
nước về bảo hộ quyền tác giả trong phạm vi cả nước. Bộ Văn hoá - Thông tin là
cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ quyền tác giả,
có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng các chủ trương,
chính sách về bảo hộ quyền tác giả.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội ban hành văn bản pháp luật
về bảo hộ quyền tác giả.
3. Thực hiện hoặc phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học.
4. Thực hiện hoặc phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm quyền tác giả theo thẩm quyền.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
quyền tác giả.
Điều 30.-
Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm giúp Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện quản
lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, có chức năng, nhiệm vụ:
1. Soạn thảo dự án Luật, Pháp lệnh,
Nghị định, văn bản pháp quy khác về bảo hộ quyền tác giả.
2. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả
cho cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; cấp và thu hồi Giấy chứng nhận bản
quyền tác giả, Giấy phép hoạt động nghiệp vụ dịch vụ bản quyền tác giả.
3. Hướng dẫn Sở Văn hoá - Thông
tin trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền tác giả ở địa phương.
4. Tổ chức, thực hiện việc hợp
tác với nước ngoài, các tổ chức quốc tế về quyền tác giả.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về quyền tác giả và thực hiện hoạt động thông tin về bảo hộ quyền tác
giả.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo hộ quyền tác giả cho cán bộ các cơ quan có liên quan ở Trung
ương và địa phương.
Điều 31.-
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin hướng
dẫn hoạt động bảo hộ quyền tác giả thuộc lĩnh vực khoa học, kể cả phần mềm máy
tính, trong đó có hướng dẫn thủ tục thẩm định tính xác thực của quyền tác giả,
quyền sở hữu tác phẩm đối với các công trình khoa học, sách giáo khoa, giáo
trình, phần mền máy tính trước khi làm thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Bản quyền
tác giả.
Điều 32.-
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật bảo hộ quyền tác giả tại địa phương.
Sở Văn hoá - Thông tin có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện pháp
luật bảo hộ quyền tác giả tại địa phương.
Điều 33.-
Việc giải quyết tranh chấp, vi phạm quyền tác giả được thực hiện theo thủ tục tố
tụng hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Điều 34.-
Chức năng của Thanh tra chuyên ngành Văn hoá - Thông tin trong việc xử lý các vụ
tranh chấp vi phạm quyền tác giả:
1. Thanh tra chuyên ngành Văn
hoá - Thông tin thuộc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xử
lý, giải quyết các vụ tranh chấp vi phạm quyền tác giả.
2. Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm
khi bị cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền của mình đều có thể yêu cầu thanh tra
chuyên ngành Văn hoá - Thông tin xử lý, giải quyết.
3. Thanh tra chuyên ngành Văn
hoá - Thông tin có quyền quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền.
Điều 35.-
Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có quyền yêu cầu được bảo hộ khi các hành vi
sau đây tiến hành mà không được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
1. Công bố, phổ biến tác phẩm;
biểu diễn tác phẩm sân khấu; phát sóng bộ phim, băng hình; ghi âm, ghi hình hoặc
trực tiếp phát sóng từ nơi đang biểu diễn, trừ trường hợp quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 761 của Bộ luật.
2. Thêm bớt, sửa chữa nội dung
tác phẩm.
3. Làm giả tác phẩm tạo hình để
bán hoặc dùng riêng.
4. Sao chép nội dung tác phẩm của
người khác đưa vào tác phẩm của mình.
5. Nhân bản, lắp ghép chương
trình phát thanh, truyền hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng nhạc, đĩa nhạc,
băng hình, đĩa hình, bộ phim, phần mền máy tính để kinh doanh.
6. Dịch, phóng tác, cải biên,
chuyển thể tác phẩm.
Điều 36.-
Thủ tục yêu cầu bảo hộ:
1. Cá nhân, tổ chức bị xâm phạm
quyền tác giả phải có đơn trình bầy sự việc và nộp cho thanh tra chuyên ngành
Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố hoặc thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin.
2. Kèm theo đơn là những chứng cứ
cần thiết chứng minh việc khiếu nại của mình là đúng sự thật.
3. Thanh tra chuyên ngành Văn
hoá - Thông tin có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và trả lời cho đương sự
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37.-
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 38.-
Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn quy định về
bảo hộ tác phẩm kiến trúc.
Điều 39.-
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Điều 40.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.