CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, BẢO VỆ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14
tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ.
Phần
thứ nhất
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết và biện pháp thi hành các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về:
1. Việc
xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp, đại diện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy
hoạt động sở hữu công nghiệp.
2. Việc
xác định hành vi xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu
xử lý xâm phạm, xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
2. Tổ
chức, cá nhân có quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng được bảo
hộ hoặc có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ.
3. Các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức,
cá nhân Việt Nam” là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của pháp luật về
dân sự.
2. “Người
nộp đơn” là tổ chức, cá nhân nộp đơn xác lập quyền sở hữu công nghiệp hoặc tổ
chức, cá nhân nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng.
3. “Công ước
Paris” là Công ước Paris về bảo hộ sở hữu
công nghiệp năm 1883, được sửa đổi năm 1967 và năm 1979.
4. “Hiệp ước
PCT” là Hiệp ước hợp tác bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 và năm
2001.
5. “Thỏa ước
Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế
nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979.
6. “Nghị định
thư Madrid” là Nghị định thư liên quan đến Thỏa
ước Madrid năm 1989, được sửa đổi năm 2006 và năm 2007.
7. “Thỏa ước
La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế
kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999.
8. “Đơn
PCT” là đơn đăng ký sáng chế nộp theo Hiệp ước PCT.
9. “Đơn
PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam” là Đơn PCT được nộp tại bất kỳ thành viên
nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam, trong đó Việt Nam là nước được chỉ định
hoặc lựa chọn.
10.
“Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia” là Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn
Việt Nam được nộp vào cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
11. “Đơn
PCT có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn PCT được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu
bảo hộ tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam.
12. “Đơn
Madrid” là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thỏa ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid.
13. “Đơn
Madrid có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại các
thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid nộp từ Việt Nam.
14. “Đơn
Madrid có chỉ định Việt Nam” là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt
Nam, có nguồn gốc từ các thành viên khác của Thỏa
ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid.
15. “Đơn
La Hay” là đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay.
16. “Đơn
La Hay có chỉ định Việt Nam” là Đơn La Hay yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
tại Việt Nam, có nguồn gốc từ bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.
17. “Đơn
La Hay có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn La Hay được nộp từ Việt Nam, trong đó có
yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.
18. “Văn
phòng quốc tế” là Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới.
19. “Hành
vi xâm phạm” là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng.
20. “Xử lý
hành vi xâm phạm” là xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng.
21. “Người
xâm phạm” là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng.
22. “Yếu
tố xâm phạm” là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
23. “Hành
vi bị xem xét” là hành vi bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận có phải
là hành vi xâm phạm hay không.
24. “Đối
tượng bị xem xét” là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận
đó có phải là đối tượng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng
hay không.
25. “Đơn
yêu cầu xử lý xâm phạm” dùng để chỉ đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp để xử lý
hành vi xâm phạm.
26. “Luật
Sở hữu trí tuệ” là Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm
2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022.
Phần
thứ hai
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều
4. Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Việc tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc thống
nhất về mục tiêu, nội dung và biện pháp dưới sự chỉ đạo chung của Chính phủ, có
sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều
5. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan thực
hiện các hoạt động chung sau đây để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ:
a) Xây
dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến
lược, chính sách, văn bản pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ chung về sở hữu trí tuệ do
Quốc hội, Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật
Sở hữu trí tuệ và Nghị định này;
c) Tổng
hợp, đánh giá, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, đề xuất các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ
thống sở hữu trí tuệ và bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
d) Xây
dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ, các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Đàm
phán, ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu
trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí
tuệ trong quan hệ quốc tế;
e) Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan, bảo đảm chính sách,
chiến lược, văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan thống nhất với
chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; định kỳ hoặc
đột xuất cung cấp thông tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý
nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh,
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, bảo đảm chính
sách, chiến lược, văn bản pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí
tuệ; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về
hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các
vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
6. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp
Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây trong quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp:
1. Xây
dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
2. Ban
hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức
hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
4. Hướng
dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp.
5. Tổ chức
thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp.
6. Thực
hiện quyền bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
7. Chủ trì
hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội về sở hữu công nghiệp.
8. Quản lý
hoạt động giám định sở hữu công nghiệp; cấp thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp.
9. Kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
10. Tổ
chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp; quản lý và tổ chức
thực hiện các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công
nghiệp.
11. Tổ
chức thực hiện giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
12. Quản
lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp; cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp.
13. Hợp
tác quốc tế về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa
Việt Nam và các quốc gia khác về sở hữu công nghiệp.
14. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
Điều
7. Cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trong
bảo vệ, kiểm tra, thanh tra, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm trả lời đầy đủ và kịp thời
các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tham gia đoàn thanh tra hoặc
đoàn kiểm tra khi được yêu cầu để phục vụ công tác thanh tra và kiểm tra.
Điều
8. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về sở hữu trí tuệ
Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
1. Thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này
và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ giao.
2. Bảo đảm
thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ tại địa phương phù hợp và
tuân thủ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ
và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
Sở hữu trí tuệ.
3. Định kỳ
hoặc đột xuất cung cấp thông tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản
lý nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát
sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về sở hữu công nghiệp
1. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm sau đây trong
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương:
a) Tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp;
b) Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định của địa phương về sở hữu công
nghiệp;
c) Tổ chức
hệ thống quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp tại địa phương và thực hiện các
biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống đó;
d) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp,
thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hoạt động sở hữu công nghiệp;
đ) Hướng
dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp;
e) Phối
hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
g) Kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp tại địa phương;
h) Quản lý
chỉ dẫn địa lý thuộc địa phương, kể cả địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
địa lý đặc sản địa phương;
i) Hợp tác
quốc tế về sở hữu công nghiệp tại địa phương.
2. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc
thực hiện pháp luật về sở hữu công nghiệp và quản lý các đối tượng sở hữu công
nghiệp do cơ quan mình quản lý.
Phần
thứ ba
QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP
Chương
I
XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục
1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều
10. Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Quyền
sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn
đăng ký các đối tượng đó theo quy định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ
và Phụ lục I của Nghị định này.
Quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở
chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối
với đăng ký quốc tế đó.
Quyền sở
hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo Thỏa ước La Hay được xác lập trên cơ sở chấp
nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với
đăng ký quốc tế đó.
2. Quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử
dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở
hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải
quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải
chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm
c khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.
3. Quyền sở
hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh
doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết
tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng
minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.
4. Quyền sở
hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài
chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được
thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực
hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với
bí mật kinh doanh, chủ thể có bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình
bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 91 của
Nghị định này.
5. Quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở thực tiễn của hoạt
động cạnh tranh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp. Khi sử dụng quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh, chủ thể phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện đối
tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời gian kinh doanh liên quan đến hoạt động cạnh tranh.
Điều
11. Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế
1. Trong
trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là
thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ
chức, cá nhân của các thành viên theo quy định tại Điều 6 của Luật
Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các
thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam.
Quyền sở
hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều
ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
2.
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở
hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.
Điều
12. Quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
Quyền ưu
tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quy định
tại Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ được áp dụng như sau:
1. Trong
trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
muốn hưởng quyền ưu tiên theo quy định của Công
ước Paris, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn sẽ được chấp nhận
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người
nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước thành viên Công ước Paris hoặc công dân của nước khác cư
trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên Công ước Paris;
b)
Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris và
đơn đó có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu;
c) Đơn
đăng ký được nộp trong thời hạn sau đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: 06 tháng
đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, 12 tháng
đối với đơn đăng ký sáng chế;
d)
Trong đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, người nộp đơn có
nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên nêu tại điểm
b khoản này trong trường hợp nộp tại nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ
quan nhận đơn đầu tiên. Bản sao đơn đầu tiên có thể được nộp trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày nộp đơn;
đ) Nộp đủ
phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
2. Đơn đầu
tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này là đơn đủ điều kiện để xác nhận ngày đơn đó được nộp tại nước thành
viên liên quan, không phụ thuộc vào kết quả xử lý đơn đó.
3. Trong
trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn
hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế khác, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sẽ
được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện về quyền ưu tiên quy định trong điều ước
quốc tế đó.
Điều
13. Quyền đăng ký sở hữu công nghiệp theo các điều ước quốc tế
1. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp tại Việt Nam quy định tại Điều 2 của Nghị định này có
thể nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế
về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế.
2. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu
cầu bảo hộ quyền của mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.
Điều
14. Thủ tục kiểm soát an ninh đối với sáng chế
1. Đối với
sáng chế thuộc lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến an ninh, quốc phòng được liệt
kê tại Phụ lục VII của Nghị định này, được tạo ra
tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường
trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, để
đáp ứng điều kiện nộp đơn đăng ký sáng chế ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ, thủ tục kiểm soát an
ninh phải được thực hiện trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp công bố đơn đăng ký sáng chế đó.
2. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chỉ định cơ quan tiếp nhận và xử lý đề nghị xác định sáng chế
trong đơn đăng ký sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc
phòng, an ninh theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của người nộp đơn
đăng ký sáng chế theo thể thức quốc gia về việc dự kiến nộp đơn đăng ký ra nước
ngoài để thực hiện việc kiểm soát an ninh sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều
này hoặc ngày Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, nếu có cơ sở để nghi ngờ rằng sáng chế
trong đơn đó thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm dừng quy trình thẩm định đơn và gửi
văn bản đề nghị xác định sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến
quốc phòng, an ninh cho cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ
quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành văn bản xác định sáng
chế nêu trong đơn có phải là sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động
đến quốc phòng, an ninh hay không trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gửi văn bản đề nghị.
4. Đối với
đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về việc tạm dừng quy trình
thẩm định đơn để thực hiện quy trình kiểm soát an ninh theo quy định tại Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày văn bản đề nghị được gửi cho cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
5. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan được chỉ định của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc đối tượng trong đơn đăng ký sáng chế thuộc
các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản
3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho
người nộp đơn thông tin nêu trên, đồng thời yêu cầu người nộp đơn đăng ký sáng
chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày thông báo và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Đối với
đơn đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia: Trường hợp người nộp đơn nộp
đơn đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, đơn được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người nộp đơn không đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong thời hạn ấn định, đơn coi như bị rút
bỏ và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiêu hủy theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, trừ trường hợp người nộp đơn
có căn cứ chứng minh sáng chế không phải là bí mật nhà nước.
b) Đối với
Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp: Tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước và thực hiện quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20
của Nghị định này, trừ trường hợp người nộp đơn có căn cứ chứng minh sáng
chế không phải là bí mật nhà nước.
6. Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn
theo quy định trong các trường hợp sau đây:
a) Kết
thúc thời hạn 03 tháng quy định tại khoản 3 của Điều này mà cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp không nhận được thông báo của cơ quan được chỉ
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Cơ quan
được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo sáng chế trong đơn không
phải là sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an
ninh.
Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về
việc tiếp tục xử lý đơn trong thời hạn 01 tháng tính từ thời điểm nêu tại điểm
a khoản này hoặc từ ngày nhận được thông báo nêu tại điểm b khoản này.
7. Đối với
đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 của Điều này, người nộp đơn có quyền
nộp đơn đăng ký sáng chế đó ở nước ngoài.
Điều
15. Cách tính thời hạn
1. Cách
tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về
thời hạn của Bộ luật dân sự.
2.
Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên
quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể được
gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định trong thông báo của cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, với điều kiện người yêu cầu gia
hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và
nộp lệ phí yêu cầu gia hạn theo quy định.
3.
Không tính vào thời hạn khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan làm cho tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện
được quyền, nghĩa vụ của mình trong phạm vi thời hạn nếu tổ chức, cá nhân đó có
yêu cầu và có chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó. Trường hợp yêu cầu
được chấp nhận, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết
định, thông báo thu hồi quyết định, thông báo đã ban hành với lý do tổ chức, cá
nhân không thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng thời hạn và khôi phục quá trình xử
lý đơn trở về tình trạng như chưa kết thúc thời hạn.
4. Sự kiện
bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được
(ví dụ thiên tai, địch họa v.v...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng các biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại
khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau,
đi công tác, học tập ở nơi xa v.v...) làm cho người có quyền, nghĩa vụ không
thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc không thể
thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều
16. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước
khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối
chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn
có thể:
a) Sửa
đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không
được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn
đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được
thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp,
trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn;
b) Sửa đổi
về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả
sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công
nghiệp.
2. Việc
sửa đổi, bổ sung đơn được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay
đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được
làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II của Nghị định
này;
b) Trường
hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi,
bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp liên quan đến đơn đó, yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng
văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
c) Người nộp
đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều
đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một
văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
d) Người
yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây:
d1) Phí
thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và
bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp);
d2) Phí công bố
thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải
được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp
việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp
phí công bố;
đ) Đối với
yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu
tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung:
đ1) Một phần
hoặc toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;
đ2) 04 bộ
ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí
đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
đ3) 04 bộ
bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp;
đ4) 05 mẫu
nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn
hiệu;
đ5) Bản mô
tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Tài liệu
sửa đổi, bổ sung đơn phải đáp ứng quy định về các tài liệu đó tại Phụ lục I của
Nghị định này. Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung tại điểm đ1, đ2 và đ3 khoản này,
người nộp đơn phải nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ
sung so với tài liệu ban đầu đã nộp.
e) Đối với
trường hợp sửa đổi tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch của
tác giả, người nộp đơn phải nộp tài liệu xác nhận (bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực) hoặc tài liệu pháp lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi
(quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận
việc thay đổi tên, địa chỉ v.v…). Đối với trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu
công nghiệp, người nộp đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
như sau:
a) Công bố
các nội dung sửa đổi, bổ sung trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông
tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong quyết định chấp nhận
đơn hợp lệ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí; bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ
kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; bản
mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý;
b) Trường
hợp người nộp đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này, nội dung sửa đổi, bổ sung được thẩm định theo quy định tại Điều 109 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật
liên quan;
c)
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng
bảo hộ thuộc các trường hợp dưới đây thì đơn phải được thẩm định lại và người
nộp đơn phải nộp phí theo quy định:
c1) Sửa
đổi thông tin liên quan đến bản chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả
sáng chế; bản mô tả, bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu,
danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể,
quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
c2) Thay
đổi người nộp đơn nhãn hiệu;
d) Thông
báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn
quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ;
đ) Thông
báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn tại các văn
bản gửi cho người nộp đơn trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
liên quan đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
17. Tách đơn, rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp; yêu cầu thẩm định nội dung,
chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế
1. Việc
tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trước
khi cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối
chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn
có thể tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng
chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp, một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một
hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách);
b) Đơn
tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày
ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có). Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp
lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập
với đơn ban đầu (ngoài các thủ tục đã được thực hiện ở đơn ban đầu mà không cần
phải thực hiện lại ở đơn tách), nhưng không phải nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên (trừ trường hợp tách đơn kiểu dáng công nghiệp do không bảo đảm
tính thống nhất). Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý
theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải được
công bố theo quy định;
c) Người nộp
đơn phải nộp bản thuyết minh về đối tượng yêu cầu bảo hộ và nội dung thay đổi
so với đơn ban đầu khi nộp đơn tách;
d) Đơn ban
đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ
tục sửa đổi đơn.
2. Việc
rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 116 của
Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
a) Việc
rút đơn phải do chính người nộp đơn hoặc do người đại diện được người nộp đơn ủy
quyền thực hiện thông qua tuyên bố bằng văn bản. Đối với đơn nộp qua đại diện,
trong văn bản ủy quyền phải nêu rõ việc ủy quyền rút đơn hoặc phải kèm theo thư
lệnh chỉ rõ số đơn cần rút;
b) Trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp:
b1) Ra
thông báo chấp nhận rút đơn trong trường hợp yêu cầu rút đơn đáp ứng quy định tại
điểm a khoản này và chấm dứt việc xử lý đơn, ghi nhận việc rút đơn trong hồ sơ
đơn. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã rút không thể được khôi phục mà chỉ có
thể dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b2) Ra thông
báo dự định từ chối chấp nhận rút đơn trong trường hợp yêu cầu rút đơn không
đáp ứng quy định tại điểm a khoản này và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra thông báo để người nộp đơn khắc phục thiếu sót;
b3) Ra
thông báo từ chối chấp nhận rút đơn nếu người nộp đơn không khắc phục thiếu sót
trong thời hạn quy định tại điểm b2 khoản này hoặc khắc phục thiếu sót nhưng
không đạt yêu cầu.
3. Việc
chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 115 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
a) Trước
khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối
chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn
đăng ký sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu
cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc ngược lại đối với toàn bộ hoặc một
phần của đơn, với điều kiện người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn đối với đơn
chuyển đổi theo quy định. Đối với trường hợp chuyển đổi một phần của đơn, người
nộp đơn phải thực hiện thủ tục tách đơn trước khi yêu cầu chuyển đổi;
b) Sau khi
nhận được yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp tiếp tục tiến hành thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy định tương
ứng, nhưng không thực hiện lại các thủ tục đã tiến hành đối với đơn trước khi
có yêu cầu chuyển đổi.
4.
Người thứ ba yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến
hành thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ theo
quy định như sau:
a) Yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải làm theo Mẫu
số 05 tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Thời hạn
nộp yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Người
yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm
định nội dung theo quy định;
d) Yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được thông báo cho người nộp đơn đăng
ký sáng chế đó trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu;
đ) Trường
hợp yêu cầu thẩm định nội dung không hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được yêu cầu thẩm định nội dung, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người yêu cầu thẩm định nội dung sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người yêu cầu
thẩm định nội dung không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn ấn định hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo từ chối thẩm định nội dung đơn;
e) Trường
hợp yêu cầu thẩm định nội dung hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn theo quy định tại Điều
114 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật có liên quan và thông
báo kết quả thẩm định nội dung đơn cho người có yêu cầu.
Điều
18. Ghi nhận thay đổi người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước
khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối
chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn
có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
việc thay đổi người nộp đơn trên cơ sở chuyển nhượng, thừa kế, kế thừa hoặc
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc ghi
nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng đơn bao gồm:
a1) Yêu
cầu ghi nhận việc chuyển nhượng đơn làm theo Mẫu số
05 tại Phụ lục II của Nghị định này;
a2) Tài
liệu chuyển nhượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực) phải có các nội dung chủ yếu gồm tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng
và bên được chuyển nhượng; số đơn được chuyển nhượng hoặc thông tin đủ để xác
định đơn đó;
a3) Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch
vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp);
b) Yêu cầu
ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng nhiều đơn của cùng một người nộp đơn có thể
được thực hiện trong cùng một tờ khai, với điều kiện phải nộp phí thẩm định
theo quy định tương ứng với số lượng đơn được yêu cầu ghi nhận chuyển nhượng;
c)
Yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng đơn được xử lý như yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định
này.
Trường hợp yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu
được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký nhãn
hiệu phải được thẩm định lại và công bố nội dung chuyển nhượng. Người yêu cầu
phải nộp phí thẩm định đơn và phí công bố theo quy định.
3. Việc
ghi nhận thay đổi người nộp đơn do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền được thực hiện theo yêu cầu trên cơ sở thừa kế, kế thừa tài
sản khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách pháp nhân, liên doanh, liên kết, thành
lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc
theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác. Thủ tục yêu cầu
ghi nhận thay đổi người nộp đơn trong các trường hợp này được thực hiện như thủ
tục sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định
này.
Mục
2. ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN PCT
Điều
19. Đơn PCT
1. Đơn PCT
bao gồm Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam và Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia.
2. Đối với
Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc trực tiếp cho Văn phòng quốc
tế. Đơn nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo
quy định tại Hiệp ước PCT và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung
quy định tại Hiệp ước PCT. Đơn nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Anh, mỗi đơn được làm thành 01 bản
và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Hiệp ước PCT
và người nộp đơn phải nộp phí kiểm tra sơ bộ hình thức, các khoản phí, lệ phí
theo quy định của Quy chế thi hành Hiệp ước PCT và pháp luật về phí, lệ phí của
các nước thành viên được chỉ định trong Đơn PCT.
3. Đối với
Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt Nam, để được vào giai đoạn quốc gia, người nộp
đơn phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời
hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể
từ ngày nộp đơn quốc tế các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I
của Nghị định này;
b) Bản sao
đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày
công bố quốc tế);
c) Bản dịch
ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc
bản gốc nộp ban đầu nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần
sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp
ước PCT);
d) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp);
đ) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).
Điều
20. Xử lý đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp
1. Sau khi
nhận Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp có trách nhiệm thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thu phí
kiểm tra sơ bộ hình thức đơn;
b) Xác định
đối tượng yêu cầu bảo hộ của đơn có phải là bí mật nhà nước không;
c) Thông
báo các khoản phí theo quy định để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế
và cơ quan tra cứu quốc tế theo quy định của Hiệp ước PCT;
d) Kiểm
tra và xử lý đơn theo quy định của Hiệp ước PCT;
đ) Chuyển
đơn cho Văn phòng quốc tế và cơ quan tra cứu quốc tế đối với trường hợp đơn đáp
ứng yêu cầu sơ bộ về hình thức, phí theo pháp luật quốc gia được nộp đủ và đúng
thời hạn và đối tượng yêu cầu bảo hộ trong đơn không phải là bí mật nhà nước;
e) Không
tiến hành các công việc tiếp theo đối với trường hợp đối tượng yêu cầu bảo hộ
trong đơn là bí mật nhà nước.
2. Sau khi
Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp chuyển cho Văn phòng quốc tế, mọi giao dịch liên quan đến đơn được
người nộp đơn thực hiện trực tiếp với Văn phòng quốc tế hoặc cơ quan có thẩm
quyền của các nước thành viên của Hiệp ước PCT được chỉ định trong đơn theo quy
định của Hiệp ước PCT.
Điều
21. Xử lý Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia
Đơn PCT
vào giai đoạn quốc gia được xử lý như sau:
1. Yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên trong Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia được xử lý phù hợp với
Hiệp ước PCT và Quy chế thi hành Hiệp ước PCT. Để được hưởng quyền ưu tiên, người
nộp đơn phải:
a) Khẳng định
lại yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trong tờ khai;
b) Nộp phí
thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
c) Nộp bản
dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và các tài liệu cần thiết
theo Quy tắc 17.1(a) của Quy chế thi hành Hiệp ước PCT.
2. Người nộp
đơn có thể sửa đổi, bổ sung tài liệu trong đơn. Việc sửa đổi, bổ sung tài liệu
trong đơn phải phù hợp với quy định sau đây:
a) Điều 28
và 41 của Hiệp ước PCT, Quy tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi hành Hiệp ước
PCT và quy định của Điều 115 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Văn bản
ủy quyền, văn bản chuyển nhượng quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu có)
phải được nộp trong thời hạn 34 tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế;
c) Các tài
liệu sửa đổi, bổ sung do người nộp đơn nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt.
3. Thời điểm
bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ ba
mươi hai kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ
ngày nộp đơn quốc tế. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu xử lý sớm Đơn PCT ở
giai đoạn quốc gia, Đơn PCT sẽ được xử lý trước thời hạn quy định tại khoản này
phù hợp với quy định tại Điều 23.2 của Hiệp ước PCT.
4. Đơn PCT
vào giai đoạn quốc gia được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ
tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia và được
công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
Mục
3. ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN LA HAY
Điều
22. Đơn La Hay
1. Đơn La
Hay bao gồm Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam và Đơn La Hay có nguồn gốc Việt
Nam.
2. Đối với
Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc nộp trực tiếp cho Văn
phòng quốc tế. Đơn nộp cho Văn phòng quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo
quy định tại Thỏa ước La Hay và phải đáp ứng
các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa ước La Hay.
3. Đơn La
Hay được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải
được làm bằng tiếng Anh, mỗi đơn được làm thành 02 bản và phải đáp ứng các yêu
cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa
ước La Hay và người nộp đơn phải nộp phí chuyển đơn quốc tế, phí, lệ phí
theo quy định của Thỏa ước La Hay và pháp luật
về phí, lệ phí của các nước thành viên được chỉ định.
Điều
23. Xử lý Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
1. Trường
hợp Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thu phí
chuyển đơn quốc tế;
b) Thông
báo khoản phí mà người nộp đơn cần nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế theo quy
định của Thỏa ước La Hay trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận đơn;
c) Kiểm
tra sơ bộ hình thức đơn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn;
d) Trường
hợp đơn có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo cho người nộp đơn về các thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 12
ngày kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn khắc phục;
đ) Chuyển
Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 01 tháng
kể từ ngày nhận đơn.
2. Ngày cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được đơn La Hay có nguồn
gốc Việt Nam sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp.
3. Sau khi
đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam đã được nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao
dịch liên quan đến đơn được người nộp đơn thực hiện trực tiếp với Văn phòng
quốc tế hoặc cơ quan có thẩm quyền của các nước thành viên của Thỏa ước La Hay được chỉ định trong đơn theo
quy định của Thỏa ước La Hay.
Điều
24. Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam
Sau khi nhận
được thông báo của Văn phòng quốc tế, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam theo quy định như sau:
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn
như với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc gia trừ
các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều này. Trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp
trong đơn.
2. Trường
hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định của
pháp luật Việt Nam và đơn không có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trước
khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
đăng ký quốc tế trong đơn, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
(Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên
bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn
phòng quốc tế;
b) Công bố
quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra quyết định.
3. Trường
hợp kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu
sót (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc
điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các
tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước
khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối theo mẫu của Văn phòng
quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn
phòng quốc tế.
4. Đối với
trường hợp một số kiểu dáng công nghiệp đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ
hoặc đơn còn có thiếu sót đối với một số kiểu dáng công nghiệp (thiếu ảnh chụp/bản
vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu
dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam
hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng
nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra
thông báo từ chối đối với kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ
hoặc còn thiếu sót theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và
lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế;
b) Ra quyết
định chấp nhận bảo hộ đối với các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ
và không có thiếu sót, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần
Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế Tuyên bố chấp
nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc
tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ;
c) Công bố
quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra quyết định.
5. Trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra thông báo từ chối theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này, người nộp đơn có
quyền sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối ý kiến từ chối của cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp. Việc sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối ý kiến
từ chối nêu trong thông báo được thực hiện theo thủ tục như đối với đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về cách
thức nộp đơn.
Trường hợp
Đơn La Hay bị dự định từ chối do không đáp ứng yêu cầu về tính thống nhất của
đơn theo quy định tại Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ, người
nộp đơn có thể khắc phục thiếu sót nêu trên bằng cách yêu cầu tách một hoặc một
số kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế nêu trên thành một hoặc nhiều
đơn mới. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện việc
tách đơn và ra các quyết định và thông báo của đơn mới một cách độc lập với đơn
ban đầu.
6. Trường
hợp người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản đối xác
đáng trong thời hạn 03 tháng quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra quyết
định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế đối với các kiểu
dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn
phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế
sau từ chối theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp
được chấp nhận bảo hộ;
b) Công bố
quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra quyết định.
7. Trường
hợp kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 5 Điều này mà người nộp đơn không
sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến
phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với các kiểu dáng
công nghiệp bị thông báo từ chối, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định từ chối bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế đối với
các kiểu dáng công nghiệp đó.
8. Trường
hợp kết thúc thời hạn 03 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế thông báo về Đơn La
Hay có chỉ định Việt Nam mà người nộp đơn không nộp tài liệu chứng minh quyền
ưu tiên hoặc có nộp tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nhưng không được cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp thuận thì đơn được coi là
không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
9. Thủ tục
khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định nêu tại các khoản 2,
3, 4, 6 và 7 Điều này được thực hiện như đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
được nộp theo thể thức quốc gia. Trường hợp sau khi có kết quả giải quyết khiếu
nại mà một số hoặc tất cả kiểu dáng công nghiệp bị từ chối trong các quyết định
từ chối được chấp nhận bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ sau từ chối theo mẫu
của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo
hộ.
10. Trường
hợp người thứ ba có ý kiến đối với Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam trước ngày
ra quyết định chấp nhận bảo hộ, ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn
thông tin tham khảo cho quá trình xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam.
Mục
4. ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN MADRID
Điều
25. Đơn Madrid
1. Đơn
Madrid bao gồm Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và Đơn Madrid có chỉ định Việt
Nam.
2. Đối với
Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn phải nộp thông qua cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Đơn
Madrid có nguồn gốc Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam theo Mẫu số 01 bằng tiếng Việt tại Phụ lục II của Nghị
định này;
b) 02 tờ
khai MM2 theo mẫu của Văn phòng quốc tế bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp;
c) 02 mẫu
nhãn hiệu đúng như nhãn hiệu trong đơn đăng ký đã được nộp tại Việt Nam (đơn cơ
sở) hoặc giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (đăng ký cơ sở);
d) 02 tờ
khai MM18 bằng tiếng Anh (nếu đơn có chỉ định Hoa Kỳ);
đ) Văn bản
ủy quyền bằng tiếng Việt (trường hợp đơn được nộp thông qua đại diện);
e) Chứng từ
nộp phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam;
g) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu cần).
4. Đơn
Madrid có nguồn gốc Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung
theo quy định. Người nộp đơn phải điền đầy đủ, chính xác, đúng quy định các thông
tin trong tờ khai, thống nhất với các thông tin ghi trong đơn cơ sở hoặc đăng
ký cơ sở.
Điều
26. Xử lý Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và các yêu cầu liên quan
1. Sau khi
tiếp nhận Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp có trách nhiệm thẩm định để xác định đơn có đáp ứng các yêu cầu
theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 25 Nghị định này hay
không và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường
hợp đơn có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn không sửa
chữa thiếu sót trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo, đơn coi như bị rút bỏ;
b) Trường
hợp đơn không có thiếu sót hoặc có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa chữa
thiếu sót đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo các khoản phí, lệ phí người nộp đơn cần phải nộp trực tiếp cho Văn
phòng quốc tế, ký xác nhận đơn và chuyển đơn cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ra thông báo về phí, lệ phí;
c) Ngày cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được Đơn Madrid có nguồn
gốc Việt Nam sẽ được coi là ngày đăng ký quốc tế của đơn đó trong trường hợp
Văn phòng quốc tế nhận được đơn trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận
đơn của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp đơn
không được hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì
ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày đăng ký quốc tế.
2. Sau khi
Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam được nộp cho Văn phòng quốc tế, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo để người nộp đơn biết và tiếp
tục xử lý (phối hợp với người nộp đơn nếu cần thiết) các thông báo, yêu cầu từ
Văn phòng quốc tế hoặc các việc khác liên quan đến đơn (nếu có).
3. Các yêu
cầu thực hiện sau khi Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam được cấp số đăng ký quốc
tế như chỉ định sau (mở rộng lãnh thổ bảo hộ), sửa đổi tên, địa chỉ chủ sở hữu
đăng ký quốc tế, giới hạn danh mục hàng hóa, dịch vụ, gia hạn hiệu lực đăng ký
quốc tế, chỉ định đại diện, thay đổi đại diện, ghi nhận chuyển nhượng đăng ký
quốc tế v.v… có thể thực hiện trực tiếp với Văn phòng quốc tế hoặc thông qua cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp nộp thông qua cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn cần nộp các
tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
yêu cầu theo Mẫu số 02 bằng tiếng Việt tại Phụ lục
II của Nghị định này;
b) 02 tờ
khai tương ứng theo mẫu của Văn phòng quốc tế;
c) Văn bản
ủy quyền bằng tiếng Việt (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
d) Chứng từ
nộp phí thẩm định sửa đổi, chuyển nhượng, gia hạn, mở rộng lãnh thổ, giới hạn
danh mục hàng hóa, dịch vụ, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực nhãn hiệu đăng ký quốc tế
có nguồn gốc Việt Nam v.v…;
đ) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu cần).
4. Sau khi
tiếp nhận các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau:
a) Trường
hợp hồ sơ yêu cầu có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thông báo để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn
không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo, yêu cầu coi như bị rút bỏ.
b) Trường
hợp hồ sơ yêu cầu không có thiếu sót hoặc có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa
chữa thiếu sót đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra thông báo các khoản phí để người nộp đơn nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế,
ký xác nhận yêu cầu và chuyển yêu cầu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày ra thông báo về phí.
5. Trường
hợp yêu cầu gia hạn đăng ký quốc tế nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn cần nộp không sớm hơn 06 tháng và không
muộn hơn 01 tháng tính đến ngày đăng ký quốc tế đó hết hạn. Nếu yêu cầu gia hạn
hiệu lực đăng ký quốc tế trong thời gian ân hạn thì hồ sơ yêu cầu cần được nộp
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không muộn hơn 01
tháng tính đến ngày hết thời gian ân hạn.
Điều
27. Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam
1. Sau khi
nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội
dung đơn như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 3 và 10 Điều này. Trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu.
2. Đối với
nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau
đây:
a) Trước
khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc
tế tại Việt Nam, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần
Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ;
b) Công bố
quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra quyết định.
Phạm vi
(khối lượng) bảo hộ được xác định theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế
nhãn hiệu đã được Văn phòng quốc tế ghi nhận và được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận.
3. Đối với
nhãn hiệu có một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo
hộ hoặc nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đăng ký quốc tế còn có thiếu
sót (thiếu quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh
chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn hiệu ba chiều v.v...), thì trước
khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo tạm thời từ chối, trong đó nêu rõ nội
dung và lý do dự định từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế.
4. Trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
gửi thông báo tạm thời từ chối đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ,
người nộp đơn có quyền sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối
của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Việc sửa
chữa thiếu sót hoặc phản đối dự định từ chối được thực hiện theo thủ tục như đối
với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về
cách thức nộp đơn.
5. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối một phần
hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối),
nếu trong thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 4 Điều này, người nộp đơn sửa chữa
thiếu sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản đối xác đáng đối với dự định từ chối
một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ đó thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra quyết
định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam với phạm vi (khối
lượng) bảo hộ tương ứng với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ; ghi nhận
vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế);
và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ sau thông báo tạm thời từ chối;
b) Công bố
quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra quyết định.
6. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối một phần
danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc
thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 4 Điều này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu
sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có
ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ chối đó thì cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp áp dụng tương tự các thủ tục quy định tại
khoản 5 Điều này chỉ riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ
(hàng hóa, dịch vụ không nêu trong thông báo tạm thời từ chối).
7. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối toàn bộ
danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc
thời hạn 03 tháng nêu tại khoản 4 Điều này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu
sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có
ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ chối toàn bộ danh mục
hàng hóa, dịch vụ đó thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam
và gửi cho Văn phòng quốc tế thông báo khẳng định từ chối toàn bộ.
8. Thủ tục
khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định nêu tại điểm a khoản
2, các khoản 5, 6 và 7 Điều này được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
được nộp theo thể thức quốc gia nếu có cơ sở cho rằng quyết định này được ban
hành không phù hợp với các quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban hành.
Kết quả giải quyết khiếu nại được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thông báo cho người nộp đơn. Trường hợp sau khi có kết quả giải quyết
khiếu nại mà một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ bị từ chối trong
các quyết định từ chối được chấp nhận bảo hộ hoặc có thay đổi về yếu tố loại trừ
(không được bảo hộ riêng), cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
gửi cho Văn phòng quốc tế quyết định tiếp theo ảnh hưởng đến việc bảo hộ nhãn
hiệu theo mẫu của Văn phòng quốc tế về các nội dung tương ứng.
9. Kể từ
ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, theo yêu cầu
của chủ sở hữu nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
cấp giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam với điều
kiện người yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định.
10. Kể từ
ngày Đơn Madrid được Văn phòng quốc tế công bố trên Công báo đến trước ngày ra
quyết định chấp nhận bảo hộ, hoặc kết thúc 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế
thông báo về đơn có chỉ định Việt Nam, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn, nếu người
thứ ba có ý kiến đối với Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam thì ý kiến này được
coi là nguồn thông tin tham khảo trong quá trình xử lý đơn.
Điều
28. Chuyển đổi đăng ký quốc tế nhãn hiệu thành đơn nộp theo thể thức quốc gia
1. Trường
hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn hiệu là cá nhân,
tổ chức thuộc thành viên của Nghị định thư
Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 6 của Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp
đơn chuyển đổi cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp để đăng
ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu
nhưng bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies của Nghị định thư Madrid. Đơn đăng ký nhãn hiệu
chuyển đổi được chấp nhận hợp lệ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn được
nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ghi nhận vào Sổ đăng bạ quốc tế về việc
đăng ký quốc tế tương ứng bị mất hiệu lực;
b) Đăng ký
quốc tế chưa từng là đối tượng của việc từ chối, chấm dứt hoặc hủy bỏ toàn bộ tại
Việt Nam;
c) Đơn được
làm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II của Nghị định
này (trong đó danh mục hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt trong đơn chuyển đổi
phải nhỏ hơn hoặc bằng với danh mục hàng hóa, dịch vụ bị mất hiệu lực trong
đăng ký quốc tế tương ứng);
d) Đơn đáp
ứng tất cả các yêu cầu khác về hình thức đối với đơn đăng ký nhãn hiệu theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
đ) Người nộp
đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định như đối với đơn đăng ký nhãn
hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản
2 của Điều này.
Đơn đăng
ký nhãn hiệu chuyển đổi được ghi nhận ngày nộp đơn là ngày đăng ký quốc tế hoặc
ngày chỉ định sau (trong trường hợp chỉ định sau vào Việt Nam). Trường hợp đăng
ký quốc tế được hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế, đơn đăng ký nhãn hiệu
chuyển đổi được ghi nhận quyền ưu tiên tương ứng, trừ trường hợp có căn cứ để
bác bỏ.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu
chuyển đổi theo quy định về điều kiện chuyển đổi nêu tại khoản 1 Điều này và
theo nguyên tắc như sau:
a) Đối với
những yếu tố về hình thức đã được Văn phòng quốc tế chấp nhận trong đăng ký quốc
tế tương ứng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không thẩm định
lại, trừ trường hợp đơn có thiếu sót (thiếu quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể,
quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình
phối cảnh nhãn hiệu ba chiều v.v...). Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn trong trường hợp đơn không đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với
đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi từ đăng ký quốc tế đã được chấp nhận bảo hộ tại
Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không tiến hành
thẩm định lại nội dung. Trường hợp đơn đáp ứng các điều kiện chuyển đổi quy định
tại khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thực hiện các thủ tục thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định cấp văn
bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, công bố
quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp như đối với đơn nộp theo thể thức
quốc gia.
c) Đối với
đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi hợp lệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
thủ tục chấp nhận đơn hợp lệ, công bố đơn, thẩm định nội dung và các thủ tục tiếp
theo như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia.
Mục
5. VĂN BẰNG BẢO HỘ
Điều
29. Sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ, thay đổi thông tin trong Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Văn bằng
bảo hộ ghi nhận các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 92
của Luật Sở hữu trí tuệ và theo mẫu được quy định tại Phụ lục II Nghị định
này. Văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng bản điện tử và bản giấy (trong trường hợp
người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy). Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân được
Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý có quyền yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận các thay đổi thông
tin trên văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi
về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ; tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; tên,
quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Thay đổi
chủ văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập,
chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ
sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của
cơ quan có thẩm quyền khác);
c) Sửa đổi
bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận.
Người yêu
cầu ghi nhận thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa
đổi văn bằng bảo hộ.
2. Chủ văn
bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ
dẫn địa lý có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ghi nhận thay đổi về tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp của chủ văn bằng bảo hộ
trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. Người yêu cầu ghi nhận thay đổi
tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp văn bản ủy quyền của chủ văn bằng
bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu ghi nhận, phí đăng bạ và phí công bố quyết định
ghi nhận thay đổi thông tin đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định.
3. Chủ văn
bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật
Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu
giảm bớt một hoặc một số hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc loại
bỏ các chi tiết nhỏ là yếu tố bị loại trừ (không bảo hộ riêng) nhưng không làm
thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu;
b) Yêu cầu
giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
c) Yêu cầu
loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản phẩm
trong bộ sản phẩm trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Người yêu
cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ,
phí đăng bạ và phí công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ.
4. Tùy
theo nội dung cần sửa đổi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này, hồ sơ
yêu cầu sửa đổi bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
yêu cầu sửa đổi làm theo Mẫu số 06 tại Phụ lục II
của Nghị định này, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi. Một tờ khai yêu cầu
sửa đổi có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi,
với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo
hộ;
b) Bản gốc
văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
c) Tài liệu
xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực); quyết
định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi
tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ (bản
gốc hoặc bản sao có chứng thực) nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
d) Tài liệu
chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
(tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên
doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình
thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền
khác), nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ;
đ) Tài liệu
thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
e) 05 bộ ảnh
chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu
dáng công nghiệp); 02 bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu
sửa đổi chỉ dẫn địa lý); 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu chứng nhận); 05 mẫu nhãn hiệu (nếu yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn hiệu
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này);
g) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
h) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
5. Yêu cầu
sửa đổi văn bằng bảo hộ, ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp
trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp được xử lý như sau:
a) Trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại
các điểm a và b khoản 1 Điều này. Nếu xét thấy yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, ghi
nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ
trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo dự định từ chối
yêu cầu sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết
thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối
nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;
b)
Đối với các yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm c khoản 1 và
khoản 3 Điều này, thủ tục thẩm định lại đơn tương ứng được tiến hành theo quy định
tại
Điều 114 của Luật Sở hữu trí tuệ và
các quy định pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thẩm định lại không tính vào
thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;
c) Trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp xem xét yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công
nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều này. Nếu xét thấy hồ sơ yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công
nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, đăng bạ và công bố trên
Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp có thiếu
sót hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo dự định từ chối yêu cầu ghi nhận, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn
02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý
kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa
thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối
hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở
hữu công nghiệp.
6. Trường
hợp phát hiện có thiếu sót trong văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp tự mình hoặc theo yêu cầu của người phát hiện ra thiếu
sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có thiếu sót và cấp lại văn bằng bảo hộ với
thông tin đã được sửa đổi. Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa
đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật
Sở hữu trí tuệ và phí công bố thông tin sửa đổi đối với trường hợp văn bằng
bảo hộ có thiếu sót đã được công bố nếu thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo
hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp khoản phí đó.
7. Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp
lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp
cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các đồng chủ sở hữu
khác có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp
phó bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp phí cấp phó bản;
b) Trường
hợp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất hoặc bị hỏng, rách, bẩn,
phai mờ đến mức không sử dụng được, bị tháo rời không giữ được dấu niêm phong,
chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng
bảo hộ có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp
lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp phí tương ứng;
c) Yêu cầu
cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ phải
được lập thành văn bản, trừ trường hợp đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối
tượng sở hữu công nghiệp. Hồ sơ yêu cầu bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ
khai yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng
bảo hộ được làm theo Mẫu số 09 tại Phụ lục II của
Nghị định này;
c2) 02 mẫu
nhãn hiệu, 02 bộ ảnh chụp hoặc 02 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu
nhãn hiệu, bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ
gốc;
c3) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
c4) Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp);
d) Xử lý
yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo
hộ:
d1) Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp phải xem xét yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ,
cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ đáp ứng các quy định tại điểm
a, b và c khoản này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ/phó
bản văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ tương ứng
trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
d2) Nội
dung phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ
tương ứng và phải kèm theo chỉ dẫn “Phó bản”. Nội dung bản cấp lại của văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó
bản văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và phải kèm theo chỉ dẫn “Bản cấp lại”. Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố việc cấp lại văn bằng bảo
hộ/phó bản văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày ra quyết định;
d3) Trường
hợp yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng
bảo hộ không đáp ứng quy định tại điểm c khoản này, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết
thúc thời hạn nêu trên, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối
nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn
bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.
8. Thủ tục
cấp phó bản/cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp được áp dụng tương tự như thủ tục nêu tại khoản 7 Điều
này.
Điều
30. Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
1. Hồ sơ
yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các
tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này;
b) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
c) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
2. Yêu cầu
duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ
phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố
phải được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất
là 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Yêu cầu này có thể được nộp
sau thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết
thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng
bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng
bảo hộ và các khoản phí, lệ phí quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ yêu cầu và thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Trường
hợp hồ sơ yêu cầu hợp lệ, ra thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ,
ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo
Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra thông báo;
b) Trường
hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, ra thông báo dự định từ chối duy trì,
có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn
định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt
yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối duy
trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Điều
31. Gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu
1. Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần
05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng
độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải
có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều
lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa,
dịch vụ.
2. Hồ sơ
yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại
Phụ lục II của Nghị định này;
b) Bản gốc
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường
hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn
vào văn bằng bảo hộ);
c) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
d) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
Trong một
hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu.
3. Hồ sơ
yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng
bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia
hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Yêu cầu gia hạn có thể
nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn
bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị
muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau
đây:
a) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào
văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên
Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định;
b) Ra
thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản
đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b1) Hồ sơ
yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
b2) Người
yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng.
Nếu kết
thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối
nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
c) Sau khi
thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ
văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ
phí theo quy định.
Điều
32. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Tổ chức,
cá nhân yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ phải
nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ.
2. Đơn yêu
cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải phù hợp với quy định sau
đây:
a) Trong một
đơn có thể yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu
có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định
đối với từng văn bằng bảo hộ;
b) Đơn yêu
cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ
khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II của Nghị định này;
b2) Chứng
cứ (nếu có);
b3) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
b4) Bản giải
trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề
nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các
tài liệu liên quan;
b5) Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp).
3. Đơn yêu
cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý như sau:
a)
Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý theo quy định
tại
Điều 95, Điều 96, khoản 3 Điều 220 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định tại Điều này. Đối với yêu cầu hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
tiến hành thẩm định lại nội dung đơn tương ứng theo quy định tại Điều 114 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định pháp luật có liên quan;
b) Trường
hợp người thứ ba yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong thời
hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng
bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn
bằng bảo hộ có ý kiến. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có
thể tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ
liên quan;
c) Trên cơ
sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo
hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng
bảo hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 95 và khoản 5 Điều 96 của
Luật Sở hữu trí tuệ;
Thời hạn
ra quyết định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời
hạn 02 tháng nêu tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn 03 tháng quy định
tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này mà chủ văn bằng bảo hộ không có ý
kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có
thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với người
yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Trong trường
hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại
khoản 3 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn nêu trên
là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian
thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ không tính vào thời hạn nêu trên.
d) Nếu
không đồng ý với nội dung quyết định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
nêu tại điểm c khoản này, người yêu cầu hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại điểm
b khoản này có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo đó theo quy định của
pháp luật về khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp;
đ) Quyết định
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia
về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày ra quyết định.
4. Đơn yêu
cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được xử lý như sau:
a) Đối với
đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid do người thứ ba nộp, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo nội dung yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho chủ sở hữu nhãn hiệu thông
qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông
báo để chủ sở hữu nhãn hiệu có ý kiến;
b) Đăng ký
quốc tế nhãn hiệu có thể bị chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đối với một phần hoặc
toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ;
c) Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với một phần hoặc toàn bộ danh mục
hàng hóa, dịch vụ và quyết định này không còn là đối tượng của khiếu nại hoặc
khởi kiện hành chính, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu của Văn
phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ danh mục hàng hóa, dịch vụ bị chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực và gửi thông báo này cho Văn phòng quốc tế;
d) Các quy
định liên quan khác về xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
nhãn hiệu trên cơ sở đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia được
áp dụng đối với việc xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế
nhãn hiệu.
5. Đơn yêu
cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được xử lý
như sau:
a) Đối với
đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
theo Thỏa ước La Hay do người thứ ba nộp,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo nội dung yêu cầu
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp cho chủ sở hữu
kiểu dáng công nghiệp thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03
tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có ý kiến;
b) Đăng ký
quốc tế kiểu dáng công nghiệp có thể bị hủy bỏ hiệu lực đối với một số hoặc tất
cả kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký đó;
c) Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế đối với một số hoặc tất cả kiểu dáng công nghiệp và
quyết định này không còn là đối tượng của khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo hủy bỏ hiệu lực
đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó
chỉ rõ các kiểu dáng công nghiệp bị hủy bỏ hiệu lực và gửi thông báo này cho
Văn phòng quốc tế;
d) Các quy
định liên quan khác về xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp được cấp trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được
nộp theo thể thức quốc gia được áp dụng đối với yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp.
Chương
II
CHỦ THỂ,
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều
33. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu
công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ
hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
2. Trong
trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 3
Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu
chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu
theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều
34. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
1. Phạm vi
quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận
trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu
và Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng công nghiệp hoặc trong văn bằng bảo hộ, giấy
xác nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp đăng ký quốc tế.
2. Phạm vi
quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại,
gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên
thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc
đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không
được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi
đó được coi là hợp pháp.
3. Phạm vi
quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh
doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo
một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.
4. Các chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ
theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều
132, 133, 133a, 134, 135, 136, 136a, 137 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều
35. Quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Quyền
nhân thân của tác giả quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Sở
hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền
nhận thù lao của tác giả quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật
Sở hữu trí tuệ được bảo hộ trong suốt thời hạn bảo hộ sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Nếu giữa
chủ sở hữu và tác giả không có thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền thù lao phải
được thực hiện không muộn hơn 30 ngày, kể từ ngày chủ sở hữu nhận được tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng hoặc không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm tài chính nếu thù lao trả cho tác giả được tính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 135 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều
36. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý
1. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương xác định các loại đặc sản,
các đặc tính của sản phẩm, quy trình sản xuất các đặc sản mang chỉ dẫn địa lý
thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương trên cơ sở quy hoạch của địa
phương.
2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép sử dụng địa danh, dấu
hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu chứng nhận; trực tiếp hoặc phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý dùng cho các đặc sản của địa phương.
3. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý của sản phẩm.
Điều
37. Thực hiện quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý
1. Đối với
chỉ dẫn địa lý của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
(sau đây gọi là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) quy định tại khoản
4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương;
b) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện theo ủy quyền của
các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa
lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa
phương;
c) Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy
quyền quản lý chỉ dẫn địa lý;
d) Cơ
quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện
cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa
lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Cơ
quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này được phép thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý quy định tại
khoản 2 Điều 123 và Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Đối với
chỉ dẫn địa lý của nước ngoài, chủ sở hữu, tổ chức được phép thực hiện quyền của
chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý được xác định
theo quy định pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.
Điều
38. Thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý
1. Tổ chức
quản lý chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định
này có trách nhiệm:
a) Xây dựng
và ban hành quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý;
b) Quản lý
chỉ dẫn địa lý theo quy chế do mình ban hành;
c) Lập và
công khai danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý trên cơ sở thông
báo của các tổ chức, cá nhân đó. Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa
lý phải được cập nhật khi có bất kỳ sự thay đổi nào;
d) Tổ chức
thực hiện các biện pháp để quản lý việc sử dụng chỉ dẫn địa lý của các tổ chức,
cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm bảo đảm sản phẩm đáp ứng các
tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng phù hợp với bản mô tả
tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
đ) Theo
dõi, thực hiện các biện pháp để phòng ngừa và ngăn cấm các hành vi xâm phạm quyền
đối với chỉ dẫn địa lý; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;
e) Báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về tình hình quản lý chỉ dẫn
địa lý theo định kỳ hai năm một lần.
2. Quy chế
quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải đáp ứng
các điều kiện dưới đây:
a) Quy chế
quản lý chỉ dẫn địa lý bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a1) Sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý: tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm (tính chất, chất lượng đặc
thù của sản phẩm, quy trình sản xuất, khu vực sản xuất v.v…) tương ứng với nội
dung trong bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm;
a2) Việc
ghi nhận tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý: hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức,
cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm yêu cầu ghi nhận, tài liệu chứng minh tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại khu vực địa
lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý và các tài liệu khác, nếu cần; việc xem xét hồ
sơ, kiểm tra và đánh giá tính xác thực của tài liệu, bao gồm cả việc tuân thủ bản
mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (nếu cần thiết) và ghi
nhận các thông tin của tổ chức, cá nhân vào danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng
chỉ dẫn địa lý;
a3) Cơ chế
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng chỉ dẫn địa lý: nội dung kiểm tra, kiểm soát
(nguồn gốc địa lý, tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm, quy trình sản xuất
v.v…); kế hoạch kiểm tra, kiểm soát; công cụ, phương pháp kiểm tra, kiểm soát;
cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát v.v...;
a4) Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý: bảo đảm duy trì
tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
thông báo cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý để được ghi nhận vào danh sách tổ
chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý trước khi sử dụng chỉ dẫn địa lý; báo cáo
tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý về tình hình sử dụng chỉ dẫn địa lý theo định kỳ
hằng năm v.v...;
a5) Quyền
và trách nhiệm của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý trong việc quản lý chỉ dẫn địa
lý;
a6) Kinh
phí cho hoạt động quản lý chỉ dẫn địa lý;
a7) Biện
pháp xử lý trong trường hợp vi phạm Quy chế.
b) Quy chế
quản lý chỉ dẫn địa lý phải được lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý trước khi được ban hành.
c) Quy chế
quản lý chỉ dẫn địa lý không bao gồm các nội dung hạn chế một cách bất hợp lý
quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn địa lý của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý.
Điều
39. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm nông hóa phẩm
1. Nông
hóa phẩm là các sản phẩm hóa học sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
2. Dữ liệu
thử nghiệm nông hóa phẩm được bảo mật nếu dữ liệu đó đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ và được người
nộp đơn yêu cầu bảo mật khi nộp đơn xin cấp phép lưu hành nông hóa phẩm.
3. Cơ quan
có thẩm quyền cấp phép lưu hành nông hóa phẩm thực hiện việc bảo mật đối với dữ
liệu thử nghiệm nêu tại khoản 2 Điều này.
Điều
40. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hành vi
lưu thông sản phẩm quy định tại điểm d khoản 1, điểm b khoản 2
và điểm b khoản 7 Điều 124 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm cả hành vi bán,
trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm.
2. Việc sử
dụng mẫu nhãn hiệu trên thực tế khác biệt với mẫu nhãn hiệu được bảo hộ do chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép thực hiện cũng
được coi là sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại khoản 5 Điều
124 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu sự khác biệt này là không đáng kể, không
làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu.
Điều
41. Sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Việc sử
dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương mại,
phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc
đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội theo quy định tại khoản
1 Điều 133 của Luật Sở hữu trí tuệ do các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hoặc
chỉ định tổ chức, cá nhân khác thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại điểm a khoản 1 Điều
145 và đoạn 2 khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong
trường hợp sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm do bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng
chế theo hợp đồng sản xuất đã đáp ứng các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng
bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã
hội thì người nắm độc quyền sử dụng sáng chế được xem là đã thực hiện nghĩa vụ
sử dụng theo quy định tại Điều 136 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Thủ tục
ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp
sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 55 và 56 của Nghị định này.
Điều
42. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành
dược phẩm
1. Trong
trường hợp thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm lần đầu bị chậm theo quy định tại
Điều 131a của Luật Sở hữu trí tuệ, sau khi dược phẩm được cấp
phép lưu hành, trong thời hạn 02 tháng kể từ khi người nộp đơn có yêu cầu bằng
văn bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I Nghị định
này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cấp xác nhận về việc thủ
tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị chậm, trong đó nêu rõ thời gian bị chậm.
2. Trong
trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế có yêu cầu bằng văn bản theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I Nghị định này kèm theo tài
liệu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm về việc thủ
tục đăng ký lưu hành dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó bị
chậm theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thông báo cho chủ Bằng độc quyền sáng chế về phương án đền bù và thực
hiện các thủ tục sau:
a) Không
thu phí sử dụng Bằng độc quyền sáng chế cho khoảng thời gian thủ tục đăng ký
lưu hành dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó bị chậm trong
quá trình xử lý yêu cầu duy trì hiệu lực;
b) Trong
trường hợp phí sử dụng Bằng độc quyền sáng chế cho khoảng thời gian đó đã được
nộp, khấu trừ số phí đã được nộp trong quá trình xử lý yêu cầu duy trì hiệu lực
ở kỳ tiếp theo;
c) Trong
trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế không tiếp tục duy trì hiệu lực hoặc Bằng
độc quyền sáng chế hết hiệu lực, hoàn trả phí sử dụng cho chủ Bằng độc quyền
sáng chế trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu theo quy định.
3. Đối với
dược phẩm được sản xuất theo nhiều Bằng độc quyền sáng chế khác nhau thì được
miễn phí sử dụng của tất cả các Bằng độc quyền sáng chế liên quan.
Chương
III
SÁNG CHẾ,
KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
43. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Giao một
cách tự động quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định
tại khoản 1, 2 Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ
chức chủ trì có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
khi các đối tượng này được tạo ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ mà không cần thông qua thủ tục giao quyền đăng ký của đại diện chủ
sở hữu nhà nước.
2. Quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được đầu tư bởi nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần
ngân sách nhà nước quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
86a của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định như sau:
a) Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ có phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư. Trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia, phần quyền đăng ký thuộc về Nhà
nước và do đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này thực
hiện đăng ký;
b) Tổ chức,
cá nhân khác có phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí tương ứng với phần góp vốn đầu tư.
3. Đại diện
chủ sở hữu nhà nước quy định tại điểm c khoản 3 Điều 86a của Luật
Sở hữu trí tuệ là:
a) Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia,
trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với: nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt;
c) Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.
Điều
44. Nghĩa vụ thông báo, đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Ngày
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật Sở hữu trí tuệ là ngày tổ chức chủ
trì nhận được báo cáo bằng văn bản của tác giả hoặc biết được về việc sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó được tạo ra từ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, tùy thuộc ngày nào sớm hơn.
2. Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
được tạo ra theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức chủ trì thông báo bằng
văn bản cho đại diện chủ sở hữu nhà nước, trong đó nêu rõ thông tin về sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhu cầu thực hiện đăng ký và các quốc
gia dự định nộp đơn đăng ký (nếu có). Trường hợp không thực hiện thủ tục đăng
ký xác lập quyền đối với các đối tượng nêu trên thì tổ chức chủ trì có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho đại diện chủ sở hữu nhà nước trong vòng 10
ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136a
của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và tổ chức chủ trì có nghĩa vụ
bảo mật thông tin về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho đến
khi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nộp hoặc
đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai nội dung sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại khoản 2 Điều
133a của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ
chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và
thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đơn đăng ký sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng
của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ và Nghị định này.
5. Trong
quá trình thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ
chức chủ trì có nghĩa vụ sau đây:
a) Thông
báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kết quả
xử lý đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ban hành quyết định, thông báo về kết quả xử lý đơn đó;
b) Trong
vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ, thông báo bằng văn bản cho cơ
quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc đơn đăng ký sáng chế bị coi
là đã rút theo quy định tại khoản 3 Điều 113 của Luật Sở hữu
trí tuệ và nêu rõ lý do.
c) Thông
báo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện thủ tục giao
quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân
khác theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này trong các
trường hợp sau đây:
c1) Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ, trừ trường hợp đơn bị từ chối chấp nhận hợp lệ vì lý do đối tượng
nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định của Điều 59, 64
và 69 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c2) Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị rút trước khi đơn
được công bố theo quy định.
Điều
45. Giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức,
cá nhân khác
1. Đại diện
chủ sở hữu nhà nước giao cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông
báo công khai trên trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử để các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đăng ký sáng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ và các trường hợp
nêu tại điểm c khoản 5 Điều 44 của Nghị định này.
2. Các
thông tin được công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tên, lĩnh vực
kỹ thuật của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; phương thức giao; cách tiếp cận thông tin.
3. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu nêu tại khoản 1 Điều này có thể tiếp cận thông tin chi tiết
về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu có đề nghị bằng văn bản gửi
cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cam kết bảo mật, không sử dụng
thông tin cho mục đích thương mại.
4. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp đơn đề nghị giao quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục III tới cơ quan quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
5. Cơ quan
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý đề nghị giao quyền
đăng ký theo các quy định sau đây:
a) Kiểm
tra tính hợp lệ của đơn đề nghị. Trường hợp đơn đề nghị không hợp lệ thì trong
thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân và ấn định thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân
sửa chữa thiếu sót;
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo công khai theo
quy định tại khoản 1 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ
quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước
ban hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được giao;
c) Trường
hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đề nghị giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí đều có đơn hợp lệ thì đại diện chủ sở hữu nhà nước
thông báo dự định giao cho các tổ chức, cá nhân đó cùng thực hiện quyền đăng
ký, cùng đứng tên là người nộp đơn đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí và ấn định thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra
thông báo để các tổ chức, cá nhân có ý kiến về nội dung thông báo. Nếu kết thúc
thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị giao quyền có văn bản phản
hồi không đồng ý cùng đứng tên người nộp đơn hoặc không có văn bản phản hồi thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, đại diện
chủ sở hữu nhà nước ban hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí cho tổ chức, cá nhân có văn bản đồng ý về thông
báo dự định giao.
6. Tổ chức,
cá nhân nhận giao quyền đăng ký có nghĩa vụ nộp đơn đăng ký xác lập quyền sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
nhận được quyết định giao quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện nghĩa vụ
tương ứng khác của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này.
7. Kết
thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày đăng thông báo theo khoản 1 Điều này mà không
giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đại diện chủ sở hữu
nhà nước giao cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công khai trên
Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử nội dung sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
để tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều
46. Thực hiện quyền sở hữu công nghiệp và biện pháp bảo vệ đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Nhằm đảm
bảo việc thực hiện quyền sở hữu công nghiệp, khai thác có hiệu quả các sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho
các đối tượng này có trách nhiệm:
a) Áp dụng
các biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng
đó, bao gồm việc thực hiện các thủ tục cần thiết để duy trì, gia hạn hiệu lực của
văn bằng bảo hộ các đối tượng đó;
b) Xác định
và thực hiện các biện pháp khai thác thương mại phù hợp.
2. Định kỳ
hằng năm, tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước có nghĩa vụ nộp báo cáo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ với các nội dung sau:
a) Tình
hình khai thác thương mại, đánh giá hiệu quả của việc khai thác sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tổng số
tiền, lợi nhuận mà tổ chức chủ trì đã nhận được từ việc sử dụng, chuyển giao
quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí và việc trả thù lao cho tác giả, phân chia lợi nhuận, kèm theo
báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập;
c) Các biện
pháp bảo vệ quyền đang thực hiện.
Điều
47. Thủ tục cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước
1. Thời
gian hợp lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 133a của Luật
Sở hữu trí tuệ được xác định là kết thúc 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký
sáng chế hoặc kết thúc 03 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế; kết thúc
03 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí hoặc kết
thúc 02 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tùy theo thời hạn nào kết thúc
muộn hơn.
2. Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật
về khoa học và công nghệ chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác
ban hành quyết định cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 133a của Luật
Sở hữu trí tuệ trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Quyết định
tại khoản 2 Điều này phải nêu rõ phạm vi và các điều kiện tổ chức, cá nhân khác
được sử dụng bao gồm:
a) Quyền sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc dạng độc quyền hoặc
không độc quyền;
b) Quyền sử
dụng chỉ được thực hiện giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục
tiêu của việc cho phép sử dụng;
c) Tổ chức,
cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng không được chuyển nhượng
quyền đó cho người khác.
Quyết định
cho phép sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công
nghệ gửi cho người được phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, người nắm độc quyền sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp.
4. Tổ chức,
cá nhân yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo
quy định tại khoản 2 Điều này nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ khoa học và công nghệ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn yêu
cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục III của Nghị định này;
b) Tài liệu
chứng minh yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là
có căn cứ xác đáng.
5. Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý hồ
sơ theo các quy định sau đây:
a) Kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân
và ấn định thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân sửa chữa
thiếu sót.
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo về yêu cầu cho phép sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho người nắm độc quyền sử
dụng và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nắm
độc quyền sử dụng trả lời bằng văn bản trừ yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải thông báo cho
người nắm độc quyền sử dụng.
c) Sau thời
hạn nói trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ xử
lý yêu cầu cho phép sử dụng và ý kiến của người nắm độc quyền sử dụng trên cơ sở
hồ sơ, ý kiến do các bên cung cấp. Trường hợp yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí không có căn cứ xác đáng theo quy định tại
khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ ra quyết định từ chối và nêu rõ
lý do từ chối. Trường hợp xét thấy yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là có căn cứ xác đáng, cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành quyết định cho phép sử dụng.
6. Người nắm
độc quyền sử dụng có quyền yêu cầu chấm dứt việc cho phép sử dụng khi căn cứ
cho phép sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu
trí tuệ không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện. Yêu cầu chấm
dứt việc cho phép sử dụng phải được lập thành văn bản và gửi tới cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ kèm theo tài liệu chứng minh.
Chương
IV
SÁNG CHẾ
MẬT
Điều
48. Đơn đăng ký sáng chế mật
1. Đơn
đăng ký sáng chế mật phải được nộp ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp phù hợp với quy định tại các khoản 1
và 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Đơn
đăng ký sáng chế mật bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Các tài
liệu theo quy định tại Điều 100 của Luật Sở hữu trí tuệ được
đóng dấu mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (trừ chứng từ
nộp phí, lệ phí);
b) Văn bản
xác nhận đối tượng đăng ký trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
3.
Đơn đăng ký sáng chế mật được tiếp nhận nếu có các thông tin và tài liệu tối
thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật Sở
hữu trí tuệ và tài liệu quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
Điều
49. Các thủ tục liên quan đến sáng chế mật
1. Thủ tục
xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, duy trì, sửa
đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế mật được thực hiện theo
các quy định tương ứng của Luật Sở hữu trí tuệ
và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với đơn đăng ký sáng chế trừ các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Đơn
đăng ký sáng chế mật được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng
kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp
trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định
nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
3. Văn bản
nêu ý kiến của người thứ ba hoặc ý kiến phản đối được coi là một nguồn thông
tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sáng chế mật. Trường hợp không xác định được
thông tin hoặc việc bộc lộ thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này
có phù hợp với các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước hay không, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phối hợp với Bộ Công an để xác định sự
phù hợp của việc bộc lộ thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này
với quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4.
Thủ tục khiếu nại theo quy định tại Điều
119a của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với
các quyết định, thông báo về đơn đăng ký sáng chế mật và các loại đơn khác liên
quan đến sáng chế mật.
5. Đơn
đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật không được công bố trên
Công báo Sở hữu công nghiệp.
Điều
50. Xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải
mật
1. Đơn đăng
ký sáng chế mật, văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trường
hợp có căn cứ rõ ràng để cho rằng sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế mật, sáng
chế được bảo hộ theo văn bằng bảo hộ sáng chế mật không phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo đề nghị người nộp đơn xác
định lại sáng chế có phải là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước hay không và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông
báo để người nộp đơn phản hồi về việc này.
3. Đối với
các trường hợp giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải mật theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước thông
báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và người nộp đơn,
chủ văn bằng bảo hộ sáng chế về việc giải mật.
4. Đơn
đăng ký sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người
nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này
có ngày nộp đơn là ngày nộp đơn đăng ký sáng chế mật và được tiếp tục xử lý
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối
với đơn đăng ký sáng chế.
5. Văn bằng
bảo hộ sáng chế được giải mật theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người
nộp đơn xác định không phải là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này
có ngày cấp là ngày cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật và các thủ tục liên quan
được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ đối với văn bằng bảo hộ sáng chế.
6. Trường
hợp được giải mật, đơn đăng ký sáng chế mật và Bằng độc quyền sáng chế mật/Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích mật đã được giải mật được công bố trên Công báo Sở
hữu công nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.
Điều
51. Đăng ký sáng chế mật ở nước ngoài
Việc nộp
đơn đăng ký sáng chế mật ở nước ngoài được thực hiện phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
52. Quản lý việc sử dụng sáng chế mật
Việc sử dụng
sáng chế mật được bảo hộ theo quy định tại Điều 123 của Luật Sở
hữu trí tuệ phải phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương
V
CHUYỂN
GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều
53. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định
bắt buộc
1. Tiền đền
bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được
xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở
xem xét các yếu tố sau đây:
a) Giá
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;
b) Kinh
phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);
c) Lợi nhuận
thu được do sử dụng sáng chế;
d) Thời
gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;
đ) Mức độ
cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;
e) Phạm vi
và thời hạn chuyển giao;
g) Các yếu
tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển
giao.
2. Tiền đền
bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong
trường hợp người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền
sử dụng sáng chế không thỏa thuận được không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản
phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Nếu xét
thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng để xác định tiền đền bù theo quy định
của pháp luật.
Điều
54. Quyền yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Tổ chức,
cá nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại
các điểm a, b, c và đ hoặc bị cản trở
cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu
trí tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế cho mình theo quy định cụ thể tại các Điều 55
và 56 của Nghị định này.
Điều
55. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
1. Hồ sơ
yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bao gồm các
tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Tài liệu
chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có
căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật được quy định cụ thể tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
c) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
d) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
2. Trường
hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
hồ sơ phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu
sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng,
an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng
các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế
đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc
đạt được các mục đích đó.
3. Trường
hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
hồ sơ phải có tài liệu chứng minh người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực
hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và
khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ và tại thời điểm nộp hồ sơ đã kết
thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc thời hạn
03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền.
4. Trường
hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không
đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp
đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng
với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu
sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều kiện
thương mại cụ thể mà người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất.
5. Trường
hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã
thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật
về cạnh tranh.
6. Trường
hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong
lĩnh vực công nghệ bán dẫn trên cơ sở quy định tại điểm a và d khoản
1 Điều 145 và điểm b khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ
sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công
cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài liệu chứng minh người nắm độc quyền sử
dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh.
7. Trường
hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu
về dược phẩm để phòng, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu
theo quy định của Điều 31bis Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ.
Điều
56. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế
1. Hồ sơ
yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được nộp theo
quy định sau đây:
a) Hồ sơ
thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều
145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Hồ sơ
thuộc trường hợp quy định tại điểm a và đ
khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho các bộ, cơ quan ngang
bộ quản lý lĩnh vực sáng chế;
c) Bộ Khoa
học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại khoản này (sau đây gọi là “cơ quan thẩm
định hồ sơ”).
2. Hồ sơ
yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được thẩm định
như sau:
Trong thời
hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ theo
quy định sau đây:
a) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm
định hồ sơ phải ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người
đó có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu
cầu các bên liên quan thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp
không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận
ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là
không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật
Sở hữu trí tuệ và việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương
mại thì các bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế mà không cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng
sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các bên thương lượng.
b) Trường
hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ
xác đáng theo quy định tại Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
cơ quan thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra thông báo
dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ chối.
Thời gian
dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối
không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.
c) Đối với
hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và đ khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định
hồ sơ của các bộ, cơ quan ngang bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của Bộ Khoa học
và Công nghệ (thông qua cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ)
trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định theo quy định
tại các điểm a và b khoản này. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ, báo cáo
để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.
3. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của cơ quan
thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi
cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét và ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo
từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong trường
hợp không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
4. Quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ gửi cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế và cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thẩm
định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ phải ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và công bố trên Công báo
Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Điều
57. Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
1. Việc chấm
dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao, quyết định.
2. Yêu cầu
chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau
đây:
a) Văn bản
yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
b) Tài liệu
chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định
bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc
chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
c) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
d) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công
nghệ).
3. Thủ tục
tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt buộc
và ra quyết định chấm dứt được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ
sơ yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định
tại Điều 55 của Nghị định này.
Điều
58. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Hồ sơ đăng
ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV của Nghị định này;
b) 01 bản
hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm
bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt;
hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc
đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc
văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
d) Văn bản
đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp,
nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
đ) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
e) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp);
g) Đối với
hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,
ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
g1) Quy chế
sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận
chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
g2) Tài liệu
chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87
của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường
hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại về
quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định
đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
2. Hồ sơ
đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải gồm các
tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục IV của Nghị định này;
b) 02 bản
hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản
sao đã được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng
Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều
trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Văn bản
đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
d) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
đ) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
3. Mỗi hồ
sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp chỉ được ghi nhận cho
một bước chuyển giao. Trường hợp đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao
nhiều bước thì mỗi bước chuyển giao phải nộp một hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp riêng.
Điều
59. Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Trong
trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có
các thiếu sót nêu tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thực hiện các công việc sau đây:
a) Ra quyết
định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp) và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp);
b) Đối với
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ
chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên
nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa, dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc
đối với phần chuyển nhượng đó;
c) Đối với
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp
hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu
01 bản;
d) Ghi nhận
việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp;
đ) Công bố
quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong
trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu
sót theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra
thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ
sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa
thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra quyết
định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc
có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có
ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong
thời hạn đã được ấn định.
3. Hồ sơ
đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tờ khai
không hợp lệ;
b) Thiếu một
trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
c) Văn bản
ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao
hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
đ) Tên, địa
chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng
trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển
giao, văn bản ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp
đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong văn bản ủy quyền, tờ khai;
e) Hợp đồng
không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển
giao;
g) Bên
chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
h) Đối tượng
sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang
có tranh chấp;
i) Hợp đồng
chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
k) Hợp đồng
có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ
hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
l) Có căn
cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
4. Thời hạn
xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng.
Thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót không được tính vào thời
gian xử lý hồ sơ.
5. Sau khi
hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, các bên có tranh chấp liên
quan đến hợp đồng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm
dừng xem xét hồ sơ cho đến khi các bên giải quyết được tranh chấp và nộp tài liệu
chứng minh đã giải quyết được tranh chấp thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp tiếp tục xem xét hồ sơ theo quy định.
6. Trước
khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận
hoặc từ chối ghi nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, một
trong các bên muốn rút hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp thì phải có ý kiến đồng thuận của cả hai bên về việc rút hồ sơ đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đã nộp, trừ trường hợp rút đơn do
không thể khắc phục được các thiếu sót theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp.
Điều
60. Điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu
1. Việc
chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu theo quy định tại khoản 4
Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ được coi là gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính,
nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu trong các trường hợp sau đây:
a) Nhãn hiệu
được chuyển nhượng trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác
đang được bảo hộ theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế
nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của bên chuyển nhượng;
b) Một phần
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được chuyển nhượng tương tự với phần hàng hóa,
dịch vụ còn lại thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền sở hữu của bên
chuyển nhượng và việc sử dụng nhãn hiệu cùng với phần hàng hóa, dịch vụ đó của
bên nhận chuyển nhượng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của
hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp phạm vi chuyển nhượng là một phần danh mục
hàng hóa, dịch vụ);
c) Nhãn hiệu
được chuyển nhượng có chứa yếu tố là dấu hiệu làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn
hoặc hiểu sai lệch về xuất xứ, chất lượng, giá trị, v.v… của hàng hóa, dịch vụ
thuộc phạm vi chuyển nhượng.
2. Quyền đối
với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức
đáp ứng các điều kiện đối với tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận đó.
Điều
61. Ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Việc sửa
đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Hồ sơ
yêu cầu ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp
đồng được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực
của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành
văn bản gồm các tài liệu sau đây:
a1) Tờ
khai yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước
thời hạn của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV của Nghị định này;
a2) Bản gốc
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp (trường hợp đăng ký sửa đổi nội dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);
a3) Tài liệu
chứng minh việc sửa đổi tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng;
a4) Thỏa
thuận, tài liệu ghi nhận về những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong
hợp đồng, kể cả việc gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;
a5) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
a6) Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp).
b) Hồ sơ
yêu cầu gia hạn hợp đồng phải được nộp trong vòng 01 tháng tính đến ngày kết
thúc thời hạn hợp đồng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
3. Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung,
gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trong
trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời
hạn của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận
các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu
lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; công bố các quyết định ghi nhận
sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời
hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;
b) Trong
trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra thông báo dự định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm
dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 02 tháng kể
từ ngày ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng.
Nếu người
nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu,
không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời
hạn đã được ấn định, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
quyết định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực
trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
1. Chương
trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp phải đảm bảo cung cấp cho người học
các kiến thức, kỹ năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp cần thiết để giải
quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp với thời
lượng tối thiểu là 20 đơn vị học trình hoặc 18 tín chỉ (trong đó, có ít
nhất 40% thời lượng đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp hoặc
thực tập tốt nghiệp).
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng chương trình khung đào tạo pháp luật về sở hữu
công nghiệp theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm
d khoản 2 và khoản 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ
được giảng dạy theo chương trình khung quy định tại khoản 2 Điều
này thì được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.
4.
Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp
quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 2a Điều
155 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu tốt nghiệp khóa đào tạo về sở hữu công nghiệp
đáp ứng các yêu cầu quy
định tại khoản 2 Điều này và được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận theo khoản
3 Điều này.
1.
Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh
giá khả năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp để giải quyết các vấn đề cụ
thể liên quan đến xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp định kỳ 02 năm/lần.
Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải được
công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Kết
quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông
báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phúc tra kết quả kiểm tra.
4. Kết
quả kiểm tra của cá nhân đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều
155 của Luật Sở hữu trí tuệ có giá trị trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày ra
thông báo kết quả kiểm tra) cho việc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
5. Hội
đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thành lập, có nhiệm vụ tổ
chức kỳ kiểm tra
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm tra
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ
quan đó ban hành.
6.
Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm từ a đến
đ khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ được đăng ký dự kiểm tra nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều này.
7.
Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01
bộ tài liệu sau đây:
a)
Tờ khai đăng ký dự kiểm tra, làm theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục V của Nghị
định này;
b)
Bản sao
bằng cử
nhân
hoặc văn
bằng trình
độ tương
đương quy
định tại
điểm c khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí
tuệ (xuất
trình
bản chính
để đối
chiếu, trừ
trường
hợp bản
sao đã được
chứng thực);
c)
Bản sao
giấy chứng
nhận tốt
nghiệp khóa
đào tạo
pháp
luật về
sở hữu
công
nghiệp được
Bộ Khoa
học và
Công
nghệ công
nhận quy
định tại
Điều 62 Nghị định này
(xuất trình
bản chính
để đối
chiếu, trừ
trường
hợp bản
sao đã được
chứng thực);
hoặc bản
sao quyết
định tuyển
dụng hoặc
hợp đồng
lao động
và tài
liệu khác
(có xác
nhận của
cơ quan,
tổ chức
nơi
công
tác)
chứng minh
thời gian
ít nhất
05 năm
trực tiếp
làm
công
tác
thẩm định
đơn đăng
ký sở
hữu công
nghiệp tại
cơ quan
quốc gia
hoặc quốc
tế về
sở hữu
công
nghiệp hoặc
công
tác
pháp
luật về
sở hữu
công
nghiệp quy
định tại
điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí
tuệ, bao
gồm công
tác
thanh tra,
kiểm tra,
kiểm sát,
xét
xử, pháp
chế, tư
vấn pháp
luật, quản
lý nhà
nước
về sở
hữu công
nghiệp; nghiên
cứu khoa
học (có
chức danh
nghiên
cứu viên)
và giảng
dạy về
sở hữu
công
nghiệp (xuất
trình
bản chính
để đối
chiếu, trừ
trường
hợp bản
sao đã được
chứng thực);
d)
02 ảnh 3 x
4 (cm);
đ) Bản
sao chứng
từ nộp
phí, lệ
phí (trường
hợp nộp
phí, lệ
phí qua
dịch vụ
bưu
chính
hoặc nộp
trực tiếp
vào
tài
khoản của
cơ quan
quản lý
nhà nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp).
8. Hồ
sơ đăng ký dự kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
xử lý trong thời hạn 20 ngày
kể từ
ngày
nhận hồ
sơ theo trình tự như
sau:
a)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo cho người nộp hồ sơ về việc đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời
thông báo về dự kiến thời gian, địa điểm, lịch kiểm tra;
b)
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp thông báo các thiếu sót của
hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ sửa
chữa thiếu sót;
c)
Trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót
hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết
định từ chối chấp nhận đơn đăng ký dự kiểm tra, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
1.
Việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện
như sau:
a)
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật
Sở hữu trí tuệ nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b)
Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01
bộ tài liệu như sau:
b1)
Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
V của Nghị định này;
b2)
Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật
về sở hữu công nghiệp và bản sao Thẻ luật sư đối với trường hợp đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 2a Điều 155 của Luật
Sở hữu trí tuệ (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao
đã được chứng thực);
b3)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
b4)
Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất
trình
bản chính
để đối
chiếu, trừ
trường
hợp bản
sao đã được
chứng thực),
trừ trường
hợp Tờ
khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
đã có thông
tin về
số Căn
cước
công
dân;
b5)
Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp).
c)
Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử
lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ
theo trình tự sau đây:
c1)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan
quản lý
nhà nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp quyết định cấp Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
trong đó ghi
rõ họ
tên,
ngày
sinh, địa
chỉ thường
trú, số
chứng minh
nhân
dân/căn
cước
công
dân,
số Chứng
chỉ và
lĩnh
vực hành
nghề của
người
được cấp
chứng chỉ;
ghi nhận việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về
đại diện sở hữu công nghiệp và
công bố trên Công báo Sở
hữu công nghiệp, Cổng thông
tin điện
tử của
cơ quan
đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định;
c2)
Trường
hợp hồ
sơ không
hợp lệ,
cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng
kể từ
ngày
ra thông
báo
để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót;
c3)
Trường
hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót
hoặc sửa
chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết
định từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
d)
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được làm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục V của Nghị định này.
2.
Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực
hiện như sau:
a)
Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu người
đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1)
Thông tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định
tại điểm c1 khoản 1 Điều này đã có sự thay đổi;
a2)
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị
hỏng (rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được;
a3)
Đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại khoản 2 và 2a
Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b)
Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp bao gồm 01 bộ tài
liệu như sau:
b1)
Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, làm theo Mẫu
số 04 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
b3)
Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để
đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai
yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn
cước công dân, đối với
trường hợp quy định
tại điểm
a1 khoản
này;
b4)
Tài liệu chứng minh đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối
với trường hợp quy định tại điểm a3 khoản này;
b5)
Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan
quản
lý
nhà
nước
về
quyền
sở
hữu
công
nghiệp).
c)
Hồ sơ
yêu
cầu cấp
lại Chứng
chỉ hành
nghề dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp được
cơ quan
quản lý
nhà nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp xử
lý trong
thời hạn
20 ngày
kể từ
ngày
nhận hồ
sơ theo
trình
tự như
thủ tục
cấp chứng
chỉ hành
nghề dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp quy
định tại
điểm
c khoản
1 Điều này.
d)
Trong trường
hợp Chứng
chỉ hành
nghề dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp bị
lỗi do
cơ quan
quản lý
nhà nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp gây
ra thì
cơ quan
này có
trách
nhiệm cấp
lại Chứng
chỉ hành
nghề đại
diện sở
hữu công
nghiệp trong
thời hạn
05 ngày
làm
việc kể
từ ngày
nhận được
yêu
cầu của
người
được cấp
Chứng chỉ,
không
thu phí
khi cấp
lại Chứng
chỉ.
3. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a)
Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1)
Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không
còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a2)
Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị
thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 4 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Tổ
chức, cá nhân yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp phải nộp 01 bộ tài liệu như sau:
c1)
Đơn yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
c2)
Tài
liệu chứng
minh căn
cứ thu
hồi Chứng
chỉ hành
nghề dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp.
d)
Trình tự thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được
thực hiện như sau:
d1)
Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng
văn bản về yêu cầu này cho
người
được cấp Chứng chỉ hành nghề và ấn định thời hạn là 01 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người đó có
ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề hoặc quyết
định từ chối thu hồi Chứng chỉ hành nghề và gửi cho các bên;
d2)
Trường hợp có căn cứ khẳng định người được cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không
còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng
văn bản về dự định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho
người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày
ra thông báo để người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
hoặc thông báo không thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho
người được cấp;
d3)
Trường hợp có quyết định thu hồi Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được quyết định nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp;
d4) Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi
nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên
Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
1.
Việc ghi nhận tổ chức đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
được thực hiện như sau:
a) Tổ
chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở
hữu trí tuệ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi
nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công
nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chi
nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy
định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ được kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình
phụ thuộc.
b) Hồ
sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu
như sau:
b1)
Tờ
khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục V
của
Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông tin về người
đại diện sở hữu công nghiệp được ủy quyền của
tổ chức;
b2)
Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đối với người
có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã
được chứng thực);
b3)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ
yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự
như đối với
thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này.
2.
Việc ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a)
Cá nhân đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện ở hữu công nghiệp có thể yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận là người đại diện
sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và
công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại khoản này và phải nộp phí,
lệ phí theo quy định.
b)
Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp do
cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 155 của Luật
Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài
liệu như sau:
b1)
Tờ khai yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 06 tại Phụ lục V
của
Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở
hữu công nghiệp nơi cá nhân hành nghề;
b2)
Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c)
Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ
yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự
như đối với
thủ
tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của
Nghị định này.
3. Việc
ghi nhận
thay đổi
thông
tin của
tổ chức
dịch vụ
đại diện
sở hữu
công
nghiệp được
thực hiện
như sau:
a)
Tổ chức
dịch vụ
đại diện
sở hữu
công
nghiệp có
thể yêu
cầu cơ
quan quản
lý nhà
nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp ghi
nhận các
thay đổi
liên
quan đến
thông
tin đã được
ghi nhận
trong Sổ
đăng ký
quốc gia
về đại
diện sở
hữu công
nghiệp (bao
gồm tên
đầy đủ,
tên
giao dịch,
tên
viết tắt,
địa chỉ
của tổ
chức, lĩnh
vực kinh
doanh dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp, họ
tên
và số
Chứng chỉ
của người
đại diện
sở hữu
công
nghiệp hành
nghề trong
tổ chức)
theo quy
định tại
điểm
này và
phải nộp
phí, lệ
phí theo
quy định.
b)
Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông
tin của
tổ chức
dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
b1)
Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông
tin của
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục V
của Nghị định này;
b2)
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ (xuất
trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ
trường
hợp Mã
số doanh
nghiệp đã được
khai trong
Tờ
khai yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b3)
Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c)
Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ
sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông
tin của
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự
như đối với
thủ
tục cấp Chứng chỉ
hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
4.
Việc xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như
sau:
a) Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng
ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong
các trường hợp sau đây:
a1)
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ, chấm dứt kinh doanh dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp;
a2)
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b)
Hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các
tài
liệu sau đây:
b1)
Tờ khai yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 08 tại Phụ lục V
của Nghị định này;
b2)
Tài
liệu chứng
minh tổ
chức không
còn
đủ điều
kiện kinh
doanh dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp;
b3)
Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c)
Trong thời
hạn 20 ngày
kể
từ ngày nhận hồ
sơ yêu
cầu xóa
tên
tổ chức
dịch vụ
đại diện
sở hữu
công
nghiệp, cơ
quan quản
lý nhà
nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp xem xét hồ sơ
theo trình
tự như
đối với
thủ tục
cấp Chứng
chỉ hành
nghề dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp quy
định tại
điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
5.
Việc xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Người
đại diện sở hữu công nghiệp phải
làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
khi không còn đáp ứng điều kiện hành nghề
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
b)
Hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công
nghiệp nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các
tài
liệu sau đây:
b1)
Tờ khai yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 09 tại Phụ lục V
của Nghị định này;
b2)
Tài
liệu chứng
minh người được
cấp Chứng
chỉ hành
nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp
không
đáp ứng
điều
kiện hành
nghề dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ
(quyết định
chấm dứt
hợp đồng
lao động
hoặc các
tài
liệu khác);
b3)
Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
c)
Trong thời
hạn 20 ngày
kể từ
ngày
nhận hồ
sơ yêu
cầu xóa
tên
người
đại diện
sở hữu
công
nghiệp, cơ
quan quản
lý nhà
nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp xem
xét
hồ sơ
theo trình
tự như
đối với
thủ tục
cấp Chứng
chỉ hành
nghề dịch
vụ đại
diện sở
hữu công
nghiệp quy
định tại
điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
1. Bộ
Khoa
học
và
Công
nghệ
quy
định chi
tiết
về
nội
dung,
chương
trình
đào tạo,
bồi
dưỡng
về
sở
hữu
công
nghiệp.
2. Bộ
Khoa học
và Công
nghệ chủ
trì, phối
hợp với
các
bộ, ngành
liên
quan tổ
chức việc
bồi dưỡng
về sở
hữu công
nghiệp cho
những người
làm
công
tác
quản lý
nhà nước,
thẩm định,
giám
định, xử
lý vi
phạm, xâm
phạm về
sở hữu
công
nghiệp.
1. Hệ
thống
thông
tin
sở
hữu
công
nghiệp
bao
gồm
tập
hợp
các
thông
tin
liên
quan
đến tất
cả
các
đối tượng
sở
hữu
công
nghiệp
được bảo
hộ
tại
Việt
Nam,
các
thông
tin
chọn
lọc
theo
mục
đích hoặc
theo
chủ
đề về
các
đối tượng
sở
hữu
công
nghiệp
của
nước
ngoài,
được phân
loại,
sắp
xếp
phù
hợp
và
thuận
tiện
cho
việc
tìm
kiếm
(tra cứu),
phân
phối
và
sử
dụng.
2. Bộ
Khoa học
và Công
nghệ có
trách
nhiệm tổ
chức xây
dựng, quản
lý các
kho thông
tin sở
hữu công
nghiệp, xây
dựng các
công
cụ phân
loại, tra
cứu, hướng
dẫn cách
tra cứu
và sử
dụng thông
tin sở
hữu công
nghiệp trong
và ngoài
nước;
tổ chức
việc cung
ứng thông
tin đầy
đủ, kịp
thời, chính
xác,
bảo đảm
khả năng
tiếp cận
các
kho thông
tin cho
các
đối tượng
có nhu
cầu dùng
tin phục
vụ các
hoạt động
xác
lập và
bảo vệ
quyền sở
hữu công
nghiệp, nghiên
cứu, phát
triển và
kinh doanh;
quản lý
và tổ
chức thực
hiện việc
chia sẻ,
kết nối,
khai thác,
hợp tác
quốc tế
và các
hoạt động
khác
liên
quan đến
cơ sở
dữ liệu
quốc gia
về sở
hữu công
nghiệp.
1. Đối
với
những
sáng
chế,
kiểu
dáng
công
nghiệp,
thiết
kế
bố
trí
do
Nhà
nước
sở
hữu
và
trong
trường
hợp
khả
năng
sử
dụng
của
chủ
văn
bằng
bảo
hộ
không
đáp ứng
được nhu
cầu
của
xã
hội
thì
các
tổ
chức
khác
của
Nhà
nước
có
quyền
yêu
cầu
chủ
văn
bằng
bảo
hộ
chuyển
giao
quyền
sử
dụng
sáng
chế,
kiểu
dáng
công
nghiệp,
thiết
kế
bố
trí
đó với các
điều
kiện
sau
đây:
a)
Quyền sử
dụng sáng
chế, kiểu
dáng
công
nghiệp, thiết
kế bố
trí được
chuyển giao
thuộc dạng
không
độc quyền
và không
được chuyển
giao quyền
đó cho người
khác;
b)
Phạm vi
sử dụng
sáng
chế, kiểu
dáng
công
nghiệp, thiết
kế bố
trí của
bên
nhận chuyển
giao không
ảnh hưởng
đến việc
sử dụng
sáng
chế, kiểu
dáng
công
nghiệp, thiết
kế bố
trí cho
đến hết
khả năng
của chủ
văn
bằng bảo
hộ;
c)
Trong trường
hợp sáng
chế, kiểu
dáng
công
nghiệp, thiết
kế bố
trí sử
dụng không
nhằm mục
đích thương
mại, giá
chuyển giao
quyền sử
dụng mà
bên
nhận quyền
sử dụng
sáng
chế, kiểu
dáng
công
nghiệp, thiết
kế bố
trí phải
trả cho
chủ văn
bằng bảo
hộ bằng
50% mức mà
bên
nhận không
phải là
tổ chức
nhà nước
phải trả
để nhận
quyền sử
dụng sáng
chế, kiểu
dáng
công
nghiệp, thiết
kế bố
trí đó với
điều
kiện khác
tương
đương.
2. Việc
chuyển giao
quyền sử
dụng sáng
chế, kiểu
dáng
công
nghiệp, thiết
kế bố
trí của
Nhà nước
cho các
tổ chức
nhà nước
quy định
tại khoản
1 Điều này không
ảnh hưởng
đến quyền
của chủ
văn
bằng bảo
hộ trong
việc chuyển
giao quyền
sử dụng
các
đối tượng
đó cho các
tổ chức
khác
không
phải của
Nhà nước.
Các
tổ
chức
xã
hội,
tổ
chức
xã
hội
- nghề nghiệp
hoạt
động trong
lĩnh
vực
sở
hữu
công
nghiệp
được tạo
điều
kiện
để thực
hiện
chức
năng
tư
vấn,
phản
biện
xã
hội
về
sở
hữu
công
nghiệp và thúc
đẩy các
hoạt
động dịch
vụ
xã
hội
ngoài
công
lập
nhằm
phát
huy
đầy đủ
vai
trò
bổ
trợ
cho
hoạt
động của
các
cơ
quan
nhà
nước
và
hỗ
trợ
cho
các
chủ
thể
quyền
sở
hữu
công
nghiệp.
Nhà
nước khuyến khích và bảo trợ các hoạt động sáng tạo công nghệ bằng các biện
pháp sau đây:
1. Bảo
trợ các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật.
2.
Khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, phương pháp sáng tạo, điển hình tiên tiến về
lao động sáng tạo.
3. Hỗ
trợ hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các thành quả
sáng tạo.
Tùy
theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự,
hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định
sau đây:
1.
Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc của tổ chức, cá
nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang
bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Thủ
tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện
pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2.
Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ,
theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng,
tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát
hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.
Hình
thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp
khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
3.
Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành
vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
Hành
vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng quy định tại các Điều 126, 127, 129 và 188 của
Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Đối
tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ;
2.
Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét;
3.
Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và không phải là người được pháp luật hoặc cơ
quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 125, Điều 133, khoản 3 Điều 133a, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145,
190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ;
4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng
Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam
hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người
dùng tin tại Việt Nam.
1.
Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu,
chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Đối
với các loại quyền sở hữu công nghiệp đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền,
đối tượng được bảo hộ được xác định theo giấy xác nhận
đăng ký, văn bằng bảo hộ và các tài
liệu kèm theo giấy xác nhận
đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.
3. Đối
với tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá trình sử
dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.
4. Đối
với bí mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài
liệu thể hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về
biện pháp bảo mật tương ứng.
5. Đối
với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài
liệu, chứng cứ về việc sử dụng rộng rãi để đạt được sự nổi tiếng của nhãn hiệu
theo các tiêu chí quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
6. Đối
với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo điều ước quốc tế, đối tượng bảo hộ được xác
định theo điều ước quốc tế hoặc theo Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công
nghiệp.
7.
Quyền đối với giống cây trồng được xác định theo Bằng bảo hộ giống cây trồng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
1. Yếu
tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Sản
phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ
phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
b)
Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
c) Sản
phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc
tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.
2.
Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ
sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
1. Yếu
tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí có thể thuộc một trong các dạng sau
đây:
a)
Thiết kế bố trí được tạo ra do sao chép trái phép thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Mạch
tích hợp bán dẫn được tạo ra một cách trái phép theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
c) Sản
phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b
khoản này.
2.
Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ
quyền đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công
nghiệp.
1. Yếu
tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với
kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
2.
Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm
vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế
hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3.
Sản phẩm, bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp có hình dáng bên ngoài bị
coi là không khác biệt đáng kể đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sản
phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp bị xem xét, kể cả trường hợp
đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có hình dáng bên ngoài là tập
hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là
bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp
của người khác đã được bảo hộ;
b) Sản
phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp bị xem xét có hình dáng
bên ngoài là tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc
về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong
bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.
1. Yếu
tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng
hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo
và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu được bảo hộ.
2.
Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ
nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy
xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc đánh giá chứng cứ
chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
3. Để
xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn
hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so
sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo
hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau
đây:
a) Dấu
hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc
phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm
vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số
thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với
nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với
dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử
dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu;
b)
Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc
về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm
vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc
phương thức thực hiện.
4. Đối
với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:
a) Dấu
hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b)
Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không
liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây
nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng
sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với
chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
1. Yếu
tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu gắn
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu,
phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới
mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
2.
Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ
chỉ dẫn địa lý được xác định tại Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý hoặc điều ước quốc tế có nội dung công nhận
và bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công
nghiệp.
3. Để
xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa
lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu
hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý,
trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ
cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa
lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả
cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng
thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý và làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng
sản phẩm mang dấu hiệu đó có nguồn gốc từ khu vực địa lý được bảo hộ;
b) Sản
phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau
hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;
c) Đối
với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu
trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa,
phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương
tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa
lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với
chỉ dẫn địa lý.
1. Yếu
tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn thương
mại gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch,
biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc
tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ.
2.
Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ
tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên
thương mại đó một cách hợp pháp do chủ sở hữu tên thương mại cung cấp, trong đó
xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh và quá trình sử dụng tên thương mại.
3. Để
xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên
thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo
hộ, so sánh chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh liên
quan đến dấu hiệu bị nghi ngờ, so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với
hàng hóa, dịch vụ của tên thương mại được bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu
hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được
bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu
giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với
tên thương mại; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ
nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại, gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;
b)
Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với
hàng hóa, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu trùng hoặc tương tự nhau
về bản chất hoặc chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ; hoặc có mối
liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện.
1. Yếu
tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng được xem là cấu thành hành vi xâm phạm
thể hiện như sau:
a) Vật
liệu nhân giống, cây giống nguyên vẹn, sản phẩm thu hoạch hoặc vật liệu bất kỳ
có khả năng sinh trưởng thành cây giống hoàn chỉnh của
giống cây trồng đã được bảo hộ;
b)
Tên giống cây trồng hoặc các ký tự tương tự đến mức gây nhầm lẫn thể hiện trên
hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu,
phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới
mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã được bảo hộ;
c)
Phương tiện máy móc, trang thiết bị, kho bãi lưu giữ, bảo quản, phương tiện vận
chuyển hoặc các trang thiết bị khác phục vụ mục đích chế biến, lưu giữ giống, vật
liệu nhân giống, vật liệu thu hoạch để làm giống của giống cây trồng.
2.
Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng là phạm vi Bằng bảo
hộ giống cây trồng còn hiệu lực.
1.
Tính chất xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu
trí tuệ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:
a)
Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: xâm phạm do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm phạm do bị khống
chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm;
b)
Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự
thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện
hành vi xâm phạm.
2. Mức
độ xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí
tuệ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:
a)
Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;
b) Ảnh
hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.
1.
Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ là sự tổn thất
thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ
thể quyền.
2.
Được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:
a) Lợi
ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại;
b)
Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này;
c)
Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm
xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và
hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.
3. Mức
độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Việc xác định mức độ
thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả yêu
cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định
và tính toán mức thiệt hại.
1. Tổn
thất về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính
được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng được bảo hộ.
2.
Giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo một hoặc
các căn cứ sau đây:
a)
Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
b)
Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng;
c)
Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng trong tổng số
tài sản của doanh nghiệp;
d)
Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng, bao gồm các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng
cáo, lao động, thuế và các chi phí khác.
Tổn
thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh
thần gây ra cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; tác
giả giống cây trồng theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ phát sinh do quyền nhân thân của các chủ thể này bị xâm phạm dẫn
đến tác giả bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín
nhiệm (uy tín), danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm.
1.
Thu nhập, lợi nhuận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật
Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a)
Thu nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
b)
Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng;
c)
Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
2. Mức
giảm sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
a)
So sánh trực tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành
vi xâm phạm, tương ứng với từng loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
So sánh sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc
cung ứng trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm;
c)
So sánh giá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trước
và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm.
1.
Cơ hội kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật
Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a)
Khả năng thực tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng trong kinh doanh;
b)
Khả năng thực tế cho người khác thuê đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng;
c)
Khả năng thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng, chuyển nhượng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng cho người khác;
d)
Cơ hội kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.
2. Tổn
thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản
thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng
quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do
hành vi xâm phạm gây ra.
Chi
phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo
quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện
pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê luật sư, dịch vụ giám định, ngăn
chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên
phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại Điều
198 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định chi tiết tại Điều này.
2.
Các biện pháp công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của
Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a)
Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm
vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng lên sản phẩm, phương
tiện dịch vụ (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng
sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm;
b) Sử
dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo
vệ sản phẩm được bảo hộ.
3.
Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thực hiện bằng cách
thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các
thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ
và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
4.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thực
hiện tuân theo quy định tại các Điều 89, 90, 91,
92, 93 và 94 của Nghị định này.
1.
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b)
Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu
được thực hiện thông qua người đại diện;
c)
Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;
d)
Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người
xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm;
đ)
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);
e) Tên,
địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
g)
Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh
quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;
h)
Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm,
mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu
có);
i) Nội
dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm;
k)
Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
l)
Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).
2.
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng
minh yêu cầu đó. Tài liệu, chứng cứ chứng minh phải phù hợp với quy định tại Điều 90 của Nghị định này.
1.
Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các
tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:
a)
Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người
được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng;
b)
Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục
hải quan;
c)
Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình.
2.
Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện
theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực;
nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng
minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.
1. Đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, giống cây trồng,
chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong các loại tài liệu sau đây:
a) Bản
sao Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Bằng
bảo hộ giống cây trồng nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản
sao đã được chứng thực theo quy định;
b) Bản
trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký
quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối
tượng đó cấp.
2. Đối
với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước
Madrid và Nghị định thư Madrid có chỉ định
Việt Nam, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký
quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp cấp hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định hoặc bản trích lục Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế).
3. Đối
với kiểu dáng công nghiệp được đăng ký quốc tế theo Thỏa ước La Hay có chỉ định Việt Nam, chứng cứ
chứng minh chủ thể quyền là bản sao quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp đăng ký quốc tế của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp,
nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định
hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng
công nghiệp đăng ký quốc tế).
4. Đối
với chỉ dẫn địa lý, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong các tài liệu
sau đây:
a) Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý hoặc Bản trích lục Sổ đăng
ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp;
b)
Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 của Nghị định này; hoặc tài liệu khác
chứng minh chủ thể quyền theo quy định pháp luật của nước xuất xứ trong trường
hợp chỉ dẫn địa lý của nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam.
5. Đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể
quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ xác lập quyền tương ứng
theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Luật
Sở hữu trí tuệ và được quy định cụ thể như sau:
a) Đối
với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ
và phương thức có được bí mật kinh doanh;
b) Đối
với tên thương mại: tài liệu chứng minh việc sử dụng hợp pháp tên thương mại,
lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh sử dụng tên thương mại và quá trình sử
dụng tên thương mại;
c) Đối
với nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi
tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và
giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng;
d) Đối
với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo điều ước quốc tế: các tài liệu, thông tin
trong điều ước quốc tế có nội dung về công nhận, bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc bản
trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp;
đ) Đối
với giống cây trồng: Bằng bảo hộ giống cây trồng còn hiệu lực, Quyết định cấp
hoặc cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng; hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ và chứng cứ thu thập từ các nguồn theo quy định
tại Điều 94 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
6.
Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng quyền
sở hữu đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng,
chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp, giống cây trồng, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng thì
ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải xuất trình bản
gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở
hữu công nghiệp, giống cây trồng, hợp
đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng
hoặc
văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp, giống cây trồng. Trong trường hợp việc chuyển giao đã
được ghi nhận trong văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp, giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng
đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng thì
các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền.
1.
Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:
a) Bản
gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện
đối tượng được bảo hộ;
b) Vật
mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;
c) Bản
giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d)
Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
2.
Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ
ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.
Người
yêu cầu xử lý xâm phạm phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung thực của
các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp.
1.
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm
quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi
là cơ quan xử lý xâm phạm).
2.
Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người
nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ
quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.
3.
Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật
cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu,
chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu
xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết.
4.
Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý xâm
phạm, có nêu rõ lý do từ chối:
a) Hết
thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm phạm
không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng
cứ, hiện vật có liên quan;
b) Hết
thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật;
c) Kết
quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm cho thấy không có xâm phạm như mô tả
trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
d)
Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm.
5.
Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm
vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm hướng dẫn
người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
1.
Hàng hóa xâm phạm được quy định như sau:
a)
Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa
yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập;
b)
Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành một phần của sản phẩm có thể
lưu hành độc lập theo quy định tại điểm a khoản này thì hàng hóa xâm phạm là
toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm.
2.
Giá trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy
ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a)
Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;
b)
Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;
c)
Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông;
d)
Giá mua của hàng hóa xâm phạm.
3.
Giá trị hàng hóa xâm phạm được tính theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm
phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản
phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4.
Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp
hoặc giữa cơ quan xử lý xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất
về việc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thì việc định giá do hội đồng xác định
giá trị hàng hóa xâm phạm quyết định.
Việc
thành lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của hội đồng xác định giá trị hàng
hóa xâm phạm thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và dân sự.
1. Đối
với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ
quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a)
Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại
Điều 97 của Nghị định này;
b)
Tiêu hủy theo quy định tại Điều 98 của Nghị định này;
c)
Buộc chủ hàng, người vận chuyển, người tàng trữ loại bỏ các yếu tố xâm phạm và
đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hàng hóa
quá cảnh là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu là
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nếu không loại
bỏ được yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì áp dụng biện pháp thích
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối
với hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý thì tùy từng
trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp buộc loại bỏ yếu tố
xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đối
với hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
mà không phải là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người
vận chuyển, người tàng trữ hàng hóa loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa và áp
dụng các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối
với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng mà không phải là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo
chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp thích hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3.
Nguyên liệu, vật liệu, phương tiện có chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác
thương mại hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc thực
tế chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu
và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
4.
Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm quyết định áp dụng các biện
pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc khi có yêu cầu của chủ
thể quyền, buộc tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xâm phạm triệu hồi hàng hóa
xâm phạm đã được đưa vào kênh phân phối của tổ chức, cá nhân đó để áp dụng các
biện pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu
xét thấy thích hợp. Trong quá trình ra quyết định xử lý xâm phạm, cơ quan xử lý
có thể xem xét đề nghị của các bên liên quan về việc xử lý xâm phạm.
1.
Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối
với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a)
Hàng hóa có giá trị sử dụng, không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, không phải văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
b) Yếu
tố xâm phạm đã được loại bỏ khỏi hàng hóa;
c)
Việc phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất
hợp lý tới việc khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc
phục vụ lợi ích xã hội;
d)
Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
2.
Quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu,
phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn
hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng.
Biện
pháp buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa đó được áp dụng trong trường hợp không hội đủ các điều kiện để áp dụng
biện pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại
quy định tại Điều 97 của Nghị định này.
Chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có quyền trực tiếp
hoặc thông qua đại diện hợp pháp nộp đơn đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc nộp đơn yêu cầu
tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng.
Điều
100. Thẩm quyền tiếp nhận đơn
Cơ
quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hoặc đơn
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản
1 Điều 75 của Luật Hải quan.
1.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn 02 giờ làm việc, kể từ thời
điểm tiếp nhận đủ bộ hồ sơ yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải
quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã
thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản
2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải
quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu và nêu rõ lý do.
2.
Sau khi chấp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo việc chấp nhận đơn tới các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, cơ quan được chỉ định của Tổng cục Hải quan để triển khai việc kiểm tra,
giám sát. Trên cơ sở thông báo của Tổng cục Hải quan nêu tại khoản này, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, cơ quan được chỉ định của Tổng cục Hải quan tra cứu dữ liệu
trên hệ thống để tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý.
3.
Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu xâm phạm hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
1.
Trong trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm, theo đề nghị của
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc để thực hiện
thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ
tục hải quan, thông báo cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng,
trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các bên, lý do và
thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2.
Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật Sở hữu
trí tuệ và trong các trường hợp sau đây:
a)
Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b)
Người nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn.
1.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát, nếu phát hiện căn cứ
rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu,
hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, Chi cục Hải quan chủ động ra quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đó.
2.
Chi cục Hải quan phải thông báo ngay cho chủ thể quyền đối với nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất
khẩu về việc tạm dừng này.
3.
Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày kể từ ngày Chi cục Hải quan
thông báo cho chủ thể quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Trong thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan quyết định tạm
dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a)
Yêu cầu người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc chủ thể quyền đối với nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý (nếu có thông tin liên hệ) cung cấp tài liệu có liên quan đến
hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý
các vụ việc tương tự v.v...);
b) Lấy
mẫu hoặc cho phép tổ chức, cá nhân có liên quan lấy mẫu để giám định hoặc giám
định bổ sung, giám định lại tại tổ chức chuyên môn nghiệp vụ hải quan hoặc các
tổ chức giám định khác theo quy định (nếu cần thiết);
c)
Phối hợp, trao đổi với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp khi
có phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo
hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, thẩm quyền xử lý hành vi
vi phạm;
d)
Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết
kịp thời đối với những vụ việc phức tạp.
5. Kết
thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan:
a)
Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hoá bị tạm dừng là hàng hoá giả mạo
nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý và hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền
xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan thực hiện xử lý vi phạm hành chính
đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật. Trường
hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan,
cơ quan hải quan bàn giao vụ việc để các cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
khác xử lý;
b)
Trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự, cơ quan hải quan thực hiện theo ý kiến
của Tòa án;
c)
Trường hợp nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ,
phạm vi bảo hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, cơ quan hải
quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng, trừ trường hợp cơ quan hải quan
đã có quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính;
d)
Trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự, cơ quan hải quan chuyển giao
cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp
luật;
đ)
Trường hợp cơ quan hải quan quyết định hàng hóa bị tạm dừng không phải là hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, cơ quan hải quan tiếp tục
làm thủ tục hải quan cho lô hàng và thông báo cho các bên liên quan biết.
6.
Trường hợp chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng, gây thiệt hại cho
chủ hàng, Chi cục hải quan phải bồi thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán
các chi phí phát sinh theo quy định.
Thủ
tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng tuân theo quy định tại Nghị định này và
các quy định có liên quan của pháp luật về hải quan.
1.
Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có thể hoạt
động trong một tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập.
2.
Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận vào Danh sách giám định
viên sở hữu công nghiệp và Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây
trồng quy định tại các Điều 109 và 112 của Nghị định này.
3.
Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thì thông tin về giám định viên
phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên thuộc tổ chức theo thủ tục cấp
Giấy chứng nhận tổ chức giám định.
1.
Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các quyền
sau đây:
a)
Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có
giá trị để đưa ra kết luận giám định hoặc không thuộc chuyên ngành giám định
được ghi trong Thẻ giám định viên;
b)
Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe
hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ;
c)
Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ
việc giám định;
d)
Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoạt động độc
lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu
có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các nghĩa
vụ sau đây:
a)
Hoạt động theo đúng chuyên ngành giám định được ghi trong Thẻ giám định viên;
b)
Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều
201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c)
Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của người yêu
cầu giám định, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan có
thẩm quyền;
d)
Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo
quy định của pháp luật;
đ)
Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của
mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ
chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;
e)
Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan
đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến
tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có
quy định bắt buộc phải từ chối giám định;
g)
Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật
thông tin gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
h)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt
động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
i)
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ
6 tháng và hằng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về
sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
k)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.
Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các
quyền sau đây:
a)
Thuê giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thực hiện
giám định theo các vụ việc;
b)
Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan
đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
c)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các
nghĩa vụ sau đây:
a)
Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám
định;
b)
Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều
201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c)
Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo
quy định của pháp luật;
d)
Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật
thông tin gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ)
Từ chối giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ
chối giám định;
e)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt
động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
g)
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 06
tháng và hằng năm bằng văn bản gửi về cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
h)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.
Việc kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh
giá khả năng sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về
những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
2.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như
sau:
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp là cơ quan có thẩm
quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục
nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra;
c)
Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05
người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản
4 Điều này;
d)
Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phúc tra kết quả này;
đ)
Kết quả kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp.
3.
Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp do cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm
tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám
định sở hữu công nghiệp do cơ quan đó ban hành.
4. Việc
đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện
như sau:
a)
Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được đăng ký dự kiểm tra theo quy
định tại Điều này:
a1)
Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
a2)
Thường trú tại Việt Nam;
a3)
Có phẩm chất đạo đức tốt;
a4)
Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đăng ký dự
kiểm tra;
a5)
Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đăng ký dự kiểm tra từ 05
năm trở lên.
b)
Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được
nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu
sau đây:
b1) Tờ
khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2)
Bản sao văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản
chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3)
Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng
minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b4)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
b5)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp).
c) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định sau đây:
c1)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định
hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy
định tại khoản 2 Điều
này;
c2)
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và
ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký dự kiểm tra
sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà
người đăng ký dự kiểm tra không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định
từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thẩm quyền cấp, cấp
lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, lập và công bố Danh sách
giám định viên sở hữu công nghiệp theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này.
2.
Việc cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a)
Người đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều
201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp
phí, lệ phí theo quy định. Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu
công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí
tuệ được hiểu như sau:
a1) Điều
kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi thường trú tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về cư trú;
a2) Điều
kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý vi phạm hành chính
do vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề
nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà
chưa được xoá án tích;
a3) Điều
kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
học các ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với chuyên ngành
giám định sáng chế và thiết kế bố trí; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
học ngành bất kỳ đối với các chuyên ngành giám định khác;
a4) Điều
kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám
định viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, thanh tra, kiểm tra, pháp chế, tư vấn pháp luật về sở
hữu công nghiệp, nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên, giảng dạy về
sở hữu công nghiệp có chức danh giảng viên từ 05 năm trở lên, hoặc những người
đã trực tiếp làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định pháp luật,
xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả thẩm định nội dung
đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), hoặc đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp, hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (gồm cả
tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc quốc
tế từ 05 năm trở lên, hoặc những người đã hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp từ 05 năm trở lên.
b)
Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ
khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2)
Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp
bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định
viên sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân;
b3)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
b4)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp).
c)
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
c1)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, ngày sinh, địa
chỉ thường trú, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, số Thẻ giám định và
chuyên ngành giám định của người được cấp Thẻ; ghi nhận việc cấp Thẻ vào Sổ
đăng ký quốc gia về giám định sở hữu công nghiệp và công
bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của cơ quan đó
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;
c2)
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và
ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám
định viên sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn
định mà người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa
chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản
đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ
chối;
c3)
Thẻ giám định viên được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ
lục VI của Nghị định này.
3.
Việc cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a)
Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp nếu giám
định viên có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1)
Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai
mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được;
a2)
Thông tin được ghi nhận trong Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp theo quy
định tại điểm c1 khoản 2 Điều này có sự thay đổi.
b)
Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp để ghi nhận lại các
thay đổi nêu tại điểm a2 khoản này;
c)
Hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được nộp cho
cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ
khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên, làm theo Mẫu
số 03 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
c2)
Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu trừ trường hợp
bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ
giám định viên đã có thông tin về số căn cước công dân đối với trường hợp quy
định tại điểm a2 khoản này;
c3)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
c4)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp).
d)
Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp được thực hiện như sau:
d1)
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên
sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem
xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
d2)
Trong trường hợp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gây ra, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người
được cấp Thẻ, không thu phí khi cấp lại Thẻ.
4.
Việc thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a)
Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1)
Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật;
a2)
Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a3)
Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định;
a4)
Người được cấp Thẻ giám định viên bị xử phạt bằng hình thức thu hồi Thẻ giám
định viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân thu hồi nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám
định viên sở hữu công nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a
khoản này.
c)
Hồ sơ yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được nộp cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau:
c1) Đơn yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;
c2)
Chứng
cứ chứng minh căn cứ đề nghị thu hồi Thẻ giám định sở hữu công nghiệp.
d)
Trình tự thu hồi Thẻ giám
định viên
sở
hữu
công
nghiệp
được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo
để người đó có ý kiến. Trên cơ
sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên
sở hữu công nghiệp hoặc quyết định từ chối thu hồi
Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp cho các bên;
d2) Trường hợp có căn cứ khẳng
định người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Thẻ giám định
viên sở hữu công nghiệp cho người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có
ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định
thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp hoặc thông báo không thu hồi Thẻ giám định
viên sở hữu công nghiệp cho người được cấp;
d3) Trường hợp có quyết
định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết
định nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết
định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;
d4) Quyết định thu hồi Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về giám định sở
hữu công
nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin
điện tử của cơ quan đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
5.
Việc lập và đăng tải Danh
sách giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập Danh sách giám định
viên sở hữu công nghiệp gồm các thông tin được ghi
nhận theo các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
và đăng tải, cập nhật trên Cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hằng
năm;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương thông tin về các thay đổi liên
quan đến Thẻ giám định viên của những giám định viên hoạt động cho tổ chức giám
định sở hữu công nghiệp của địa phương tương ứng để phục vụ công tác cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định tại địa phương trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ra quyết định.
1.
Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp như sau:
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thẩm quyền cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này cho các đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa
học và công nghệ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương có thẩm quyền
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này cho các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều
201 của Luật Sở hữu trí tuệ đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương.
2.
Việc cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện
như sau:
a)
Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201
của Luật Sở hữu trí tuệ thì được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương cấp
Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí,
lệ phí theo quy định;
b)
Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được
nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau:
b1) Tờ
khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp, làm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VI
của Nghị định này;
b2)
Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định
viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức (xuất trình bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục này).
c)
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại
địa phương xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
c1)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp,
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết định cấp
Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch,
địa chỉ, mã số của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với
chuyên ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, danh
sách giám định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức; ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về giám định sở hữu công nghiệp và công bố
trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ra quyết định;
c2)
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra thông
báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn
01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản
đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại
địa phương ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
c3)
Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục VI của Nghị định này.
3.
Việc cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được
thực hiện như sau:
a)
Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết
định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nếu tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1)
Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi, bị hỏng
(rách, bẩn, phai mờ v.v…) đến mức không sử dụng được;
a2)
Có sự thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều
này.
b)
Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã
cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp cấp lại Giấy chứng
nhận để ghi nhận các thay đổi nêu tại điểm c1 khoản 2 Điều này;
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công
nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ khai yêu cầu cấp lại
Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 06 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
c2) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức giám
định sở hữu công nghiệp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được
chứng thực), trừ trường hợp trong Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp đã có thông tin về Mã số doanh nghiệp;
c3)
Bản sao
Quyết định
tuyển dụng,
hợp đồng
lao động
hoặc quyết
định chấm
dứt hợp
đồng lao
động giữa
tổ chức
và giám
định viên
sở hữu
công
nghiệp hoạt
động cho
tổ chức
trong trường
hợp có
sự thay
đổi về
giám
định viên
sở hữu
công
nghiệp (xuất
trình
bản chính
để đối
chiếu, trừ
trường
hợp bản
sao đã được
chứng thực);
c4)
Bản sao
chứng từ
nộp phí,
lệ phí
(trường
hợp nộp
phí, lệ
phí qua
dịch vụ
bưu
chính
hoặc nộp
trực tiếp
vào
tài
khoản của
cơ quan
có thẩm
quyền giải
quyết thủ
tục này).
d)
Việc xử
lý hồ
sơ yêu
cầu cấp
lại Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp được
thực hiện
như sau:
d1)
Trong thời
hạn
20 ngày
kể từ
ngày
nhận
được hồ
sơ yêu
cầu cấp
lại Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp, cơ
quan quản
lý nhà
nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp, cơ
quan quản
lý nhà
nước
về sở
hữu công
nghiệp tại
địa phương
xem xét
hồ sơ
theo trình
tự như
đối với
thủ tục
cấp Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp quy
định tại
điểm
c khoản
2 Điều này;
d2)
Trong trường
hợp Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp bị
lỗi do
cơ quan
quản lý
nhà nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp, cơ
quan quản
lý nhà
nước
về sở
hữu công
nghiệp tại
địa phương
đã cấp Giấy
chứng nhận
gây
ra, thì
cơ quan
đã cấp Giấy
chứng nhận
có trách
nhiệm cấp
lại Giấy
chứng nhận
trong thời
hạn 05 ngày
làm
việc kể
từ ngày
nhận được
yêu
cầu của
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp, không
thu phí
cấp lại
Giấy chứng
nhận.
4. Việc
thu hồi
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định sở
hữu công
nghiệp được
thực hiện
như sau:
a)
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định sở
hữu công
nghiệp bị
thu hồi
trong các
trường
hợp sau
đây:
a1)
Có chứng
cứ khẳng
định rằng
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định sở
hữu công
nghiệp được
cấp trái
với quy
định của
pháp
luật;
a2)
Tổ chức
không
còn
đáp ứng
các
điều
kiện quy
định tại
khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a3)
Tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp chấm
dứt hoạt
động giám
định;
a4)
Tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp vi
phạm quy
định pháp
luật bị
cơ quan
nhà nước
có thẩm
quyền đề
nghị xử
lý bằng
hình
thức thu
hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp.
b)
Cơ quan
quản lý
nhà nước
về quyền
sở hữu
công
nghiệp, cơ
quan quản
lý nhà
nước
về sở
hữu công
nghiệp tại
địa phương
chủ động
hoặc theo
yêu
cầu của
tổ chức,
cá nhân
thu hồi
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định sở
hữu công
nghiệp nếu
có căn
cứ khẳng
định tổ
chức giám
định sở
hữu công
nghiệp thuộc
một trong
các
trường
hợp quy
định tại
điểm
a khoản
này;
c)
Hồ sơ
yêu
cầu thu
hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp được
nộp cho
cơ quan
đã cấp Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp đó gồm
01 bộ tài
liệu sau:
c1)
Đơn yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở
hữu công nghiệp;
c2)
Chứng cứ
chứng minh
căn
cứ đề
nghị thu
hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định sở
hữu công
nghiệp;
d)
Trình tự thu hồi Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định sở
hữu công
nghiệp được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý
kiến của các bên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp hoặc quyết định từ chối thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp và gửi cho các bên;
d2) Trường hợp có căn cứ khẳng
định tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ
chức giám định sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
201 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được
cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có
ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận, cơ quan đã cấp
Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận hoặc thông báo không thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được
cấp;
d3) Trường hợp có quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận tổ
chức giám định sở hữu công nghiệp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền,
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết định nói trên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận;
d4) Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký
quốc gia về giám định sở hữu công
nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
5.
Việc lập và đăng tải Danh
sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp gồm các thông tin được ghi nhận theo quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp và đăng tải, cập nhật
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp hằng năm;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa
phương thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp mọi thông tin về việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định để phục vụ việc lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp tại khoản này.
1.
Việc kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được
tiến hành nhằm đánh giá khả năng sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để
đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền đối với giống cây
trồng.
2.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực
hiện như sau:
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng là cơ quan có thẩm
quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây
trồng;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan đó, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra,
thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Kỳ
kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người
đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản 3
Điều này;
d)
Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự
kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng phúc tra kết quả này;
đ)
Kết quả kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp
Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng.
3. Hội
đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng do cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với
giống cây trồng theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống
cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng ban hành.
Việc
đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng
được thực hiện như sau:
a)
Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được đăng ký dự kiểm tra theo quy
định tại Điều này:
a1)
Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
a2)
Thường trú tại Việt Nam;
a3)
Có phẩm chất đạo đức tốt;
a4)
Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực dự
kiểm tra;
a5)
Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ 05 năm trở lên.
b) Hồ
sơ đăng ký tham dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng
được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ
tài liệu sau đây:
b1) Tờ
khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng theo
Mẫu số 08 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2)
Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học;
b3)
Bản sao có chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu
khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn;
b4)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
b5)
Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí
qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục này).
c) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định sau đây:
c1)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định
hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy định
tại khoản 2 Điều này;
c2)
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do
và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký dự kiểm
tra sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà
người đăng ký dự kiểm tra không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết
định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp lại,
thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2.
Việc cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a)
Người đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều
201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng nếu có
yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định. Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định
viên quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 3 Điều
201 của Luật Sở hữu trí tuệ được
hiểu như sau:
a1) Điều
kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi thường trú tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về cư trú;
a2) Điều
kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý vi phạm hành chính
do vi phạm pháp luật về giống cây trồng hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề
nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà
chưa được xoá án tích;
a3) Điều
kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học
các ngành trồng trọt, nông học, khoa học cây trồng hoặc ngành có liên quan về
giống cây trồng;
a4) Điều
kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám định
viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm công tác soạn thảo và hướng
dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về giống cây trồng, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thanh tra về giống cây trồng tại các cơ quan quản lý nhà nước
về bảo hộ giống cây trồng, nghiên cứu, giảng dạy về bảo hộ giống cây trồng tại
tổ chức nghiên cứu, đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp, hoặc tư vấn về
pháp luật về bảo hộ giống cây trồng dưới danh nghĩa người đại diện quyền đối với
giống cây trồng.
b) Hồ
sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ
khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên theo Mẫu số 09
tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2)
Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp
vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng;
b3)
Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành trồng trọt, nông
học hoặc ngành có liên quan về giống cây trồng;
b4)
Tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực
tiếp làm công tác chuyên môn lĩnh vực giống cây trồng từ 05 năm trở lên;
b5)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
b6) Chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ
bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục này);
c)
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem
xét hồ sơ theo quy định sau đây:
c1)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú,
số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và chuyên ngành giám định của người được
cấp Thẻ;
c2)
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sửa
chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người
yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng thì Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
c3)
Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng
được làm theo Mẫu số 10 tại Phụ lục VI của Nghị
định này.
3.
Việc cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Trong
các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ra quyết định cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng nếu giám định viên có yêu cầu và nộp phí, lệ
phí theo quy định:
a1)
Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng
bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ v.v...) đến mức không sử dụng được;
a2)
Thông tin được ghi nhận trong Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c1
khoản
2 Điều
này có sự thay đổi;
b)
Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp
lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng để ghi nhận lại các thay đổi
nêu tại điểm a2 khoản này.
c) Hồ
sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng được nộp
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ
khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên, làm theo Mẫu
số 09 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
c2)
02 ảnh 3 x 4 (cm);
c3) Chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ
bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục này).
d)
Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên về quyền
đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
d1) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Thẻ
giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
d2)
Trong trường hợp Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương gây ra, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm cấp lại Thẻ giám
định viên quyền đối với giống cây trồng trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ, không thu
phí khi cấp lại Thẻ.
4.
Việc thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng được thực hiện như sau:
a)
Thẻ giám định viên quyền đối với giống
cây trồng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1)
Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật;
a2) Người
được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a3)
Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định;
a4) Người
được cấp Thẻ giám định viên bị xử phạt bằng hình thức thu hồi Thẻ giám định
viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động hoặc theo yêu
cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ
giám định viên quyền đối với giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm a khoản này.
c) Hồ
sơ yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống
cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau:
c1)
Đơn yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng;
c2)
Chứng cứ
chứng minh
căn
cứ đề
nghị thu
hồi Thẻ
giám
định viên
quyền đối
với giống
cây
trồng.
d)
Trình
tự thủ
tục thu
hồi Thẻ
giám
định viên
quyền đối
với giống
cây
trồng được
thực hiện
như sau:
d1)
Trường
hợp tổ
chức, cá
nhân
có yêu
cầu thu
hồi Thẻ
giám
định viên
quyền đối
với giống
cây
trồng theo
quy định
tại điểm
c khoản
này, trong
thời hạn
01 tháng
kể từ
ngày
nhận được
yêu
cầu, Ủy
ban nhân
dân
tỉnh, thành
phố trực
thuộc trung
ương thông
báo
bằng văn bản về yêu
cầu này
cho người
được cấp
Thẻ giám
định viên
quyền đối
với giống
cây
trồng và
ấn
định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thu hồi Thẻ
giám định viên quyền đối với giống cây trồng hoặc quyết định
từ chối thu hồi Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng cho các bên;
d2)
Trường hợp có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Thẻ giám định viên
quyền đối với giống cây trồng cho người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được
cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng hoặc thông báo không thu hồi Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng cho người được cấp;
d3) Trường hợp có quyết
định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết
định nói trên, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng.
5. Việc lập và công bố Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng, thông báo
thay đổi thông tin liên quan đến Thẻ giám định viên được thực hiện như sau:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lập
Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo các quyết định cấp,
cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng và
công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành
phố trực thuộc trung
ương trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định;
b) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thông
báo
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng về Danh sách giám
định viên và các thay đổi liên quan đến Thẻ giám định viên của những giám định
viên hoạt động cho tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng của địa
phương tương ứng để phục vụ công tác theo dõi cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định tại địa phương.
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có
thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với
giống cây trồng, lập và công bố Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống
cây trồng theo quy định tại các các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
2.
Việc cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền
đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a)
Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201
của Luật Sở hữu trí tuệ thì được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng
nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định;
b)
Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng
gồm 01 bộ tài liệu sau:
b1) Tờ
khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định
quyền đối với giống cây trồng, làm theo Mẫu số 11 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2)
Bản sao chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao
động giữa tổ chức và giám định viên về quyền đối với giống cây trồng hoạt động
cho tổ chức;
b3)
Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
c)
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xem
xét hồ sơ theo quy định sau đây:
c1)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành
phố trực thuộc trung ương ra
quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ,
tên giao dịch, địa chỉ của tổ chức, Danh sách giám định viên quyền đối với giống
cây trồng là thành viên của tổ chức; ghi nhận vào Danh sách tổ chức giám định
và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định;
c2)
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Ủy ban nhân dân
tỉnh,
thành
phố trực thuộc trung ương ra
thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản
đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ra
quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định
quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ lý do từ
chối;
c3)
Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng được làm theo Mẫu số 12 tại Phụ lục VI
của Nghị định này.
3.
Việc cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền
đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Trong
các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành
phố trực thuộc trung ương ra quyết
định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền
đối với giống cây trồng nếu tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng có
yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1)
Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối
với
giống
cây
trồng
bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ v.v…) đến mức không sử dụng được;
a2)
Có sự thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận
tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều
này.
b) Tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng có
nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định
quyền đối với giống cây trồng cấp lại Giấy chứng nhận nếu
vẫn có nhu cầu tiếp tục hoạt động giám định;
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài
liệu sau đây:
c1) Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối
với giống cây trồng, làm theo Mẫu số 11 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
c2) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức giám định quyền đối với giống cây
trồng trong trường hợp có sự thay đổi thông tin của tổ chức, trừ trường hợp trong Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám
định quyền đối với giống
cây trồng đã có thông tin về Mã số doanh nghiệp;
c3)
Bản sao
chứng thực
Quyết định
tuyển dụng,
hợp đồng
lao động
hoặc quyết
định chấm
dứt hợp
đồng lao
động giữa
tổ chức
và giám
định viên
quyền đối
với giống
cây
trồng hoạt
động cho
tổ chức
trong trường
hợp có
sự thay
đổi về
giám
định viên
quyền đối
với giống
cây
trồng;
c4)
Chứng từ
nộp phí,
lệ phí
(trường
hợp nộp
phí, lệ
phí qua
dịch vụ
bưu
chính
hoặc nộp
trực tiếp
vào
tài
khoản của
cơ quan
có thẩm
quyền giải
quyết thủ
tục này).
d)
Việc xử
lý hồ
sơ yêu
cầu cấp
lại Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng được
thực hiện
như sau:
d1)
Trong thời
hạn
15 ngày
kể từ
ngày
nhận
được hồ
sơ yêu
cầu cấp
lại Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực
thuộc trung
ương xem
xét
hồ sơ
theo trình
tự như
thủ tục
cấp Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng quy
định tại
điểm
c khoản
2 Điều này.
d2)
Trong trường
hợp Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng bị
lỗi do
Ủy
ban nhân dân tỉnh,
thành
phố trực
thuộc trung
ương đã cấp
Giấy chứng
nhận gây
ra, thì
cơ quan
đã cấp Giấy
chứng nhận
có trách
nhiệm cấp
lại Giấy
chứng nhận
trong thời
hạn 05
ngày
làm
việc kể
từ ngày
nhận được
yêu
cầu của
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng, không
thu phí
khi cấp
lại Giấy
chứng nhận.
4. Việc
thu hồi
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng được
thực hiện
như sau:
a)
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng bị
thu hồi
trong các
trường
hợp sau
đây:
a1)
Có chứng
cứ khẳng
định rằng
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng được
cấp trái
với quy
định của
pháp
luật;
a2)
Tổ chức
không
còn
đáp ứng
các
điều
kiện quy
định tại
khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a3)
Tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng chấm
dứt hoạt
động giám
định;
a4)
Tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng vi
phạm quy
định pháp
luật bị
cơ quan
nhà nước
có thẩm
quyền đề
nghị xử
lý bằng
hình
thức thu
hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng.
b)
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực
thuộc trung
ương chủ
động hoặc
theo yêu
cầu của
tổ chức,
cá nhân
thu hồi
Giấy chứng
nhận tổ
chức giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng nếu
có căn
cứ khẳng
định tổ
chức giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng thuộc
một trong
các
trường
hợp quy
định tại
điểm
a khoản
này;
c)
Hồ sơ
yêu
cầu thu
hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng gồm
01 bộ tài
liệu sau:
c1)
Đơn yêu
cầu thu
hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng;
c2)
Chứng cứ
chứng minh
căn
cứ đề
nghị thu
hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng;
d)
Trình tự thủ tục thu hồi Giấy
chứng nhận
tổ chức
giám
định quyền
đối với
giống cây
trồng được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó, thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý
kiến của các bên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng hoặc quyết định từ chối thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng cho các bên;
d2) Trường hợp có căn cứ khẳng
định tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan đã cấp Giấy
chứng nhận đó thông báo bằng văn bản về
dự định thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có
ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận, cơ quan đã cấp
Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận hoặc thông báo không thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được
cấp;
d3) Trường hợp có quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết
định nói trên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận;
d4) Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với
giống cây trồng được Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố trên Cổng thông tin
điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
5.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập
Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng quy định tại Điều này
theo các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền
đối với giống cây trồng. Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng
được công bố trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung
ương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cập
nhật cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng về Danh sách
tổ chức giám định quyền và các thay đổi liên quan đến tổ chức giám định quyền đối
với giống cây trồng tại địa phương tương ứng để phục vụ công tác ghi nhận thông
tin vào Sổ đăng ký Quốc gia về Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống
cây trồng.
1. Giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng;
b)
Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hay không theo
quy định tại các điều từ Điều 74 đến Điều 80 của Nghị định này;
c)
Xác định có hay không sự trùng, tương đương tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân
biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d)
Xác định giá trị quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo
phương pháp định giá được quy định trong pháp luật về giá; xác định giá trị
thiệt hại theo quy định tại Điều 204 và 205 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
2.
Giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo lĩnh vực quy
định tại Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a)
Lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp, gồm các chuyên ngành sau đây:
a1) Giám định sáng chế và thiết kế bố trí;
a2) Giám định kiểu dáng công nghiệp;
a3) Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
a4)
Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.
b)
Lĩnh vực giám định về quyền đối với giống cây trồng.
1. Người yêu cầu giám định
sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội
dung và thời hạn yêu cầu;
b)
Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định;
c)
Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều
120 của Nghị định này;
d)
Thỏa thuận mức giá dịch vụ giám định.
2.
Người yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến
đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
b)
Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần yêu cầu giám định;
c)
Thanh toán chi phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng chi phí giám định khi có
yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
d)
Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định
viên.
1.
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng bao gồm:
a)
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
b)
Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo
về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
c)
Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm,
khiếu nại, tố cáo về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
2.
Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc uỷ quyền
cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng, giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng thực hiện giám định.
3.
Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
giám định, tiến hành dự toán chi phí thực hiện giám định, thỏa thuận và thực
hiện ký kết hợp đồng giám định với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ
trường hợp từ chối thực hiện giám định theo quy định.
4.
Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu
giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên.
5.
Hợp đồng dịch vụ giám định có thể có các nội dung sau đây:
a)
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
b)
Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;
c)
Nội dung yêu cầu giám định;
d)
Các chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan;
đ)
Thời hạn trả kết luận giám định;
e)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g)
Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định;
h)
Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán;
i) Nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng;
k)
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp.
Trong
trường hợp việc yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc
giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội
dung chủ yếu sau đây:
1.
Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.
2.
Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại
diện.
3.
Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.
4.
Tình trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.
5.
Chữ ký của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc người đại diện trong
trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba yêu cầu giám định.
1.
Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định
(các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng đang được bảo hộ) hoặc yêu cầu người yêu cầu giám định
cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng
kiến và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan.
2.
Việc giao, nhận, trả lại mẫu giám định thực hiện tương tự như quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
1.
Việc giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có thể do một
hoặc một số giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện. Giám
định tập thể là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện.
2.
Trong trường hợp giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc
giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp
giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định
viên cùng thực hiện việc giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung
và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi
giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám
định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể
về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực
hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.
1.
Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy
đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần
làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân
theo các quy định đối với giám định lần đầu.
2.
Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu giám định không
đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về
cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định,
giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên
khác thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu giám định.
3.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận
giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng về cùng một vấn đề cần giám định thì
người yêu cầu giám định có thể tiếp tục yêu cầu tổ chức giám định, giám định
viên khác thực hiện việc giám định lại.
4.
Trong trường hợp cần thiết, khi thực hiện giám định quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng, tổ chức giám định có thể thành lập Hội đồng tư
vấn giám định quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng để lấy ý
kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định. Các vấn đề liên quan đến Hội đồng tư
vấn giám định được thực hiện như sau:
a)
Tổ chức giám định lựa chọn thành viên của Hội đồng liên quan đến chuyên ngành
giám định và ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng gồm chủ tịch và các thành viên. Số lượng
thành viên Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng phải là số lẻ và có từ 03 thành viên trở lên.
b)
Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết công khai ý kiến về chuyên môn.
Các thành viên của Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng thảo luận tập thể về chuyên môn, ý kiến của các thành viên phải
được ghi trong biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
c)
Toàn bộ quá trình tư vấn giám định của Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng phải được thể hiện đầy đủ, trung thực
thành biên bản làm việc. Biên bản phải có chữ ký của chủ tịch và các thành viên
Hội đồng và được lưu trong hồ sơ giám định.
1.
Kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định
tại khoản 5 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thể
hiện bằng văn bản.
2.
Văn bản kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
quy định tại khoản 1 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ của tổ chức giám định, giám định viên;
b)
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
c)
Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;
d)
Phương pháp thực hiện giám định;
đ)
Kết luận giám định;
e)
Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.
3.
Giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải gửi văn bản kết luận
giám định cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định theo thời hạn thỏa thuận tại
hợp đồng giám định. Trường hợp thực hiện giám định độc lập thì giám định viên
thực hiện giám định phải ký vào văn bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm
về kết luận giám định đó. Trường hợp tổ chức thực hiện giám định thì giám định
viên thực hiện giám định và người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định
phải cùng ký tên, đóng dấu vào văn bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm
về kết luận giám định.
4.
Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định
viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản
đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.
Giá
dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng do các bên
thỏa thuận.
1.
Việc xử lý đơn đăng ký sáng chế mật được nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực
mà chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ được thực hiện theo
quy định tại các điều từ Điều 48 đến Điều 52 của Nghị định này.
2.
Việc xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam và được Văn phòng quốc tế công bố
trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có quyết định chấp nhận hoặc từ
chối chấp nhận bảo hộ được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định
của Thỏa ước La Hay.
3.
Việc xử lý đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được gửi
cho Văn phòng quốc tế được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định
của Thỏa ước La Hay.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23
tháng 8 năm 2023.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
thay thế các quy định về bảo vệ quyền trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại Nghị
định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2010 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Nghị
định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm
2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
và Điều 1 của Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11
năm 2018 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số
quy định về kiểm tra chuyên ngành.
Điều
125. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|