ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3320/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 15
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số
1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sở hữu
trí tuệ đến năm 2030; Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030. Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Sở hữu trí
tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU
CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược sở hữu trí tuệ
đến năm 2030 phù hợp với tình hình của tỉnh Lai Châu.
Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm
đối với các cơ quan, đơn vị tổ chức trong quá trình thực hiện Chiến lược sở hữu
trí tuệ nhằm tập trung nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ của các chủ thể.
Tạo chuyển biến trong nhận thức
về sở hữu trí tuệ của các chủ thể nhằm hướng tới hình thành văn hóa sở hữu trí
tuệ trên địa bàn tỉnh; thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ, thúc đẩy các hoạt động tạo ra tài sản trí
tuệ, khuyến khích và nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ.
2. Yêu cầu
Thực hiện Chiến lược sở hữu trí
tuệ đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn; lồng ghép các hoạt động
triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ trong các đề án, chương trình, kế hoạch của
ngành, đơn vị và địa phương.
Các cơ quan, đơn vị chủ động thực
hiện các nội dung chương trình về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn triển khai gắn kết
chặt chẽ với hoạt động sản xuất, kinh doanh, bản sắc văn hóa - xã hội, tạo ra
được các tài sản trí tuệ góp phần nâng cao sức cạnh tranh, khai thác giá trị sản
phẩm của tỉnh.
Việc triển khai kế hoạch thực
hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ phải đồng bộ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong tổ
chức thực hiện. Phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ phải gắn liền với việc tập
trung nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, từng bước xây dựng văn hóa sở hữu
trí tuệ trong xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy hỗ trợ phát triển hệ
thống sở hữu trí tuệ ở tất cả các khâu sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ,
thực thi quyền sở hữu trí tuệ tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo, đáp
ứng yêu cầu trong nước, đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng nâng
cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
Hoạt động sở hữu trí tuệ có sự
tham gia tích cực của tất cả các chủ thể trong xã hội để củng cố và nâng cao hiệu
quả sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, khai thác, phát triển và thương mại hóa tài sản
trí tuệ thúc đẩy gia tăng số lượng sản phẩm có hàm lượng sở hữu trí tuệ.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ của các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tỉnh Lai
Châu đối với các tổ chức, cá nhân đảm bảo nhanh chóng thuận lợi và minh bạch.
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ, giảm đáng kể tình trạng
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Hàng năm có trên 10 đơn đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Trên 80% các tài sản trí tuệ đã
được cấp văn bằng bảo hộ được khai thác, phát triển và thương mại hóa.
Trên 60% các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng của tỉnh được bảo hộ về sở hữu trí tuệ.
Hàng năm hỗ trợ trên 03 đối tượng
đã được xác lập quyền sở hữu công nghiệp: kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu được bảo hộ ở nước ngoài của các tổ chức,
cá nhân.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng
thể chế và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật
nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ
- Rà soát các chính sách hiện
hành về sở hữu trí tuệ, kịp thời cụ thể hóa các chính sách, pháp luật về sở hữu
trí tuệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, xây dựng cơ
chế, chính sách đặc thù của tỉnh về hỗ trợ, phát triển tài sản trí tuệ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sáng tạo, bảo hộ, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và ngăn chặn xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Lồng ghép chính sách, giải
pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong
các chính sách phát triển khoa học và công nghệ; đổi mới sáng tạo; chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
- Tăng cường truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng về pháp luật, thủ tục đăng ký quyền sở hữu
trí tuệ, chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ và thành tựu của hoạt động
sở hữu trí tuệ, nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới
sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành
văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
- Phối hợp triển khai thực hiện
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ, vai trò của sở hữu trí
tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế cho các đối tượng cơ quan quản lý, doanh nghiệp, người dân trên
địa bàn tỉnh. Tổ chức các sự kiện về sở hữu trí tuệ nhất là sự kiện ngày Sở hữu
trí tuệ thế giới (26/4).
2. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và công nghệ mới trong hoạt động khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ. Kết nối cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông giữa các cơ quan nhà nước
trong và ngoài tỉnh.
- Nâng cao chất lượng các dịch
vụ công về sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác công tư trong cung cấp
các dịch vụ về sở hữu trí tuệ. Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ. Hỗ trợ thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong
hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số. Tích cực và
chủ động phát hiện, phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ. Khuyến
khích giải quyết các chanh chấp về sở hữu trí tuệ bằng hình thức trọng tài, hòa
giải. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và cơ
quan tư pháp trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tập trung thực hiện các biện
pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ; xử lý
nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
3. Thúc đẩy
các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý; đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới đối
với các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề mang địa danh của tỉnh và của
các địa phương trong tỉnh, sản phẩm dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương và
sản phẩm gắn với Chương trình OCOP; đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên
quan cho các tác phẩm văn hóa nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình,…
- Hỗ trợ hoàn thiện, khai thác
và áp dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp vào thực tiễn
thông qua các hoạt động: Xác định nhu cầu của tổ chức, cộng đồng, địa phương về
áp dụng, đổi mới công nghệ, khai thác sáng chế/giải pháp hữu ích phục vụ hoạt động
nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh; tra cứu, đánh giá, lựa chọn và
xác định công nghệ, các giải pháp phù hợp với nhu cầu khai thác, áp dụng; xây dựng
và triển khai phương án áp dụng công nghệ, các giải pháp từ các sáng chế/giải
pháp hữu ích đã lựa chọn; tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ
cho tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, bản quyền tác giả và quyền
liên quan cho các tác phẩm văn hóa văn nghệ, bản ghi âm, ghi hình và các thành
quả sáng tạo khác.
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tạo ra kết quả nghiên cứu được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường sử dụng các công cụ sở hữu trí tuệ để
phát triển các các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về
sở hữu trí tuệ, trong đó: chú trọng đào tạo chuyên gia quản trị tài sản trí tuệ
cho doanh nghiệp và cán bộ quản lý, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm
của cộng đồng; ưu tiên đào tạo từ cơ bản đến nâng cao cho các nhóm khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo. Liên kết đơn vị có năng lực, tổ chức, cá nhân ươm tạo các tài
sản trí tuệ từ khâu hình thành ý tưởng nghiên cứu đến, phát triển tài sản trí
tuệ đến sản xuất thử nghiệm hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp.
4. Khuyến
khích nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ
- Hình thành không gian làm việc
chung tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân có cơ hội trao đổi, giao lưu, kết nối
hình thành ý tưởng; đồng thời hỗ trợ tài chính cho các hoạt động nhằm thúc đẩy
việc tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.
- Phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp khai thác quyền
sở hữu trí tuệ, rút ngắn kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hỗ trợ bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước.
- Thúc đẩy khai thác tài sản trí
tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hệ thống
cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan
quản lý nhà nước.
- Tăng cường, khai thác, phân
tích thông tin sáng chế phục vụ cho việc lựa chọn và khai thác công nghệ phù hợp;
khuyến khích sử dụng các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của doanh
nghiệp trong nước.
- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng
các sản phẩm sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời
hạn bảo hộ hoặc sản phẩm sáng tạo thuộc tài sản chung của tỉnh; khai thác, áp dụng
vào sản xuất giống cây trồng mới được bảo hộ.
- Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nguồn gen,
tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian nhằm khai thác tiềm
năng, thế mạnh sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
5. Phát triển
các hoạt động hỗ trợ về sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ thành lập và phát triển
các tổ chức dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về sở hữu trí tuệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
đơn vị hỗ trợ và triển khai hoạt động sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường năng lực, đầu tư
cơ sở vật chất để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, bảo đảm
hài hòa lợi ích của các bên liên quan.
- Huy động các nguồn lực xã hội
vào việc phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ để bổ trợ cho nguồn lực nhà nước.
- Phối hợp xây dựng và vận hành
phần mềm, ứng dụng điện tử để cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư vấn về sở hữu trí
tuệ cho các tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân theo Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh; Chương trình khuyến công tỉnh;…
- Giới thiệu, quảng bá và triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác cho các tài sản trí tuệ của tỉnh ở
trong và ngoài nước.
6. Tăng cường
nguồn nhân lực sở hữu trí tuệ
- Nâng cao nhận thức sâu rộng
hơn nữa cho các cấp, các ngành, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân về lợi ích của
việc xác lập, bảo vệ khai thác tài sản trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho nguồn nhân lực làm công tác sở hữu trí
tuệ; thu hút nhân lực chất lượng cao ở ngoài tỉnh tham gia vào hoạt động sở hữu
trí tuệ của tỉnh.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kỹ năng, nhận thức về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo
ở Trung ương và trong tỉnh để xây dựng mạng lưới đào tạo chuyên sâu về sở hữu
trí tuệ với các chương trình phù hợp với từng nhóm đối tượng.
7. Tích cực
chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và
hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ, khai thác tối đa sự hỗ trợ mọi mặt của cơ
quan sở hữu trí tuệ và các tổ chức dịch vụ trong nước nhằm nâng cao năng lực quản
lý sở hữu trí tuệ bắt kịp với xu hướng tiến bộ và trình độ trong nước.
- Tích cực tham gia vào hoạt động
của các tổ chức trong nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
8. Xây dựng
và tổ chức các chương trình phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
- Thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên, cụ thể: Hỗ trợ đăng ký bảo hộ ở trong và ngoài nước đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu và đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới;
phát triển nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ thông qua tập huấn, đào tạo, tập huấn
chuyên sâu về sở hữu trí tuệ; vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ;…
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh về sở hữu trí tuệ. Các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các nhiệm vụ được xây dựng trên cơ sở kế
thừa, áp dụng các kết quả của nhiệm vụ cấp quốc gia đã được tổng kết, nghiệm
thu phù hợp với điều kiện của tỉnh.
IV. KINH PHÍ
- Ngân sách nhà nước bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép
trong các Chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Nguồn tài trợ, viện trợ và
huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; phối
hợp thực hiện các nội dung khác liên quan đến bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan, quyền bảo hộ giống cây trồng.
- Làm đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch đến năm 2025 và
xác định các nhiệm vụ ưu tiên cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài
chính
Trên cơ sở nội dung phê duyệt tại
Kế hoạch này, đề xuất của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực giống cây trồng mới, nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn, rà soát danh mục các
sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hữu của địa phương để phát triển tài sản trí
tuệ.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
thủ tục đăng ký bảo hộ và triển khai, áp dụng giống mới vào sản xuất; đẩy mạnh
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, thu hoạch và bảo
quản.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng vùng sản xuất các mặt hàng nông sản,
vùng nguyên liệu sản xuất tập trung, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất, chế biến, thu hoạch và bảo quản.
4. Sở
Công Thương
- Căn cứ theo chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình cụ thể hóa nội dung và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các Hội nghị kết nối
cung cầu hàng hóa, hỗ trợ đưa hàng hóa vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức các hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
chủ lực của tỉnh.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn
hóa.
- Quản lý tốt trong hoạt động
quảng cáo liên quan đến các đối tượng sở hữu công nghiệp; phát hiện, xử lý các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hoạt động quảng cáo.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thủ tục đăng ký bảo hộ và hỗ trợ triển khai, áp dụng quyền tác giả, quyền
liên quan vào thực tiễn đời sống.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức các hội nghị, hội chợ triển lãm, hoạt động
giao thương, kết nối cung - cầu, tuyên truyền quảng bá sản phẩm được bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ của tỉnh hàng năm.
7. Văn
phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh
Rà soát, thống kê các sản phẩm
OCOP trên địa bàn để phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tư vấn, hỗ
trợ cho tổ chức, cá nhân và đơn vị khi có nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
8. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và
theo quy định pháp luật hiện hành; Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu
trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Đài Phát
thanh và truyền hình Lai Châu và Báo Lai Châu:
Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị có liên quan xây dựng các bản tin, phóng sự… về các hoạt
động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
10.
Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên
quan trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch, chủ động cụ thể
hóa nội dung Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và tổ chức triển khai thực
hiện.
11.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Kế hoạch đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu
trí tuệ, khai thác, phát triển, bảo vệ và tổ chức quản lý việc sử dụng tài sản
trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm và đời sống xã hội. Nâng cao hiệu quả
khai thác sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã được cấp văn bằng bảo hộ. Rà soát
danh mục các sản phẩm, làng nghề, các tác phẩm văn hóa, giống cây trồng mới cần
được hỗ trợ bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ để hỗ trợ hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ; phát hiện và xử lý các xâm phạm và tranh chấp
quyền sở hữu trí tuệ theo đúng quy định của pháp luật.
12.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi văn bản
về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu; các
sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương căn cứ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN (b/c);
- TT.UBND tỉnh (b/c);
- TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- V, C, CB;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|