BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2007/TT-BKHCN NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM
2007 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 103/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ
HỮU TRÍ TUỆ VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ
13/2010/TT-BKHCN NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2010, THÔNG TƯ SỐ 18/2011/TT-BKHCN NGÀY 22
THÁNG 7 NĂM 2011 VÀ THÔNG TƯ SỐ 05/2013/TT-BKHCN NGÀY 20 THÁNG 02 NĂM 2013
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp và Nghị định số 122/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí
tuệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14
tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22 tháng 7 năm 2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02 năm
2013.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007
hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22
tháng 7 năm 2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2013 như
sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm 1 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1 như sau:
“1.1 Các quyền sở hữu
công nghiệp phát sinh hoặc được xác lập dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ, các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 122/2010/NĐ-CP
(sau đây gọi là “Nghị định số 103/2006/NĐ-CP”) và theo quy định cụ thể tại điểm
này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 1.4 như sau:
“1.4 Quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định
thư Madrid (sau đây gọi là “nhãn hiệu đăng ký quốc tế”) được xác lập trên cơ sở
quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế của Cục Sở hữu trí tuệ
cùng với bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của đăng ký quốc tế đó do Văn phòng
quốc tế phát hành, hoặc giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại
Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết định
và giấy xác nhận nói trên có giá trị như văn bằng bảo hộ cấp cho người đăng ký
nhãn hiệu tại Việt Nam.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm 2 như
sau:
“2. Chủ đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp
2.1 Chủ đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “chủ đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng
ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Khi văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ.
Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, chủ đơn được ghi nhận là người
đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
2.2 Chủ đơn phải đáp
ứng các điều kiện về quyền đăng ký sở hữu công nghiệp quy định tại các Điều 86, 87, 88 của Luật Sở hữu trí tuệ và các Điều
7, 8, 9 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP. Nếu không đáp ứng các điều kiện
đó, việc đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ.”.
3.
Bổ sung điểm 3.4 như sau:
“3.4 Việc ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho
nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện bị
coi là vô hiệu.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung điểm 4 như
sau:
“4. Ủy quyền đại diện
tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp
4.1 Việc ủy quyền đại
diện và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công
nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy
quyền của Bộ luật Dân sự và các quy định tại Thông tư này.
Chủ đơn có thể thay
đổi người đại diện (thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt
quan hệ ủy quyền giữa chủ đơn với người đang được ủy quyền và chủ đơn phải có
tuyên bố bằng văn bản về việc này.
Người được ủy quyền
có thể ủy quyền lại cho người thứ ba, với điều kiện được sự đồng ý bằng văn bản
của chủ đơn. Việc ủy quyền lại làm phát sinh quan hệ ủy quyền thứ cấp giữa bên
được ủy quyền với bên được ủy quyền lại, song song tồn tại với quan hệ ủy quyền
giữa chủ đơn với bên được ủy quyền.
Việc ủy quyền lại có
thể được thực hiện nhiều lần, với điều kiện người được ủy quyền và người được
ủy quyền lại phải là tổ chức, cá nhân được phép đại diện.
4.2 Việc ủy quyền
phải được thể hiện thành văn bản (giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, gọi
chung là giấy ủy quyền) và phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên/họ tên, địa
chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền;
b) Tên/họ tên, địa
chỉ đầy đủ của bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại (nếu có);
c) Phạm vi ủy quyền,
khối lượng công việc được ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền
(giấy ủy quyền không có thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên
bố chấm dứt ủy quyền);
đ) Ngày ký giấy ủy
quyền;
e) Chữ ký, họ tên và
chức vụ, con dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và của
bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại (trong trường hợp thay
thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại).
4.3 Thời điểm giấy ủy
quyền có giá trị pháp lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được xác định
như sau:
a) Ngày Cục Sở hữu
trí tuệ tiếp nhận giấy ủy quyền hợp lệ;
b) Ngày Cục Sở hữu
trí tuệ tiếp nhận yêu cầu thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hợp lệ;
c) Ngày Cục Sở hữu
trí tuệ tiếp nhận yêu cầu sửa đổi thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi
ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy
quyền;
d) Giấy ủy quyền có
thể nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;
riêng đối với đơn khiếu nại thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc.
Trước ngày đơn được
chấp nhận hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại
diện cho chủ đơn (trong tờ khai) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để
kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về
tư cách đại diện.
4.4 Mọi giao dịch của
bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào
đều được coi là giao dịch nhân danh chủ đơn, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của chủ đơn. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được
thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn
đề phát sinh do bên ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục
Sở hữu trí tuệ.
Tại bất kỳ thời điểm
nào của quá trình xử lý đơn, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ giao dịch với bên được thay
thế ủy quyền cuối cùng hoặc bên được ủy quyền lại cuối cùng đối với mỗi công
việc hoặc công đoạn cụ thể được ủy quyền đại diện, nếu người nộp đơn ủy quyền
cho từ hai đại diện trở lên thực hiện các công việc hoặc công đoạn khác nhau.
4.5 Nếu giấy ủy quyền
có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc giấy ủy quyền
đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được
ủy quyền phải nộp bản sao giấy ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có
bản gốc giấy ủy quyền đó.”.
5.
Sửa đổi, bổ sung điểm 5.1 như
sau:
“5.1 Chủ đơn và đại
diện của chủ đơn có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài
liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình đăng ký sở hữu công nghiệp
theo các quy định sau đây:
a) Mọi tài liệu giao
dịch phải được chủ đơn hoặc đại diện của chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của
mình và được đóng dấu xác nhận của tổ chức (nếu có). Trường hợp pháp luật quy
định cần có xác nhận của công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác thì
phải được xác nhận theo quy định;
b) Mọi bản dịch ra
tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài đều phải có cam kết của chủ đơn
hoặc của đại diện bảo đảm là dịch nguyên văn từ bản gốc;
c) Trường hợp đại
diện của chủ đơn là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện
cho tổ chức đó ký tài liệu giao dịch phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm 6 như
sau:
“6. Xử lý ý kiến của
người thứ ba trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ
6.1 Kể từ ngày đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến
trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng
có quyền có ý kiến bằng văn bản gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ về quyền đăng ký, quyền
ưu tiên, điều kiện bảo hộ và về những vấn đề khác liên quan đến đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 112 của Luật Sở hữu trí
tuệ. Người phản đối cấp văn bằng bảo hộ phải nộp phí giải quyết ý kiến phản
đối đơn về sở hữu công nghiệp theo quy định. Văn bản nêu ý kiến của người thứ
ba được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp.
6.2 Trong trường hợp
xét thấy ý kiến của người thứ ba là có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý
kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp đơn trả lời bằng văn bản. Sau khi nhận được ý kiến phản
hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về
ý kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó.
Sau thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và
người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có
trong đơn. Người thứ ba cũng được thông báo về kết quả thẩm định đơn tương ứng.
6.3 Trong trường hợp
xét thấy ý kiến của người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ không
phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người
thứ ba về việc từ chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.
6.4 Trong trường hợp
ý kiến của người thứ ba liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy không thể xác
định ý kiến đó là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ
ba nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo
mà người thứ ba không gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ bản sao thông báo thụ lý vụ án
của Tòa án thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến và tiếp
tục xử lý đơn như không có ý kiến của người thứ ba. Trường hợp Cục Sở hữu trí
tuệ nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án của người thứ ba trong
thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả
giải quyết tranh chấp của Tòa án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Tòa
án, việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó.
6.5 Cục Sở hữu trí
tuệ tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn để làm rõ
hơn vấn đề có ý kiến phản đối nếu xét thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của cả hai
bên.
6.6 Thời hạn dành cho
người nộp đơn trả lời ý kiến phản đối của người thứ ba không tính vào thời hạn
dành cho Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.”.
7.
Sửa đổi, bổ sung điểm 7 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.1.a (ii) như sau:
“(ii) Tài liệu, mẫu
vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể: đối với đơn
đăng ký sáng chế là bản mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp là bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối
với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu (phải có trong tờ khai); đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là tên sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý (phải có trong tờ khai) và bản mô tả tính chất, chất
lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.1.b (iv) như sau:
“(iv) Văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc
dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu
theo quy định tại điểm 37.7.a của Thông tư này (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.2.b (iii) như sau:
“(iii) Mọi tài liệu
của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng
biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x
297mm), riêng đối với tài liệu là bản đồ khu vực địa lý có thể được trình bày
trên mặt giấy khổ A3 (420mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề
rộng 20mm, theo phông chữ Times New Roman, chữ không nhỏ hơn cỡ 13, trừ các tài
liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.2.b (vii) như sau:
“(vii) Thuật ngữ dùng
trong đơn phải thống nhất và là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa
phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy
tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.2.d như sau:
“d) Tờ khai và tài
liệu khác của đơn phải bảo đảm có đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống nhất;
bản dịch tiếng Việt của tài liệu đơn phải phù hợp với bản gốc; giấy ủy quyền
phải bao hàm các nội dung quy định tại điểm 4.2 của Thông tư này.”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.2.e như sau:
“e) Đối tượng nêu
trong đơn phải được phân loại chính xác theo phân loại quốc tế quy định tại các
điểm 23.5, 33.4 và 37.4.e của Thông tư này. Nếu người nộp đơn không tự phân
loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thực hiện việc
này và người nộp đơn phải nộp phí phân loại quốc tế theo quy định.”.
g) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.3.c như sau:
“c) Các tài liệu
chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên: Phần xác nhận của cơ quan nhận đơn đối
với bản sao đơn (các đơn) đầu tiên, trừ đơn quốc tế về sáng chế nộp theo Hiệp
ước hợp tác về sáng chế - PCT; danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đơn đăng ký
nhãn hiệu đầu tiên; giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ
hưởng từ người khác.”.
8.
Sửa đổi, bổ sung điểm 8 như
sau:
“8. Phí, lệ phí đăng
ký sở hữu công nghiệp
8.1 Người nộp đơn và
người sử dụng dịch vụ sở hữu công nghiệp phải nộp phí, lệ phí theo quy định của
Bộ Tài chính và phí dịch vụ khác theo quy định.
8.2 Thu phí, lệ phí
a) Khi tiếp nhận đơn
hoặc yêu cầu tiến hành các thủ tục có quy định thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí
tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập phiếu báo thu);
b) Khi thu phí, lệ
phí, Cục Sở hữu trí tuệ lập 02 liên biên lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp
phí, lệ phí có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã thu, trong đó 01 liên cấp
cho người nộp phí, lệ phí và 01 liên lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm
định hình thức đơn và cấp cho người nộp phí, lệ phí hóa đơn tài chính theo quy
định của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu
trí tuệ, người nộp đơn phải nộp bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí cùng hồ sơ đơn
hoặc tài liệu nộp;
d) Nếu phí, lệ phí
chưa được nộp đủ theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn.
8.3 Hoàn trả phí, lệ
phí
a) Trừ các trường hợp
quy định tại điểm 8.3.b dưới đây, phí, lệ phí đã nộp đối với mỗi thủ tục thuộc
quá trình xử lý đơn sẽ không được hoàn trả khi thời hạn tiến hành thủ tục đó đã
bắt đầu. Lệ phí nộp đơn không được hoàn trả trong bất kỳ tình huống nào;
b) Các khoản phí, lệ
phí được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn trong các trường hợp Cục Sở
hữu trí tuệ đã thu không đúng quy định (thu sai, thu thừa...);
c) Trường hợp chấp
nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo hoàn trả phí,
lệ phí, trong đó ghi rõ mức tiền và gửi cho người nộp đơn;
d) Trường hợp không
chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người
nộp đơn và nêu rõ lý do.”.
9.
Sửa đổi, bổ sung điểm 9 như
sau:
“9. Thời hạn
9.1 Các thời hạn quy
định trong Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định số 103/2006/ NĐ-CP và trong Thông tư
này được tính theo quy định về thời hạn của Bộ luật Dân sự.
9.2 Thời hạn dành cho
người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu
hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định
trong thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ, với điều kiện người yêu cầu gia hạn
phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp lệ
phí yêu cầu gia hạn theo quy định.
9.3 Khi kết thúc thời
hạn đã ấn định (kể cả thời gian gia hạn theo quy định tại điểm này) mà người
nộp đơn không tiến hành sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc không có ý kiến phản
hồi, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối đối với mỗi thủ tục tương ứng và
người nộp đơn không được quyền sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến, trừ
trường hợp quy định tại điểm 9.4 dưới đây.
9.4 Không tính vào
thời hạn khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
làm cho tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện được quyền,
nghĩa vụ của mình trong phạm vi thời hạn nếu tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu và
có chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó. Trường hợp yêu cầu được chấp
nhận, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định, thông báo thu hồi quyết định, thông báo
đã ban hành với lý do tổ chức, cá nhân không thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng
thời hạn và khôi phục quá trình xử lý đơn trở về tình trạng như chưa kết thúc
thời hạn.
9.5 Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được (ví dụ
thiên tai, địch họa...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện
pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan
là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau, đi công tác,
học tập ở nơi xa...) làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc không thể thực hiện được
quyền, nghĩa vụ của mình.
9.6 Người nộp đơn có
thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục trước thời hạn quy định khi có
văn bản yêu cầu và phải nộp phí dịch vụ theo quy định nếu yêu cầu được chấp
nhận. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ không chấp nhận yêu cầu đó thì phải thông
báo cho người nộp đơn và nêu rõ lý do.”.
10.
Sửa đổi, bổ sung điểm 11 như
sau:
“11. Các thủ tục
chung
Tất cả các loại đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp đều được Cục Sở hữu trí tuệ xử lý theo trình tự sau
đây: tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm định nội
dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm định nội
dung đơn); cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố quyết định
cấp văn bằng bảo hộ. Riêng đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam,
trình tự thủ tục xử lý được quy định tại điểm 41.6 của Thông tư này.”.
11.
Sửa đổi, bổ sung điểm 12.1 như
sau:
“12.1 Đơn có thể được
nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở
hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm
tiếp nhận đơn nói trên. Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã
nộp (trừ bản gốc tài liệu nộp để kiểm tra khi đối chiếu với bản sao).”.
12.
Sửa đổi, bổ sung điểm 13 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 13.2.b như sau:
“b) Trong tờ khai
không có đủ thông tin về tác giả (đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về
người đại diện, không có chữ ký và/hoặc con dấu (nếu có) của người nộp đơn hoặc
của người đại diện;”.
b) Bổ sung điểm
13.2.h như sau:
“h) Đơn được nộp trái
với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ra nước
ngoài tại khoản 2 Điều 23b của Nghị định số 103/2006/ NĐ-CP,
kể cả trường hợp đơn quốc tế nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 13.3 như sau:
“13.3 Các thiếu sót
của đơn trong giai đoạn thẩm định hình thức
Đơn bị coi là có
thiếu sót trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng
các yêu cầu đối với đơn nêu tại điểm 7.2 của Thông tư này (không đủ số lượng
bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; đơn không thỏa mãn
tính thống nhất; đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; đơn đăng
ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn
hiệu; không phân loại sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu, hoặc phân loại không chính xác; thiếu bản dịch tài liệu hưởng quyền
ưu tiên (nếu cần); thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất
với nhau hoặc bị tẩy xóa hoặc không được xác nhận theo đúng quy định...);
b) Chưa nộp đủ lệ phí
nộp đơn, phí công bố đơn, phí thẩm định đơn và phí tra cứu thông tin phục vụ
thẩm định, trừ phí thẩm định nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế nếu trong
đơn không có yêu cầu thẩm định nội dung;
c) Không có giấy ủy
quyền hoặc giấy ủy quyền không hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện).”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 13.5.c như sau:
“c) Việc xác định
ngày ưu tiên theo yêu cầu hưởng quyền ưu tiên dựa trên đơn (các đơn) đầu tiên
đã nộp tại Việt Nam tuân theo nguyên tắc quy định tại Điều 91
của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định tương ứng tại các điểm
b, c và đ khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm 13.6 như sau:
“13.6 Thông báo kết
quả thẩm định hình thức, quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
a) Nếu đơn thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn còn có
các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi
cho người nộp đơn thông báo kết quả thẩm định hình thức, với dự định từ chối
chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ
người nộp đơn; tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu đơn được
nộp thông qua tổ chức đó); tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn;
các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời
hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa
thiếu sót.
Riêng đối với tài
liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn được phép nộp bổ sung
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nộp đơn.
b) Trường hợp đơn hợp
lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ
tên, địa chỉ chủ đơn, tên người được ủy quyền đại diện (nếu có) và các thông
tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, số đơn, ngày ưu tiên và gửi cho
người nộp đơn. Trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp nhận thì
đơn vẫn được chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh
hưởng đến tính hợp lệ của đơn và quyết định phải nêu rõ lý do không chấp nhận
quyền ưu tiên.”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm 13.7 như sau: “13.7 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp
đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức với dự
định từ chối chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ theo quy định tại điểm 13.6.a
của Thông tư này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không
đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối
chấp nhận đơn và gửi cho người nộp đơn.”.
13.
Sửa đổi, bổ sung điểm 14 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 14.1 như sau:
“14.1 Thông tin liên
quan đến đơn đã được chấp nhận hợp lệ được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp phí công bố đơn.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 14.3 như sau: “14.3 Nội dung công bố đơn
a) Các thông tin liên
quan đến đơn hợp lệ, kể cả đối với đơn tách, được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp gồm: các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi
trong quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ
(chuyển nhượng đơn, tách đơn, số đơn gốc của đơn tách...); bản tóm tắt sáng chế
kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu
nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính chất đặc thù của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
b) Việc sửa đổi, bổ
sung đơn và thay đổi liên quan đến các thông tin nêu tại điểm a trên đây cũng
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 14.4 như sau:
“14.4 Tiếp cận các
thông tin về đơn hợp lệ được công bố
Mọi người đều có thể
tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản chất đối tượng nêu trong đơn được
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung
cấp các thông tin đó và phải nộp phí tra cứu thông tin theo quy định.”.
14.
Sửa đổi, bổ sung điểm 15 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 15.2.a như sau: “15.2 Sử dụng kết quả tra cứu thông tin
a) Trong quá trình
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế/đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có
quyền ưu tiên, Cục Sở hữu trí tuệ có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và
tham khảo kết quả thẩm định đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 15.3 như sau:
“15.3 Sửa chữa thiếu
sót, giải thích nội dung đơn, cung cấp thông tin
a) Trong trường hợp
đơn có thiếu sót hoặc chưa bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng, Cục Sở hữu trí
tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo trong đó nêu rõ các thiếu sót hoặc yêu cầu
người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các thông tin thuộc phạm vi bản
chất của đối tượng nêu trong đơn để bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng và ấn
định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn khắc phục;
b) Mọi việc sửa đổi,
bổ sung các tài liệu đơn có thiếu sót đều phải do người nộp đơn tự thực hiện.
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nói trên, nếu người
nộp đơn có yêu cầu bằng văn bản. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định yêu cầu
sửa đổi đơn theo quy định. Tài liệu yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được đính kèm
vào tài liệu đơn liên quan và được coi là tài liệu chính thức của đơn.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 15.7 như sau:
“15.7 Các công việc
kết thúc thẩm định nội dung a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn
Chậm nhất là vào ngày
kết thúc thời hạn thẩm định nội dung đơn quy định tại điểm 15.8 của Thông tư
này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn một trong các thông báo sau đây:
(i) Nếu đối tượng nêu
trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết
quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý
do từ chối, có thể hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối lượng) bảo hộ và ấn
định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến;
(ii) Nếu đối tượng
nêu trong đơn đáp ứng các điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì Cục
Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định
từ chối cấp văn bằng bảo hộ, thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 03 tháng kể
từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến giải trình hoặc sửa chữa thiếu
sót;
(iii) Nếu đối tượng
nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót
đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng trong thời hạn quy định tại các điểm
15.7.a (i) và (ii) trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định
nội dung đơn, trong đó:
- Đối với đơn thuộc
các trường hợp quy định tại điểm 15.6.đ của Thông tư này: Thông báo nêu dự định
cấp văn bằng bảo hộ và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn
bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí duy trì hiệu
lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm thứ nhất đối với sáng chế.
- Trong trường hợp
nhãn hiệu có các yếu tố phải bị loại trừ không được bảo hộ riêng: Thông báo nêu
dự định cấp văn bằng bảo hộ, đồng thời nêu rõ dự định và lý do không bảo hộ
riêng các yếu tố đó và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người nộp đơn có ý kiến.
- Đối với đơn không
thuộc các trường hợp quy định tại điểm 15.6.đ của Thông tư này: Thông báo tiếp
tục xử lý đơn theo quy định tại điểm 15.6.e của Thông tư này.
b) Nếu kết thúc thời
hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây mà người nộp đơn không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc
có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối
cấp văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp
người nộp đơn có phát hiện hoặc cung cấp tình tiết mới (chưa được xem xét trong
quá trình thẩm định) mà có khả năng ảnh hưởng đến kết quả thẩm định thì theo
yêu cầu của người nộp đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét việc thu hồi quyết định
từ chối cấp văn bằng bảo hộ đã ban hành và khôi phục lại quá trình thẩm định.
c) Nếu người nộp đơn
không nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo
hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn quy định tại điểm
15.7.a (iii) trên đây thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo
hộ. Riêng đối với đơn đăng ký sáng chế, nếu trong thời hạn quy định tại điểm
15.7.a (iii) trên đây, người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí
công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo
hộ nhưng không nộp lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm
thứ nhất của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì văn
bằng đó vẫn được cấp, nhưng bị chấm dứt hiệu lực ngay sau khi cấp.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 15.8.b như sau:
“b) Trong trường hợp
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo theo điểm 15.7.a (i) và (ii) của Thông tư này,
thì khoảng thời gian để người nộp đơn phản hồi thông báo không tính vào thời
hạn thẩm định nội dung. Khoảng thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày
ra thông báo đến ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định
trong thông báo (kể cả được kéo dài theo quy định), trong trường hợp người nộp
đơn không phản hồi thông báo.”.
15.
Sửa đổi, bổ sung điểm 16 như
sau:
“16. Thẩm định lại
đơn
16.1 Thẩm định lại
đơn do có ý kiến phản đối sau khi đã có thông báo dự định cấp/dự định từ chối
cấp văn bằng bảo hộ
a) Việc thẩm định lại
đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ
được thực hiện trong các trường hợp quy định tại điểm (i) và phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm (ii) và điểm (iii) dưới đây:
(i) Có ý kiến bằng văn
bản của người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn từ ngày ra
thông báo dự định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ đến trước ngày ra
quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ liên quan; hoặc có ý kiến bằng văn
bản của người thứ ba phản đối dự định cấp văn bằng bảo hộ cùng với lý do xác
đáng về việc đã không thể phản đối sớm hơn;
(ii) Ý kiến nêu tại điểm
16.1.a (i) trên đây là có cơ sở xác đáng, kèm theo các chứng cứ hoặc chỉ dẫn
tới các nguồn thông tin đáng tin cậy;
(iii) Lý lẽ, chứng cứ
chứng minh ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây phải khác với lý lẽ, chứng
cứ (nếu có) đã được đưa ra trong giai đoạn trước đó, hoặc tuy lý lẽ, chứng cứ
đó là không khác nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ trả lời theo quy định tại điểm
6.2 của Thông tư này.
b) Thời hạn thẩm định
lại đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Sở hữu trí
tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế,
không quá 12 tháng;
(ii) Đối với nhãn
hiệu, không quá 06 tháng;
(iii) Đối với kiểu
dáng công nghiệp, không quá 04 tháng và 20 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn
địa lý, không quá 04 tháng.
Đối với những vụ việc
phức tạp, có nhiều tình tiết cần phải được xác minh hoặc cần trưng cầu ý kiến
chuyên gia thì thời hạn thẩm định lại có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời
hạn thẩm định lần đầu theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
c) Nội dung và thủ
tục thẩm định lại được thực hiện theo quy định tương ứng tại điểm 15.6 và điểm
15.7 của Thông tư này.
d) Việc thẩm định lại
đơn chỉ được thực hiện một lần đối với người nộp đơn và đối với mỗi người thứ
ba.
16.2 Thẩm định lại
đơn do có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ của chủ văn bằng bảo hộ
Trường hợp chủ văn
bằng bảo hộ có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy
định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở
hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn tương ứng theo nội dung, thủ tục quy
định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này, với điều kiện người yêu cầu
phải nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ và các khoản phí, lệ phí
khác theo quy định.”.
16.
Sửa đổi, bổ sung điểm 17 như
sau:
“17. Sửa đổi/bổ sung/tách/chuyển
đổi/thay đổi chủ đơn/rút đơn
17.1 Sửa đổi, bổ sung
đơn
a) Trước khi Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định từ chối cấp văn
bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động
hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn.
Người yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn theo quy định, trừ
trường hợp quy định tại điểm h dưới đây. Trường hợp sửa đổi, bổ sung phải được
công bố theo quy định tại điểm 14.3.b của Thông tư này thì người yêu cầu phải
nộp phí công bố thông tin sửa đổi đơn theo quy định. Trường hợp yêu cầu sửa
chữa các sai sót do lỗi của Cục Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu không phải nộp
các khoản phí nêu trên.
b) Đối với yêu cầu
sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu
tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung
sửa đổi, bổ sung so với bản tài liệu ban đầu đã nộp:
(i) Bản mô tả, bản
tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;
(ii) 04 bộ ảnh chụp
hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với
đơn đăng ký thiết kế bố trí;
(iii) 04 bộ bản vẽ
hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
(iv) 05 mẫu nhãn
hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
(v) Bản mô tả tính
chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với
chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
c) Việc sửa đổi, bổ
sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô
tả đối với đơn đăng ký sáng chế, trong bản mô tả và bộ ảnh chụp/bản vẽ đối với
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa,
dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của
đối tượng nêu trong đơn. Nếu việc sửa đổi làm mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo
hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng thì không được chấp nhận, người nộp đơn
phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu;
d) Người nộp đơn có
thể yêu cầu sửa chữa sai sót về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tên, quốc tịch
của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp;
đ) Mọi yêu cầu sửa
đổi, bổ sung phải được làm thành văn bản theo Mẫu 01-SĐĐ quy định tại Phụ lục B
của Thông tư này. Có thể yêu cầu sửa đổi với cùng một nội dung liên quan đến
nhiều đơn, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi
đơn theo số lượng đơn tương ứng;
e) Trường hợp người
nộp đơn chủ động sửa đổi, bổ sung tài liệu đơn sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã ra
quyết định chấp nhận đơn hợp lệ thì việc sửa đổi, bổ sung nói trên được thực
hiện theo quy định tại các điểm 13.2, 13.3, 13.6 của Thông tư này. Nội dung sửa
đổi, bổ sung đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định
tại điểm 14 của Thông tư này và người nộp đơn phải nộp phí công bố đơn theo quy
định;
g) Yêu cầu sửa đổi
đơn được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ thuộc các trường
hợp dưới đây thì đơn phải được thẩm định lại:
(i) Sửa đổi thông tin
liên quan đến bản chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả sáng chế; bản mô
tả, bộ ảnh chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận; bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(ii) Thay đổi chủ đơn
nhãn hiệu.
h) Việc sửa đổi, bổ
sung đơn, kể cả thay đổi về người được ủy quyền, do người nộp đơn chủ động thực
hiện hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản,
ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung và kèm theo chứng từ nộp phí theo quy định.
Tài liệu sửa đổi, bổ sung đơn phải tuân theo quy định tương ứng tại điểm 7 và điểm
10 của Thông tư này.
17.2 Tách đơn
a) Trước khi Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối
cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở
hữu trí tuệ tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký
sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp, một hoặc một số thành phần của nhãn hiệu hoặc một phần danh mục
hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi
là đơn tách);
b) Đơn tách mang số
đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của
đơn ban đầu (nếu có); được công bố theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này
sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
c) Đối với mỗi đơn
tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các
thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu (ngoài các thủ tục đã được thực
hiện ở đơn gốc mà không cần phải thực hiện lại ở đơn tách), nhưng không phải
nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (trừ trường hợp tách đơn kiểu
dáng công nghiệp do không bảo đảm tính thống nhất). Đơn tách được thẩm định về
hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với
đơn ban đầu. Đơn tách phải được công bố lại và người nộp đơn phải nộp phí công
bố nếu việc tách đơn được thực hiện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có quyết định
chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu;
d) Đơn ban đầu (sau khi
bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục sửa đổi đơn. Sau khi tiến hành thủ
tục sửa đổi đơn ban đầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo ghi nhận việc sửa đổi
của đơn, công bố nội dung sửa đổi đó trong trường hợp đơn ban đầu đã có quyết
định chấp nhận đơn hợp lệ và người nộp đơn phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa
đổi đơn.
17.3 Chuyển đổi đơn
a) Trước khi Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối
cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu
cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
hoặc ngược lại theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 115 của Luật
Sở hữu trí tuệ, với điều kiện người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn đối với
đơn chuyển đổi theo quy định;
b) Sau khi nhận được
yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiếp tục tiến hành thủ tục xử
lý đơn chuyển đổi theo quy định tương ứng, nhưng không thực hiện lại các thủ
tục đã tiến hành đối với đơn trước khi có yêu cầu chuyển đổi.
17.4 Yêu cầu ghi nhận
thay đổi chủ đơn
a) Trước khi Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối
cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận
việc thay đổi chủ đơn trên cơ sở chuyển nhượng, thừa kế, kế thừa hoặc theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chuyển nhượng đơn
(i) Tài liệu chuyển
nhượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của
công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền) phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của
bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Số đơn được chuyển
nhượng hoặc thông tin đủ để xác định đơn đó;
(ii) Yêu cầu ghi nhận
việc chuyển nhượng đơn làm theo Mẫu 02-CGĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư
này. Người nộp đơn có thể yêu cầu chuyển nhượng nhiều đơn của cùng một chủ đơn
trong một tờ khai, với điều kiện phải nộp phí thẩm định yêu cầu chuyển nhượng
đơn theo quy định theo số lượng đơn tương ứng;
(iii) Trường hợp yêu
cầu chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp sau khi có thông báo dự định
cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký nhãn hiệu phải được thẩm định lại và công bố
nội dung chuyển nhượng. Người yêu cầu phải nộp phí thẩm định đơn và phí công bố
theo quy định.
c) Thay đổi chủ đơn
do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
(i) Người nộp đơn có
thể chủ động yêu cầu thay đổi chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trên cơ sở
thừa kế, kế thừa tài sản khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách pháp nhân, liên
doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình
thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền
khác;
(ii) Thủ tục nêu tại điểm
17.4.c (i) trên đây được thực hiện như thủ tục sửa đổi đơn theo quy định tại điểm
17.1 của Thông tư này.
17.5 Rút đơn
a) Việc rút đơn phải
do chính chủ đơn hoặc do người đại diện được chủ đơn ủy quyền thực hiện thông
qua tuyên bố bằng văn bản. Đối với đơn nộp qua đại diện, trong giấy ủy quyền
phải nêu rõ việc ủy quyền rút đơn hoặc phải kèm theo thư lệnh chỉ rõ số đơn cần
rút;
b) Trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ:
(i) Ra thông báo chấp
nhận rút đơn trong trường hợp yêu cầu rút đơn đáp ứng quy định tại điểm 17.5.a
của Thông tư này và chấm dứt việc xử lý đơn, ghi nhận việc rút đơn trong hồ sơ
đơn. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã rút không thể được khôi phục mà chỉ có
thể dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Luật Sở hữu trí tuệ; hoặc
(ii) Ra thông báo từ
chối chấp nhận rút đơn do yêu cầu rút đơn không đáp ứng quy định tại điểm
17.5.a trên đây.”.
17.
Sửa đổi, bổ sung điểm 18 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 18.2.a như sau:
“a) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí,
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 18.3 như sau:
“18.3 Cấp phó bản văn
bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp quyền
sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho
người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung.
Các chủ sở hữu chung
khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ, với điều
kiện phải nộp phí dịch vụ cấp phó bản.
b) Trường hợp văn
bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất hoặc bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến
mức không sử dụng được, bị tháo rời không giữ được dấu niêm phong, chủ sở hữu
quyền sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ có
thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ,
với điều kiện phải nộp phí dịch vụ tương ứng.
c) Yêu cầu cấp phó
bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
Yêu cầu cấp phó bản
văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ phải được lập
thành văn bản trừ trường hợp đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối tượng
sở hữu công nghiệp. Hồ sơ yêu cầu bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu
cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
được làm theo Mẫu 03-PBVB/GCN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) 02 mẫu nhãn
hiệu, 02 bộ ảnh chụp hoặc 02 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu nhãn
hiệu, bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ gốc;
(iii) Giấy ủy quyền
(trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
(iv) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
d) Xử lý yêu cầu cấp
phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu cấp phó bản
văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ. Trường hợp
yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng
bảo hộ đáp ứng các quy định trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp phó
bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
và ghi nhận vào mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ tương ứng trong Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp;
(ii) Nội dung phó bản
văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ tương ứng và
phải kèm theo chỉ dẫn “Phó bản”. Nội dung bản cấp lại của văn bằng bảo hộ/phó
bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó bản
văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và phải kèm theo chỉ dẫn “Bản cấp lại”;
(iii) Trường hợp yêu
cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo
hộ không đáp ứng quy định tại điểm 18.3.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông
báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa
chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên, người
yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu,
không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ
chối cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.”.
18.
Sửa đổi, bổ sung điểm 19 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 19.1.b như sau:
“b) Sổ đăng ký quốc
gia quy định tại các điểm 19.1.a (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) trên đây
bao gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm:
(i) Thông tin về văn
bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi/khối
lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ/người
đăng ký chỉ dẫn địa lý, tên và quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí,
kiểu dáng công nghiệp;
(ii) Thông tin về đơn
yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn, tên tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có));
(iii) Mọi thông tin
về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy trì
hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực); chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số lần cấp lại, ngày
cấp lại, thay đổi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có).”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 19.1.d (iii) như sau:
“(iii) Thông tin về
việc thay đổi danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp (cấp mới, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề, xóa tên...).”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 19.1.e như sau:
“e) Các sổ đăng ký
quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ lập và lưu giữ dưới dạng giấy, điện tử hoặc các
phương tiện khác. Bất kỳ người nào cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện tử (nếu
có) hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký,
với điều kiện phải nộp phí dịch vụ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 19.2 như sau:
“a) Mọi quyết định
cấp văn bằng bảo hộ, quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế đều
được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn
02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp phí công bố
theo quy định;
b) Các thông tin được
công bố theo quy định tại điểm 19.2.a trên đây gồm thông tin ghi trong quyết
định tương ứng: bản tóm tắt sáng chế; bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế bố
trí; bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý.”.
19.
Sửa đổi, bổ sung điểm 20 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 20.1 như sau:
“20.1 Sửa đổi thông
tin trên văn bằng bảo hộ và thu hẹp phạm vi bảo hộ
a) Yêu cầu sửa đổi
thông tin trên văn bằng bảo hộ, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ,
người được Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy
định tại Điều 88 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ trong
các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi về tên,
địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí; thay đổi về người đại diện của chủ văn bằng bảo
hộ;
(ii) Thay đổi chủ văn
bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia,
tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở
hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của
cơ quan có thẩm quyền khác);
(iii) Sửa đổi bản mô
tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực
địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Người yêu cầu ghi
nhận thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa
đổi văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn
bằng bảo hộ.
Người yêu cầu ghi
nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp giấy ủy quyền hợp
pháp của chủ văn bằng bảo hộ và phí ghi nhận thay đổi thông tin đại diện sở hữu
công nghiệp theo quy định.
b) Yêu cầu thu hẹp
phạm vi bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ
có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp
sau đây:
(i) Yêu cầu sửa đổi
một số chi tiết nhỏ nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi trong
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
(ii) Yêu cầu giảm bớt
một hoặc một số hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không thay đổi
mẫu nhãn hiệu;
(iii) Yêu cầu giảm
bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
(iv) Yêu cầu loại bỏ
một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản phẩm trong
bộ sản phẩm trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Người yêu cầu thu hẹp
phạm vi bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ, phí đăng
bạ và phí công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ.
c) Đơn yêu cầu sửa
đổi văn bằng bảo hộ
Tùy theo nội dung cần
sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 20.1.a và điểm 20.1.b trên đây và quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, đơn yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu
sửa đổi văn bằng bảo hộ làm theo Mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông
tư này, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn
bằng bảo hộ; tên, quốc tịch của tác giả đối với văn bằng bảo hộ sáng chế/giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp; thay đổi người đại diện của chủ văn bằng
bảo hộ; thay đổi chủ văn bằng bảo hộ; yêu cầu sửa đổi bản mô tả tính chất, chất
lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương
ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận; hoặc yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ;
(ii) Bản gốc văn bằng
bảo hộ;
(iii) Tài liệu xác
nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của công
chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền); quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép
đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý
khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ (có xác nhận của công chứng hoặc của
cơ quan có thẩm quyền) - nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
(iv) Tài liệu chứng
minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại điểm 20.1.a (ii) trên đây,
nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế
thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân
mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định
của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác);
(v) Tài liệu thuyết
minh chi tiết nội dung sửa đổi;
(vi) 05 mẫu nhãn hiệu
đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chi tiết nhãn hiệu); 05 bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ
kiểu dáng công nghiệp (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô tả
tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu
vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn
địa lý); 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận);
(vii) Giấy ủy quyền
(nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
(viii) Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Một tờ khai yêu cầu
sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định
đối với từng văn bằng bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu sửa
đổi văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn
bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.1.a (i) và điểm 20.1.a (ii) của Thông tư
này. Nếu xét thấy yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa đổi văn
bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công
báo sở hữu công nghiệp. Trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót
hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận
việc sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông
báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc
thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối
nhưng không xác đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối yêu cầu sửa
đổi văn bằng bảo hộ.
(ii) Đối với các yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.1.a (iii) và điểm 20.1.b,
thủ tục thẩm định lại đơn tương ứng được tiến hành theo nội dung, thủ tục quy
định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này. Thời hạn thẩm định lại không
tính vào thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 20.2.b như sau:
“b) Chủ văn bằng bảo
hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu thiếu sót đó do
lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của Cục Sở hữu trí tuệ thì
chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp khoản phí đó.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 20.3 như sau:
“20.3 Duy trì hiệu
lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
a) Để được duy trì
hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải
nộp Tờ khai theo Mẫu 02-GH/DTVB, giấy ủy quyền hợp lệ (trường hợp yêu cầu nộp
thông qua đại diện) và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì
hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố thông báo
về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ trong vòng 06 tháng tính đến ngày kết
thúc kỳ hạn hiệu lực. Thủ tục duy trì hiệu lực có thể được thực hiện muộn hơn
thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc
kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí duy trì
hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.
b) Cục Sở hữu trí tuệ
xem xét yêu cầu duy trì hiệu lực trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được
yêu cầu và các khoản phí, lệ phí quy định tại điểm 20.3.a trên đây. Trường hợp
yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng
chế, ra thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp.
Trường hợp yêu cầu
duy trì hiệu lực có thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông
báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa
chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà
người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu
cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 20.4 như sau: “20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Bằng độc quyền
sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp không được gia hạn.
Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường
hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có
thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương
án cơ bản.
Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với
toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.
b) Để được gia hạn
hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu, trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp cho Cục Sở hữu trí
tuệ đơn yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu
lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố
quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Đơn yêu cầu gia hạn
có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể
từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10%
lệ phí gia hạn hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.
c) Đơn yêu cầu gia
hạn
Đơn yêu cầu gia hạn
hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu
gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo Mẫu 02-GH/DTVB quy định tại Phụ lục
C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn bằng
bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(iii) Giấy ủy quyền
(trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
(iv) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
d) Xử lý đơn yêu cầu
gia hạn
Cục Sở hữu trí tuệ
xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường
hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận
vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn
hiệu lực văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ra quyết định.
Sau khi thủ tục gia
hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi
nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải
thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.
Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản
đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đơn yêu cầu gia
hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
(ii) Người yêu cầu
gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu kết thúc thời hạn
đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng
bảo hộ.”.
20.
Sửa đổi, bổ sung điểm 21 như
sau:
“21. Chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ
21.1 Yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
Tổ chức, cá nhân yêu
cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản
4 Điều 95, khoản 3 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ phải nộp lệ phí yêu cầu
và phí thẩm định yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ
và phí công bố quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Yêu cầu chấm dứt, hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý theo quy định tại Điều
95, Điều 96, khoản 3 Điều 220 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định tại điểm
này.
Đối với yêu cầu hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn
tương ứng theo nội dung quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này.
21.2 Đơn yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trong một đơn có
thể yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định
đối với từng văn bằng bảo hộ;
b) Đơn yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo Mẫu 04-CDHB quy định tại
Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Chứng cứ (nếu
có);
(iii) Giấy ủy quyền
(trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông qua đại diện);
(iv) Bản giải trình
lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị
chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài
liệu liên quan theo quy định tương ứng tại các điểm 7.2, 22.2 và 22.3 của Thông
tư này;
(v) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
21.3 Xử lý yêu cầu
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp người
thứ ba yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản
về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là
02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến. Cục Sở hữu
trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ
văn bằng bảo hộ liên quan.
b) Trên cơ sở xem xét
ý kiến của các bên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt/hủy bỏ một phần
hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản
4 Điều 95 và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn ra quyết
định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02
tháng nêu tại điểm 21.3.a mà chủ văn bằng không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận
được ý kiến của chủ văn bằng. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng
nếu chủ văn bằng có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp chủ
văn bằng tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn nêu trên là
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian thực hiện
các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ không được tính vào thời hạn nêu trên.
c) Nếu không đồng ý
với nội dung quyết định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ nêu tại điểm 21.3.b trên đây, người yêu cầu
hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại điểm 22.1.a của Thông tư này có quyền khiếu
nại quyết định hoặc thông báo đó theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư
này.
d) Quyết định chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn
02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
21.4 Chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu
a) Đối với đơn yêu
cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực của người thứ ba đối với đăng ký quốc tế nhãn
hiệu theo Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, Cục Sở hữu trí tuệ thông
báo nội dung yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho
chủ nhãn hiệu thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03 tháng
kể từ ngày ra thông báo để chủ nhãn hiệu có ý kiến;
b) Quyết định chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được gửi cho Văn phòng quốc tế
để thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định tương ứng của Thỏa ước Madrid
hoặc Nghị định thư Madrid và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp;
c) Các quy định liên
quan khác về xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn
hiệu được thực hiện như đối với đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc
gia.”.
21.
Sửa đổi, bổ sung điểm 22 như
sau:
“22. Khiếu nại và giải
quyết khiếu nại liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
22.1 Người có quyền
khiếu nại, đối tượng bị khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và người giải quyết
khiếu nại
a) Người có quyền
khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
là chủ đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến các
quyết định, thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại điểm b dưới đây mà có
căn cứ cho rằng quyết định, thông báo đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
b) Các quyết định,
thông báo có thể bị khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14 của
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP là các quyết định, thông báo chính thức của Cục
Sở hữu trí tuệ về từng thủ tục trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp theo các quy định tương ứng của Thông tư này, bao gồm các quyết định,
thông báo sau đây:
(i) Thông báo từ chối
tiếp nhận đơn (điểm 12.2.b);
(ii) Quyết định chấp
nhận đơn hợp lệ (điểm 13.6.b);
(iii) Quyết định từ
chối chấp nhận đơn (điểm 13.7);
(iv) Thông báo chấp
nhận hoặc từ chối yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/chuyển đổi đơn/thay đổi chủ đơn/rút
đơn (điểm 17);
(v) Quyết định từ
chối cấp văn bằng bảo hộ (điểm 15.7.b và điểm 15.7.c); Quyết định cấp văn bằng
bảo hộ (điểm 18.2.a), trừ trường hợp văn bằng bảo hộ tương ứng có thể bị hủy bỏ
hiệu lực theo quy định tại Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ
và điểm 21 của Thông tư này;
(vi) Quyết định từ
chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế (điểm 41.6.g); Quyết định chấp nhận bảo
hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế (các điểm 41.6.b, 41.6.đ và 41.6.e), trừ trường
hợp đăng ký quốc tế tương ứng có thể bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ và điểm 21 của Thông tư này;
(vii) Quyết định cấp
phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ (điểm 18.3.d (i));
quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn
bằng bảo hộ (điểm 18.3.d (iii));
(viii) Thông báo về
việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn
bằng bảo hộ (điểm 20.3.b);
(ix) Quyết định gia
hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo
hộ (điểm 20.4.d);
(x) Quyết định sửa
đổi văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ (điểm
20.1.d (i));
(xi) Quyết định chấm
dứt/hủy bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ, thông báo từ chối chấm
dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ (điểm 21.3.b);
(xii) Quyết định,
thông báo về việc xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế
nhãn hiệu (điểm 21.4.b);
(xiii) Các quyết
định, thông báo khác chứa nội dung của quyết định hành chính. Các thông báo
mang tính chất thông tin, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ không được coi là quyết định
hành chính và không phải là đối tượng khiếu nại, ví dụ thông báo kết quả thẩm
định, thông báo thiếu sót, yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài liệu, dự định từ chối,
thông báo tạm thời từ chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế.
c) Đối tượng của
quyết định, thông báo bị khiếu nại được đưa ra xem xét là đơn đăng ký xác lập
quyền sở hữu công nghiệp ở tình trạng tại thời điểm ban hành quyết định, thông
báo đó. Những nội dung sau đây trong đơn khiếu nại không thuộc phạm vi giải
quyết khiếu nại, do đó không được chấp nhận trong quá trình giải quyết khiếu
nại:
(i) Yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết
định, thông báo bị khiếu nại;
(ii) Tình tiết mới
chưa được người nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng
của quyết định, thông báo bị khiếu nại đưa ra trong quá trình thẩm định đơn, mà
có thể làm thay đổi quyết định, thông báo bị khiếu nại;
(iii) Tình tiết mới
trong đơn khiếu nại mà không thuộc phạm vi trách nhiệm tra cứu, kiểm tra của
Cục Sở hữu trí tuệ trong thủ tục thẩm định đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp đối với trường hợp người khiếu nại không phải là người nộp đơn đăng
ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị
khiếu nại. Trong trường hợp này, người khiếu nại có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí
tuệ thẩm định bổ sung tình tiết mới và phải nộp phí thẩm định bổ sung theo quy
định.
Các trường hợp nêu
trên nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 9.3 và điểm 9.4 của Thông tư
này thì có thể được giải quyết theo thủ tục tại các quy định đó.
d) Quyết định, thông
báo bị coi là trái pháp luật trong các trường hợp sau đây:
(i) Quyết định, thông
báo được ban hành trái quy định về thể thức, trình tự, thủ tục hoặc trái thẩm
quyền;
(ii) Quyết định,
thông báo có nhận định, kết luận không phù hợp với các tình tiết, chứng cứ của
vụ việc hoặc áp dụng sai pháp luật;
(iii) Quyết định,
thông báo được ban hành căn cứ vào kết quả thẩm định hoặc kết quả giám định
trong đó áp dụng sai pháp luật.
đ) Đơn khiếu nại chỉ
được nộp trong thời hiệu quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP. Trong trường hợp người có quyền khiếu nại không thể
thực hiện được việc khiếu nại trong thời hiệu vì trở ngại khách quan hoặc sự
kiện bất khả kháng quy định tại điểm 9.5 của Thông tư này thì thời gian có trở
ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu khiếu nại,
với điều kiện người khiếu nại có chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó;
e) Người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ; người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
(sau đây gọi chung là “người giải quyết khiếu nại”).
22.2 Đơn khiếu nại
a) Mỗi đơn khiếu nại
có thể khiếu nại một hoặc nhiều quyết định, thông báo nếu các quyết định, thông
báo đó có cùng một nội dung và lý do khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại
phải nộp phí cung cấp dịch vụ để giải quyết khiếu nại về sở hữu công nghiệp
(nếu có), gồm phí thẩm định đơn, phí tra cứu thông tin theo quy định đối với
từng quyết định, thông báo bị khiếu nại;
b) Đơn khiếu nại phải
gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai khiếu
nại, làm theo Mẫu 05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Văn bản giải
trình lý do khiếu nại (theo quy định tại điểm 22.2.c dưới đây) và chứng cứ
chứng minh lý lẽ khiếu nại (theo quy định tại điểm 22.2.d dưới đây);
(iii) Bản sao quyết
định hoặc thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ và bản sao đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định hoặc thông báo đó (trong trường
hợp người nộp đơn khiếu nại lần hai); hoặc tài liệu chỉ dẫn thông tin về các
tài liệu nêu trên;
(iv) Bản sao quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với khiếu nại lần hai);
(v) Giấy ủy quyền
(trường hợp nộp đơn thông qua đại diện); Đối với khiếu nại lần hai, bản sao
giấy ủy quyền thuộc trường hợp quy định tại điểm 4.5 của Thông tư này phải có
xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ;
(vi) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
c) Văn bản giải trình
lý do khiếu nại phải nêu rõ:
(i) Đối tượng khiếu
nại: quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại (nêu rõ số, ngày ra quyết định,
thông báo);
(ii) Lý do khiếu nại:
quy định pháp luật bị vi phạm (tên văn bản, số điều khoản) và quyền, lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm;
(iii) Nội dung khiếu
nại: nêu rõ và luận giải chi tiết (kèm theo chứng cứ (nếu cần)) về các yếu tố
trái pháp luật của quyết định, thông báo bị khiếu nại như quy định tại điểm
22.1.d của Thông tư này;
(iv) Yêu cầu của
người khiếu nại: sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quyết định, thông
báo bị khiếu nại;
(v) Danh mục chứng cứ
kèm theo (nếu có).
d) Chứng cứ là tài
liệu (bằng chứng) hoặc hiện vật (vật chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lý lẽ
khiếu nại. Chứng cứ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(i) Chứng cứ có thể
là tài liệu bằng tiếng nước ngoài với điều kiện phải kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt trong trường hợp người giải quyết khiếu nại yêu cầu;
(ii) Trong trường hợp
bằng chứng là tài liệu do cá nhân, tổ chức không có con dấu hoặc của cá nhân,
tổ chức nước ngoài đứng tên thì phải được công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền
xác nhận chữ ký theo quy định;
(iii) Trong trường
hợp bằng chứng là các vật mang tin (ấn phẩm, băng hình…) thì tùy từng trường
hợp phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian phát hành, công bố của các tài liệu nêu
trên, hoặc chỉ rõ xuất xứ, thời gian công bố của các thông tin được thể hiện
trên các vật mang tin đó;
(iv) Vật chứng phải
kèm tài liệu mô tả rõ các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới nội dung khiếu
nại.
22.3 Trách nhiệm của
người khiếu nại
Người khiếu nại phải
bảo đảm sự trung thực trong việc cung cấp thông tin, chứng cứ và phải chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc cung cấp thông tin, chứng cứ không trung thực.
22.4 Rút đơn khiếu
nại
a) Vào bất kỳ thời điểm
nào, người khiếu nại có thể gửi văn bản thông báo việc rút đơn khiếu nại. Nếu
việc rút đơn khiếu nại được thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp đơn thì
việc ủy quyền rút đơn khiếu nại phải được nêu rõ trong giấy ủy quyền;
b) Đơn đã rút bị coi
như không được nộp. Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản
phí cung cấp dịch vụ để giải quyết khiếu nại đã nộp, trừ trường hợp đơn khiếu
nại được rút trước ngày ra thông báo về việc thụ lý hoặc từ chối thụ lý đơn;
c) Người giải quyết
khiếu nại ra quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong các trường hợp
sau:
(i) Người khiếu nại
rút đơn khiếu nại;
(ii) Người giải quyết
khiếu nại đã 02 lần thông báo mời đối thoại hoặc yêu cầu làm rõ nội dung khiếu
nại mà người khiếu nại không phản hồi.
22.5 Thụ lý đơn khiếu
nại
a) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải:
(i) Ra thông báo từ
chối thụ lý giải quyết đơn khiếu nại nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm 22.5.b dưới đây, trong đó nêu rõ lý do từ chối; hoặc
(ii) Ra thông báo thụ
lý giải quyết đơn khiếu nại nếu đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm
22.5.b dưới đây, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn và xác định phí tra cứu và/hoặc
phí thẩm định phục vụ việc giải quyết khiếu nại tương ứng với nội dung khiếu
nại (nếu có) và ấn định thời hạn 01 tháng để người khiếu nại nộp phí.
b) Đơn khiếu nại
không được thụ lý giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng bị
khiếu nại không phải là các quyết định hoặc thông báo chính thức quy định tại điểm
22.1.b của Thông tư này;
(ii) Quyết định,
thông báo bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại;
(iii) Việc nộp đơn
khiếu nại không theo đúng quy định về đại diện;
(iv) Đơn khiếu nại
không có chữ ký và con dấu (nếu có) hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
(v) Đơn khiếu nại nộp
ngoài thời hiệu quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm 9.4 của Thông tư
này;
(vi) Việc khiếu nại
đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
(vii) Việc khiếu nại
đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa
án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án;
(viii) Người khiếu
nại tiếp tục khiếu nại khi đã hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định
đình chỉ việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 10 và
khoản 8 Điều 11 của Luật Khiếu nại;
(ix) Đơn khiếu nại
không chỉ ra yếu tố trái pháp luật của quyết định, thông báo bị khiếu nại và
chỉ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn là đối tượng của quyết định, thông báo đó.
Trường hợp yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 9.3 và điểm 9.4
của Thông tư này thì có thể được giải quyết theo thủ tục tại các quy định đó.
22.6 Thời hạn giải
quyết khiếu nại
a) Thời hạn giải
quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều
37 của Luật Khiếu nại;
b) Các khoảng thời
gian sau đây không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại:
(i) Thời gian người
khiếu nại sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại;
(ii) Thời gian người
giải quyết khiếu nại dành cho các bên để có ý kiến phản hồi theo quy định tại điểm
22.7 và điểm 22.10.b của Thông tư này;
(iii) Thời gian dành
cho việc tra cứu thông tin, thẩm định lại và các dịch vụ cần thiết khác phục vụ
việc giải quyết khiếu nại, nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lại quy định
tại khoản 3 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
22.7 Bên liên quan
a) Đối với những đơn
khiếu nại đã thụ lý, người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội
dung khiếu nại cho người có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp (sau đây gọi là
“bên liên quan”) và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
đó có ý kiến;
b) Bên liên quan có
quyền cung cấp thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của mình trong thời hạn
nêu tại điểm 22.7.a trên đây, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét
các thông tin, chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại;
c) Người giải quyết
khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung ý kiến của bên liên quan và ấn
định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người khiếu nại có ý kiến
phản hồi ý kiến của bên liên quan;
d) Nếu thấy cần
thiết, người giải quyết khiếu nại tiếp tục lấy ý kiến của các bên theo quy
trình và thời hạn nêu trên.
Nếu kết thúc thời hạn
ấn định mà một bên không có ý kiến thì khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở
ý kiến của bên kia.
22.8 Chuyên gia tư
vấn độc lập, Hội đồng tư vấn
a) Tùy theo mức độ
phức tạp của vụ việc khiếu nại, người giải quyết khiếu nại có thể lấy ý kiến
của chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn (gồm chủ tịch và các thành
viên).
Chuyên gia tư vấn độc
lập, Hội đồng tư vấn có vai trò tư vấn cho người giải quyết khiếu nại về vấn đề
kỹ thuật, vấn đề pháp lý của nội dung khiếu nại và về phương án giải quyết.
Chuyên gia tư vấn độc
lập, chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn là những người có trình độ
chuyên môn phù hợp, được chọn từ Danh sách chuyên gia tư vấn sở hữu công nghiệp
và từ các nguồn khác (trong trường hợp không có chuyên gia thích hợp trong Danh
sách đó).
Danh sách chuyên gia
tư vấn sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì, phối hợp với Thanh tra
Bộ Khoa học và Công nghệ lập và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
b) Hội đồng tư vấn
được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
(i) Hội đồng tư vấn
được thành lập theo quyết định của người giải quyết khiếu nại;
(ii) Hội đồng tư vấn
làm việc dưới hình thức các cuộc họp, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa
số;
(iii) Các bên trong
vụ việc khiếu nại, bên có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể được mời tham gia
cuộc họp của Hội đồng tư vấn để làm rõ tình tiết vụ việc.
c) Những người sau
đây không tham gia Hội đồng tư vấn và không làm chuyên gia tư vấn độc lập trong
vụ việc khiếu nại:
(i) Người bị khiếu
nại (người ban hành quyết định, thông báo bị khiếu nại);
(ii) Người đã thẩm
định đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến quyết định,
thông báo bị khiếu nại;
(iii) Người có quyền,
lợi ích liên quan trực tiếp đến vụ việc khiếu nại;
(iv) Người đã tham
gia việc giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với Hội đồng tư vấn của việc giải
quyết khiếu nại lần hai);
(v) Người có thể
không khách quan trong vụ việc khiếu nại, nếu có căn cứ để xác định điều đó.
Những người nêu tại
các điểm 22.8.c (i), (ii), (iii) và (iv) trên đây có trách nhiệm giải trình,
giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến công việc mà mình đã thực hiện
thuộc nội dung khiếu nại.
d) Ý kiến của chuyên
gia tư vấn độc lập, ý kiến của chủ tịch và thành viên Hội đồng tư vấn và kết
quả làm việc của Hội đồng tư vấn phải được thể hiện thành văn bản.
22.9 Tổ chức đối
thoại
a) Người giải quyết
khiếu nại tổ chức buổi đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật
Khiếu nại;
b) Chuyên gia tư vấn
độc lập, thành viên Hội đồng tư vấn (nếu có) có thể được mời tham dự buổi đối
thoại.
22.10 Quyết định giải
quyết khiếu nại
a) Căn cứ vào kết quả
xem xét lại quyết định, thông báo bị khiếu nại người giải quyết khiếu nại ra
quyết định giải quyết khiếu nại;
b) Trước khi ra quyết
định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại thông báo cho người khiếu
nại và các bên liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng
để giải quyết khiếu nại cũng như kết luận về nội dung khiếu nại và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người khiếu nại và bên liên quan có ý
kiến;
c) Quyết định giải
quyết khiếu nại phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
31 (đối với khiếu nại lần đầu) hoặc khoản 2 Điều 40
(đối với khiếu nại lần hai) của Luật Khiếu nại;
d) Đối với đơn khiếu
nại thuộc các trường hợp nêu tại điểm 22.1.c của Thông tư này, người giải quyết
khiếu nại ra quyết định trong đó có các nội dung sau đây:
(i) Giữ nguyên hoặc
yêu cầu giữ nguyên quyết định, thông báo bị khiếu nại;
(ii) Ấn định thời hạn
01 tháng kể từ ngày ký quyết định để người khiếu nại nộp yêu cầu thẩm định bổ
sung các tình tiết mới nêu trong đơn khiếu nại thuộc trường hợp nêu tại điểm
22.1.c (iii) của Thông tư này;
(iii) Lưu ý người
khiếu nại về quyền nộp đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và quyền
khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật.
Cục Sở hữu trí tuệ
thực hiện việc thẩm định bổ sung tình tiết mới nêu tại điểm 22.10.d (ii) trên
đây theo trình tự thẩm định lại đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
khi có ý kiến của người thứ ba. Thủ tục và thời hạn thẩm định bổ sung áp dụng
theo quy định tại các điểm 6.2, 6.3, 6.4, 6.5 và điểm 16 của Thông tư này. Căn
cứ vào kết quả thẩm định đó, Cục Sở hữu trí tuệ ban hành quyết định giữ nguyên,
sửa đổi hoặc thay thế quyết định, thông báo tương ứng.
22.11 Quyết định giải
quyết khiếu nại được công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan giải quyết
khiếu nại trong thời hạn 15 ngày và trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời
hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
22.12 Hiệu lực của
quyết định, thông báo bị khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại
a) Quyết định, thông
báo bị khiếu nại vẫn có hiệu lực trong thời gian giải quyết khiếu nại, trừ
trường hợp bị tạm đình chỉ thi hành theo quyết định bằng văn bản của người giải
quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại;
b) Cục Sở hữu trí tuệ
có trách nhiệm thi hành ngay quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật:
(i) Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có hiệu lực pháp luật
sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai;
đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày;
(ii) Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu lực pháp
luật sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
c) Thanh tra Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc thụ lý
đơn khiếu nại lần hai trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn. Trong
trường hợp này, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở
hữu trí tuệ không có hiệu lực pháp luật. Quyết định, thông báo bị khiếu nại
tiếp tục có hiệu lực cho đến khi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có
hiệu lực pháp luật;
d) Người khiếu nại
lần hai có trách nhiệm thông báo ngay cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc nộp đơn
khiếu nại đó.
22.13 Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính khác trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp
Việc khiếu nại và
giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính khác trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp (bao gồm cả các quyết định liên quan đến đại diện sở hữu công
nghiệp, giám định sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp...)
được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và áp dụng tương tự các quy
định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại tại Thông tư này.
22.14 Các biện pháp
hạn chế phát sinh khiếu nại
a) Cục Sở hữu trí tuệ
áp dụng tương tự các quy định tại điểm 22.8 của Thông tư này cho thủ tục giải
quyết đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
b) Cục Sở hữu trí tuệ
có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại các quyết định, thông báo đã ban hành nếu
thấy có dấu hiệu trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát
sinh khiếu nại.
Đối với quyết định,
thông báo đang là đối tượng bị khiếu nại thì việc thay đổi nội dung và hiệu lực
chỉ được thực hiện khi quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
c) Trong quá trình
giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại khuyến khích và tạo điều kiện
cho các bên tranh chấp hòa giải theo quy định của pháp luật.”.
22.
Sửa đổi, bổ sung điểm 23 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 23.5 như sau:
“23.5 Yêu cầu đối với
tờ khai
Người nộp đơn phải
nộp 02 bản tờ khai theo Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này. Tại mục
“Phân loại sáng chế quốc tế” trong tờ khai, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân
loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế
(theo Thỏa ước Strasbourg) mới nhất được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp (phân loại đầy đủ, bao gồm phần, lớp, phân lớp, nhóm
(nhóm chính hoặc nhóm phụ)). Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại
không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp
phí phân loại theo quy định.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 23.6 như sau:
“23.6 Yêu cầu đối với
bản mô tả sáng chế
Người nộp đơn phải
nộp 02 bản mô tả sáng chế. Bản mô tả sáng chế phải bao gồm phần mô tả sáng chế
và phạm vi bảo hộ sáng chế. Bản mô tả sáng chế có thể bao gồm bản vẽ (nếu cần)
để minh họa sáng chế.
a) Phần mô tả thuộc
bản mô tả sáng chế phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật được
yêu cầu bảo hộ. Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ
vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng
đều có thể thực hiện được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới, trình độ sáng
tạo, khả năng áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ
yêu cầu được cấp là Bằng độc quyền sáng chế); làm rõ tính mới và khả năng áp
dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp
là Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).
Người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được hiểu là người có các kỹ năng
thực hành kỹ thuật thông thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong
lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
b) Phần mô tả phải
bao gồm các nội dung được thể hiện theo trình tự sau đây:
(i) Tên sáng chế: thể
hiện vắn tắt đối tượng hoặc các đối tượng cần bảo hộ (sau đây gọi là “đối
tượng”); tên sáng chế phải ngắn gọn, chính xác và không được mang tính khuếch
trương hoặc quảng cáo;
(ii) Lĩnh vực sử dụng
sáng chế: lĩnh vực trong đó đối tượng được sử dụng hoặc liên quan. Nếu sáng chế
được sử dụng hoặc có liên quan tới nhiều lĩnh vực thì phải chỉ ra tất cả các
lĩnh vực đó. Các lĩnh vực nêu trên phải phù hợp với kết quả phân loại sáng chế;
(iii) Tình trạng kỹ
thuật của sáng chế: tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực sử dụng sáng chế tại
thời điểm nộp đơn (các đối tượng tương tự đã biết (nếu có)). Nếu không có thông
tin về tình trạng kỹ thuật của sáng chế thì phải ghi rõ điều này;
(iv) Mục đích của
sáng chế: cần chỉ rõ mục đích mà sáng chế cần đạt được hoặc nhiệm vụ (vấn đề)
mà sáng chế cần giải quyết ( ví dụ nhằm khắc phục nhược điểm, hạn chế của giải
pháp kỹ thuật đã được chỉ ra trong phần Tình trạng kỹ thuật của sáng chế). Mục
đích hoặc nhiệm vụ của sáng chế phải được trình bày một cách khách quan, cụ
thể, không mang tính khuếch trương, quảng cáo;
(v) Bản chất kỹ thuật
của sáng chế: bản chất của đối tượng cần bảo hộ, trong đó phải nêu rõ:
- Vấn đề kỹ thuật cần
giải quyết (mục đích của sáng chế);
- Các dấu hiệu (đặc điểm)
kỹ thuật tạo nên đối tượng yêu cầu bảo hộ, tức là các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ
thuật cấu thành giải pháp nhằm đạt được mục đích của sáng chế (gọi là dấu hiệu
kỹ thuật cơ bản); và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật mới so với
các giải pháp kỹ thuật tương tự đã biết;
- Những lợi ích (hiệu
quả) có thể đạt được so với tình trạng kỹ thuật (nếu có). Nội dung này có thể
mô tả thành một phần riêng, như quy định tại điểm 23.6.b (ix) dưới đây:
(vi) Mô tả vắn tắt
các hình vẽ kèm theo (nếu có);
(vii) Mô tả chi tiết
các phương án thực hiện sáng chế: mô tả chi tiết một hoặc một số phương án thực
hiện sáng chế sao cho người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương
ứng có thể thực hiện được sáng chế;
(viii) Ví dụ thực
hiện sáng chế (nếu có): cần chỉ ra được một hoặc một số phương án thực hiện
sáng chế cụ thể. Nếu sáng chế được đặc trưng bởi các dấu hiệu định lượng thì
phải chỉ ra trị số cụ thể của dấu hiệu đó, nếu không định lượng được thì phải
chỉ ra được trạng thái xác định của dấu hiệu đó. Ngoài ra, cần có các kết quả
cụ thể liên quan đến chức năng, mục đích mà đối tượng tương ứng cho phép đạt
được;
(ix) Những lợi ích
(hiệu quả) có thể đạt được (nếu có và nếu chưa nêu trong phần bản chất kỹ thuật
của sáng chế): có thể được thể hiện dưới dạng nâng cao năng suất, chất lượng,
độ chính xác hay hiệu quả; tiết kiệm năng lượng tiêu thụ, nguyên liệu; đơn giản
hóa hay tạo ra sự thuận tiện khi xử lý, vận hành, quản lý hay sử dụng; khắc
phục sự ô nhiễm của môi trường... Nếu lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được viện
dẫn đến những kết quả thống kê từ các dữ liệu thực nghiệm, người nộp đơn phải
cung cấp những điều kiện và các phương pháp thực nghiệm cần thiết đó.
c) Phạm vi bảo hộ
sáng chế (sau đây gọi là “phạm vi bảo hộ” hoặc “yêu cầu bảo hộ”)
Phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế.
Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với
phần mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng
yêu cầu bảo hộ (sau đây gọi là “đối tượng”) và phải phù hợp với các quy định
sau đây:
(i) Phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ phải được phần mô tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các dấu hiệu kỹ
thuật cơ bản cần và đủ để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra
và để phân biệt đối tượng yêu cầu bảo hộ với đối tượng đã biết;
(ii) Các dấu hiệu kỹ
thuật trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được chấp nhận
trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng; các thuật ngữ được sử dụng trong phạm vi
(yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng và thống nhất với các thuật ngữ được sử dụng
trong phần mô tả;
(iii) Phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp viện
dẫn đến những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự nucleotit
và trình tự axit amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái...;
(iv) Nếu đơn có hình
vẽ minh họa yêu cầu bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có
thể kèm theo các số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các số chỉ dẫn này
không bị coi là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
(v) Phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ nên (nhưng không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: "Phần giới
hạn" và "Phần khác biệt", trong đó: "Phần giới hạn"
bao gồm tên đối tượng và những dấu hiệu của đối tượng đó trùng với các dấu hiệu
của đối tượng đã biết gần nhất và được nối với "Phần khác biệt" bởi
cụm từ "khác biệt ở chỗ" hoặc "đặc trưng ở chỗ" hoặc các từ
tương đương; "Phần khác biệt" bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối
tượng so với đối tượng đã biết gần nhất và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu
hiệu của "Phần giới hạn" cấu thành đối tượng yêu cầu bảo hộ;
(vi) Phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ nhiều điểm có thể được dùng để thể hiện một đối tượng cần bảo hộ, với điểm
đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm (các điểm) tiếp theo dùng để cụ thể hóa điểm
độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc thể hiện một nhóm đối tượng yêu cầu được
bảo hộ, với một số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập thể hiện một đối tượng yêu
cầu được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi điểm độc lập này có thể có điểm (các điểm)
phụ thuộc. Mỗi điểm yêu cầu bảo hộ chỉ được đề cập đến một đối tượng yêu cầu
bảo hộ và phải được thể hiện bằng một câu duy nhất;
(vii) Các điểm của
phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, kết
thúc bằng dấu chấm;
(viii) Phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ nhiều điểm dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng các yêu
cầu: các điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng biệt, không được viện dẫn
đến các điểm khác của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, trừ trường hợp việc viện dẫn đó
cho phép tránh được việc lặp lại hoàn toàn nội dung của điểm khác; các điểm phụ
thuộc phải được thể hiện ngay sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 23.7 như sau:
“23.7 Yêu cầu đối với
bản tóm tắt sáng chế
Người nộp đơn phải
nộp 02 bản tóm tắt sáng chế. Bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả một cách
vắn tắt (không nên quá 150 từ) về sáng chế yêu cầu bảo hộ. Bản tóm tắt phải bộc
lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật chỉ nhằm mục đích
cung cấp thông tin. Bản tóm tắt có thể có hình vẽ, công thức đặc trưng. Tất cả
các hình vẽ, công thức đặc trưng (nếu có) chỉ được trình bày trong một nửa
trang A4 và phải rõ ràng.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 23.8.a như sau:
“a) Ngoài yêu cầu
chung đối với phần mô tả sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối
với đơn đăng ký sáng chế về trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, phần mô tả
phải có danh mục trình tự gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục 2
(ii) (Tiêu chuẩn thể hiện danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin
trong đơn đăng ký sáng chế). Danh mục trình tự được thể hiện thành một phần
riêng và đặt ở phía cuối bản mô tả.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm 23.9.d như sau:
“d) Việc nộp lưu mẫu
vật liệu sinh học và tài liệu xác nhận đối với đơn quốc tế về sáng chế được
thực hiện theo quy định của Quy chế thi hành Hiệp ước hợp tác về sáng chế
(PCT).”.
23.
Sửa đổi, bổ sung điểm 25 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 25.1.a (ii) và (iii) như sau:
“(ii) Thời hạn nộp
yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế:
- Đối với đơn yêu cầu
cấp Bằng độc quyền sáng chế: 42 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu
tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Đối với đơn yêu cầu
cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: 36 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ
ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Trong trường hợp có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn nộp yêu cầu thẩm
định nội dung nêu trên có thể kéo dài theo quy định tại điểm 9.4 của Thông tư
này, nhưng không quá 06 tháng;
(iii) Người yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định
nội dung theo quy định; nếu văn bản yêu cầu thẩm định nội dung được nộp muộn
theo quy định tại điểm 25.1.a (ii) của Thông tư này, người yêu cầu phải nộp
thêm lệ phí gia hạn theo quy định; nếu không nộp đủ các khoản phí, lệ phí nêu
trên, yêu cầu thẩm định nội dung bị coi là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ
sẽ không tiến hành thẩm định nội dung đơn.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 25.3.a như sau:
“25.3 Đánh giá sự phù
hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu
ích
a) Đối tượng nêu
trong đơn đăng ký sáng chế bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ
sáng chế/giải pháp hữu ích mà người nộp đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền
sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích) nếu đối tượng đó không phải là giải
pháp kỹ thuật, cụ thể không phải là sản phẩm hoặc quy trình. Cách nhận dạng
giải pháp kỹ thuật được quy định tại điểm 25.3.b dưới đây.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 25.3.b (i) như sau:
“b) Giải pháp kỹ
thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập hợp cần và
đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng
các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.
Giải pháp kỹ thuật có
thể thuộc một trong các dạng sau đây:
(i) Sản phẩm dưới
dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện..., được
thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc
trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng
(công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người;
hoặc sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ
vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm..., được thể hiện bằng tập hợp các
thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm)
kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng
(công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người;
hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến
đổi gen..., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông
tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái
tạo;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 25.4.a (ii) như sau:
“(ii) Việc tạo ra,
sản xuất ra, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp nêu trên được lặp đi
lặp lại với kết quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng
chế.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm 25.4.b (iv) như sau:
“(iv) Chỉ có thể thực
hiện được các chỉ dẫn về đối tượng trong một số lần giới hạn (không thể lặp đi
lặp lại được);”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm 25.5.a (ii) như sau:
“(ii) Các đơn đăng ký
sáng chế hoặc các văn bằng bảo hộ sáng chế do các tổ chức, quốc gia khác công
bố, trong vòng 25 năm tính đến ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được
thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu
sáng chế có tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu
trí tuệ quy định, với phạm vi tra cứu quy định tại điểm 25.5.a (i) trên đây.
Trong trường hợp cần
thiết và có thể, việc tra cứu được mở rộng đến cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa
học và công nghệ.”.
g) Sửa đổi, bổ sung điểm 25.5.d (i) như sau:
“(i) Dấu hiệu cơ bản
của giải pháp kỹ thuật có thể là đặc điểm về kết cấu vật thể (chi tiết, cụm chi
tiết, liên kết...) hoặc cấu tạo của chất (thành phần (sự hiện diện, tỷ lệ),
trạng thái các phần tử...) cùng với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập
hợp cần và đủ để xác định bản chất (nội dung) của đối tượng.
Dấu hiệu kỹ thuật cơ
bản nêu trên có thể được thể hiện dưới dạng chức năng kỹ thuật của một thành tố
trong kết cấu hoặc cấu tạo của sản phẩm (gọi là dấu hiệu chức năng), với điều
kiện cách thể hiện này đủ để chuyên gia trung bình trong lĩnh vực có thể dễ
dàng hiểu phương tiện kỹ thuật hoặc cách thức kỹ thuật để thực hiện chức năng
đó trong điều kiện bình thường mà không cần có sự sáng tạo. Chức năng, công dụng
của đối tượng yêu cầu bảo hộ không phải là dấu hiệu kỹ thuật cơ bản, mà có thể
là mục đích, kết quả đạt được của đối tượng đó;”.
h) Bổ sung điểm
25.5.đ như sau:
“đ) Để không bị coi
là mất tính mới đối với sáng chế đã được công bố trong các trường hợp ngoại lệ
quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ,
người nộp đơn phải nộp các tài liệu có liên quan đến việc công bố để chứng minh
đủ điều kiện hưởng ngoại lệ. Tài liệu nêu trên phải được nộp cùng với đơn hoặc
nộp bổ sung theo quy định về sửa đổi, bổ sung đơn.”.
i) Sửa đổi điểm 25.7.d như sau:
“d) Trong số các đơn
thuộc trường hợp nêu tại điểm 25.7.b trên đây, nếu có nhiều đơn cùng có ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các
đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận
được thì tất cả các đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.”.
24.
Sửa đổi, bổ sung điểm 26 như
sau:
“26. Quyết định cấp,
đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích
Các thủ tục ra quyết
định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18
và điểm 19 của Thông tư này.”.
25.
Sửa đổi, bổ sung điểm 27 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 27.1.e như sau:
“e) Xác định đối
tượng yêu cầu bảo hộ: nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ của đơn thuộc diện bí mật
quốc gia thì không tiến hành các công việc tiếp theo và các khoản phí sẽ được
hoàn trả cho người nộp đơn, trừ phí kiểm tra sơ bộ về hình thức đơn;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 27.2 như sau:
“27.2. Ngôn ngữ
Đơn quốc tế nguồn gốc
Việt Nam nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Anh. Mỗi đơn được làm
thành 03 bản.
Trong trường hợp
không đủ số bản quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sao thêm cho đủ số bản cần thiết
và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ sao đơn quốc tế.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 27.3 như sau:
“27.3 Cơ quan tra cứu
quốc tế và cơ quan thẩm định sơ bộ quốc tế
Đối với các đơn quốc
tế nguồn gốc Việt Nam, các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan thẩm định sơ
bộ quốc tế có thẩm quyền là các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công nghiệp
hoặc sở hữu trí tuệ quốc gia hoặc quốc tế được Văn phòng quốc tế công nhận như
cơ quan của Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn Quốc, Sing-ga-po,
Cơ quan Sáng chế châu Âu,...”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 27.4 như sau:
“27.4 Đơn quốc tế có
chỉ định Việt Nam
Nếu trong đơn quốc tế
có chỉ định Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan được chỉ định. Trong
trường hợp này, để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ
ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên) người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ:
a) 02 Tờ khai đăng ký
sáng chế, làm theo Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
b) Bản sao đơn quốc
tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố
quốc tế);
c) 01 Bản dịch ra
tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản
gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích
phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước);
d) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);
đ) Giấy ủy quyền
(trường hợp đơn nộp qua đại diện). Người nộp đơn có thể nộp giấy ủy quyền với
thời hạn quy định tại điểm 27.7.a của Thông tư này và thời hạn bổ sung giấy ủy
quyền không tính vào thời hạn thẩm định đơn.”.
đ) Sửa đổi điểm 27.5 như sau:
“27.5 Đơn quốc tế có
chọn Việt Nam
Nếu trong đơn quốc tế
có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là cơ quan được chọn. Việc chọn Việt
Nam phải được thực hiện trong thời hạn 22 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc 03
tháng kể từ ngày báo cáo tra cứu quốc tế được chuyển tới người nộp đơn hoặc
thực hiện việc công bố theo Điều 17.2 (a) của Hiệp ước hoặc đưa ra ý kiến chính
thức theo Quy tắc 43bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, tùy theo thời điểm nào
kết thúc muộn hơn. Để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể
từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên) người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu sau đây:
a) 02 Tờ khai đăng ký
sáng chế, làm theo Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
b) 01 Bản dịch ra
tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản
gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích
phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2 (b) của
Hiệp ước);
c) 01 Bản dịch ra
tiếng Việt của các phụ lục báo cáo thẩm định sơ bộ quốc tế (khi có yêu cầu thẩm
định nội dung đơn);
d) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);
đ) Giấy ủy quyền
(trường hợp đơn nộp qua đại diện). Người nộp đơn có thể nộp giấy ủy quyền với
thời hạn quy định tại điểm 27.7.a của Thông tư này và thời hạn bổ sung giấy ủy
quyền không tính vào thời hạn thẩm định đơn.”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm 27.6 như sau: “27.6 Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
Để được hưởng quyền
ưu tiên, người nộp đơn phải khẳng định lại điều đó trong tờ khai, phải nộp phí
thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ,
phải nộp bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế
và các tài liệu cần thiết theo Quy tắc 17.1 (a) của Quy chế thi hành Hiệp ước.
Đối với đơn PCT, việc
xử lý yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phù hợp với Hiệp ước PCT và Quy chế thi hành
Hiệp ước.”.
26.
Sửa đổi, bổ sung điểm 30.3 như
sau:
“30.3 Từ chối chấp
nhận đơn
Trường hợp người nộp
đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức trong
đó có chỉ ra thiếu sót và dự định từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại điểm
13.6.a của Thông tư này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng
không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp
đơn quyết định từ chối chấp nhận đơn đăng ký thiết kế bố trí.”.
27.
Sửa đổi, bổ sung điểm 32.1 như
sau:
“32. Quyết định cấp,
đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
32.1 Thông báo dự
định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Nếu sau thời hạn 03
tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
mà không có ý kiến của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí hoặc
mặc dù có ý kiến phản đối nhưng kết quả xử lý chứng minh rằng ý kiến phản đối
không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí đối với đối tượng nêu trong đơn và ấn định thời hạn 03
tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp phí công bố, phí đăng bạ và
lệ phí cấp văn bằng bảo hộ.”.
28.
Sửa đổi, bổ sung điểm 33 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 33.2 như sau:
“33.2 Đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo các quy định tại điểm
này.
a) Đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp được coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
(i) Yêu cầu bảo hộ
một kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm; hoặc
(ii) Yêu cầu bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp của nhiều sản phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi
sản phẩm có một kiểu dáng công nghiệp tương ứng; hoặc
(iii) Yêu cầu bảo hộ
một kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm kèm theo một hoặc nhiều phương án
biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó. Phương án đầu tiên phải là phương án cơ
bản.
Các phương án biến
thể của một kiểu dáng công nghiệp phải không khác biệt đáng kể với phương án cơ
bản và không khác biệt đáng kể với nhau.
b) Sản phẩm được hiểu
là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành
các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công
nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 33.3 như sau:
“33.3 Yêu cầu cung
cấp thông tin
a) Trường hợp có cơ
sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trong
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp
đơn trong thời hạn 02 tháng phải nộp tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc
biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng
quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận
hoặc văn bản thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp
đồng lao động...).
b) Cục Sở hữu trí tuệ
cũng có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 02 tháng phải nộp tài liệu xác
nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn thương mại (nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại), kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ của người
khác, nếu có cơ sở để nghi ngờ kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn chứa các đối
tượng đó;
c) Trong trường hợp
người nộp đơn không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đáp
ứng yêu cầu nêu tại điểm 33.3.a và 33.3.b trên đây, thì đơn sẽ bị coi là không
hợp lệ hoặc bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 33.5 như sau:
“33.5 Yêu cầu đối với
bản mô tả kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải
nộp 01 bản mô tả kiểu dáng công nghiệp, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên kiểu dáng công
nghiệp: là tên của chính sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện một
cách ngắn gọn bằng các từ ngữ thông dụng, không mang tính chất quảng cáo, không
chứa ký hiệu, chú thích, chỉ dẫn thương mại;
b) Lĩnh vực sử dụng
kiểu dáng công nghiệp: là lĩnh vực sử dụng cụ thể của sản phẩm mang kiểu dáng
công nghiệp, trong đó nêu rõ mục đích sử dụng, công dụng, chức năng của sản
phẩm đó;
c) Kiểu dáng công
nghiệp tương tự gần nhất: nêu rõ có hay không có kiểu dáng công nghiệp tương
tự, nếu có thì chỉ ra kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất với kiểu dáng
công nghiệp của cùng loại sản phẩm nêu trong đơn, đã được biết đến một cách
rộng rãi trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên), trong đó phải chỉ ra nguồn thông tin bộc lộ công khai kiểu dáng công
nghiệp tương tự gần nhất đó;
d) Liệt kê ảnh chụp
hoặc bản vẽ: liệt kê lần lượt các ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh (ba chiều), hình
chiếu, mặt cắt... của kiểu dáng công nghiệp, phù hợp với số thứ tự được ghi của
ảnh chụp, bản vẽ;
đ) Phần mô tả kiểu
dáng công nghiệp phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều
103 của Luật Sở hữu trí tuệ, và cần được mô tả chi tiết như sau:
(i) Bộc lộ hoàn toàn
bản chất của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ, trong đó nêu đầy đủ các đặc điểm
tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp, đồng thời chỉ ra các đặc điểm
tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất nêu tại điểm
33.5.c trên đây, phù hợp với các đặc điểm tạo dáng được thể hiện trong bộ ảnh
chụp, bản vẽ;
(ii) Các đặc điểm tạo
dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ được trình bày lần lượt theo thứ
tự: các đặc điểm hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối
và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc (nếu có);
(iii) Đối với sản
phẩm có các trạng thái sử dụng khác nhau (ví dụ sản phẩm có nắp hoặc có thể gập
lại được...) thì mô tả kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác
nhau;
(iv) Nếu kiểu dáng
công nghiệp gồm nhiều phương án thì phải nêu phương án cơ bản và đánh số lần
lượt các phương án biến thể khác, trong đó chỉ rõ các đặc điểm tạo dáng khác
biệt của từng phương án biến thể so với phương án cơ bản;
(v) Nếu kiểu dáng
công nghiệp là kiểu dáng của bộ sản phẩm thì mô tả kiểu dáng của từng sản phẩm
trong bộ đó.
e) Phạm vi bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp (hoặc “yêu cầu bảo hộ”): phải liệt kê đầy đủ các đặc điểm
tạo dáng cần và đủ để xác định bản chất kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ và
phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện
trên ảnh chụp, bản vẽ nêu trong đơn, bao gồm các đặc điểm tạo dáng mới, khác
biệt so với kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 33.6 như sau:
“33.6 Yêu cầu đối với
bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải
nộp 04 bộ ảnh chụp hoặc 04 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp thể hiện đối tượng
cần yêu cầu bảo hộ một cách thống nhất và chính xác được in hoặc gắn trên giấy
khổ A4 không đóng khung. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm
tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ
người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng đều có thể xác định
được kiểu dáng công nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau đây:
a) Ảnh chụp, bản vẽ
phải rõ ràng, sắc nét; kiểu dáng công nghiệp phải được thể hiện bằng đường nét
liền; màu nền của ảnh chụp, bản vẽ phải đồng nhất và tương phản với màu của
kiểu dáng công nghiệp; trên ảnh chụp, bản vẽ chỉ được thể hiện sản phẩm mang
kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ (không kèm theo sản phẩm khác), trừ trường
hợp nêu tại các điểm 33.6.g và 33.6.h dưới đây, không chứa các chỉ dẫn của bản
vẽ kỹ thuật hoặc các chỉ dẫn giải thích về kiểu dáng công nghiệp, trừ những chỉ
dẫn ngắn gọn, cần thiết để chỉ mặt cắt, hình phóng to, trạng thái đóng, mở;
b) Ảnh chụp, bản vẽ
phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của kiểu
dáng công nghiệp trong ảnh chụp, bản vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và
không được lớn hơn 190mm x 277mm;
c) Ảnh chụp, bản vẽ
phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một chiều và được đánh số lần
lượt theo thứ tự: hình phối cảnh (ba chiều) của kiểu dáng công nghiệp, hình
chiếu của kiểu dáng công nghiệp từ phía trước, từ phía sau, từ bên phải, từ bên
trái, từ trên xuống, từ dưới lên; các hình chiếu phải được thể hiện chính diện;
d) Ảnh chụp hoặc hình
chiếu tương tự hoặc đối xứng với ảnh chụp hoặc hình chiếu đã có, ảnh chụp mặt
đáy của các sản phẩm có kích thước và trọng lượng lớn, ảnh chụp hoặc hình chiếu
bề mặt có chiều dày quá mỏng của kiểu dáng công nghiệp không cần phải có trong
đơn, với điều kiện phải nêu rõ điều đó trong phần liệt kê ảnh chụp, bản vẽ
thuộc bản mô tả;
đ) Đối với kiểu dáng
công nghiệp của sản phẩm có thể khai triển được dưới dạng mặt phẳng (ví dụ hộp
đựng, đồ bao gói...), các hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp có thể được thay
thế bằng ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp ở trạng thái đã khai triển;
e) Tùy thuộc vào mức
độ phức tạp của kiểu dáng công nghiệp, có thể cần phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ
phối cảnh từ các góc độ khác, mặt cắt, hình phóng to bộ phận, hình chi tiết rời
hoặc bộ phận của sản phẩm, ảnh chụp hoặc bản vẽ minh họa vị trí lắp đặt, sử
dụng bộ phận trên sản phẩm hoàn chỉnh, nhằm làm rõ bản chất và các đặc điểm tạo
dáng của kiểu dáng công nghiệp (mà không dùng để xác lập quyền sở hữu công
nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp của bộ phận đó);
g) Đối với kiểu dáng
công nghiệp của sản phẩm lắp ráp hoặc hợp thành từ nhiều bộ phận khác nhau, các
ảnh chụp hoặc bản vẽ của từng bộ phận này có thể được cung cấp nhưng chỉ nhằm mục
đích minh họa mà không dùng để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu
dáng công nghiệp của bộ phận đó;
h) Các ảnh chụp hoặc
bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp ở cùng một trạng thái sử dụng được
chọn; ảnh chụp hoặc bản vẽ thể hiện các trạng thái khác có thể được cung cấp để
làm rõ bản chất của kiểu dáng công nghiệp;
i) Đối với đơn có
nhiều phương án, phương án cơ bản phải được thể hiện đầu tiên. Mỗi phương án
của kiểu dáng công nghiệp phải được thể hiện bằng bộ ảnh chụp, bản vẽ đầy đủ
theo quy định tại điểm này;
k) Đối với bộ sản
phẩm phải có hình phối cảnh của cả bộ sản phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ của từng
sản phẩm trong bộ đó theo quy định tại điểm này.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm 33.7 như sau:
“33.7 Đặc điểm tạo
dáng của kiểu dáng công nghiệp
a) Đặc điểm tạo dáng
của một kiểu dáng công nghiệp là yếu tố thể hiện dưới dạng đường nét, hình
khối, màu sắc, tương quan vị trí hoặc tương quan kích thước để khi kết hợp với
các đặc điểm (dấu hiệu) khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu
dáng công nghiệp đó.
b) Đặc điểm tạo dáng
cơ bản là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định
bản chất của kiểu dáng công nghiệp và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với kiểu
dáng công nghiệp khác dùng cho sản phẩm cùng loại.
Sản phẩm cùng loại là
các sản phẩm có mục đích sử dụng hoặc chức năng sử dụng trùng hoặc tương tự với
nhau. Sản phẩm hoàn chỉnh và bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành sản phẩm hoàn
chỉnh là các sản phẩm khác loại.
c) Các yếu tố sau đây
không được coi là đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp:
(i) Hình khối, đường
nét được quyết định bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ hình dạng
dẹt, phẳng của đĩa ghi dữ liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa
đĩa và đầu đọc...);
(ii) Yếu tố mà sự có
mặt của nó trong tập hợp các dấu hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ (ấn tượng
về hình dáng của sản phẩm không thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố
đó; ví dụ sự thay đổi một hình khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó
không đủ để nhận biết, do đó hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận
biết là hình khối, đường nét cũ);
(iii) Vật liệu dùng
để chế tạo sản phẩm;
(iv) Các dấu hiệu
được gắn, dán... lên sản phẩm chỉ để thực hiện chức năng thông tin, hướng dẫn
về nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, công dụng, cách sử dụng... sản phẩm đó; ví dụ
các thông tin trên nhãn hàng hóa (như nhà sản xuất, chỉ dẫn thương mại, xuất
xứ, mã vạch,...), nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý....;
(v) Kích cỡ của sản
phẩm, trừ trường hợp thay đổi kích cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu tương
tự;
(vi) Các yếu tố khác
không đáp ứng điều kiện nêu tại điểm 33.7.b của Thông tư này.”.
29.
Sửa đổi, bổ sung điểm 35 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 35.1 như sau:
“35.1 Đánh giá sự
tương tự của kiểu dáng công nghiệp:
a) Hai kiểu dáng công
nghiệp được coi là trùng nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản
phẩm cùng loại, có cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
b) Hai kiểu dáng công
nghiệp được coi là không khác biệt đáng kể với nhau khi hai kiểu dáng công
nghiệp đó dùng cho sản phẩm cùng loại và có cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng
cơ bản;
c) Hai kiểu dáng công
nghiệp được coi là tương tự nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản
phẩm cùng loại và có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với nhau;
d) Hai kiểu dáng công
nghiệp trong số các kiểu dáng công nghiệp tương tự được coi là tương tự gần
nhất khi hai kiểu dáng công nghiệp đó có số các đặc điểm tạo dáng cơ bản trùng
hoặc không khác biệt đáng kể với nhau nhiều nhất so với tất cả các kiểu dáng
công nghiệp tương tự khác;
đ) Hai kiểu dáng công
nghiệp được coi là khác biệt đáng kể với nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó
dùng cho sản phẩm khác loại, hoặc dùng cho sản phẩm cùng loại nhưng có ít nhất
một đặc điểm tạo dáng cơ bản khác biệt.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 35.3 như sau:
“35.3 Đánh giá sự phù
hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Đối tượng nêu trong
đơn bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu:
a) Đối tượng đó không
phải là hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Hình dáng bên ngoài là những đặc điểm
tạo dáng (hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này) nhìn
thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm (khai thác công dụng của sản phẩm
theo cách thức thông thường, được thực hiện bởi bất kỳ người sử dụng nào, không
kể các công việc bảo trì, bảo dưỡng hoặc sửa chữa sản phẩm);
b) Đối tượng nêu
trong đơn là:
(i) Hình dáng bên
ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
(ii) Hình dáng bên
ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp trừ hình dáng bên ngoài
các môđun hay các đơn nguyên riêng biệt có thể được sử dụng độc lập hoặc lắp
ráp với nhau để tạo thành công trình xây dựng như các cửa hàng, ki-ôt, nhà lưu
động, hoặc sản phẩm tương tự.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 35.7 như sau:
“35.7 Đánh giá tính
mới của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 65 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
a) Cách đánh giá tính
mới của kiểu dáng công nghiệp
Để đánh giá tính mới
của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc
điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo
dáng cơ bản của từng kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình
tra cứu thông tin.
b) Kết luận về tính
mới của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn được coi là mới nếu:
(i) Không tìm thấy
kiểu dáng công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; hoặc
(ii) Mặc dù có tìm
thấy kiểu dáng công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
nhưng kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là khác biệt đáng kể với các
kiểu dáng công nghiệp đối chứng; hoặc
(iii) Kiểu dáng công
nghiệp đối chứng chính là kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được công bố/bộc
lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65
của Luật Sở hữu trí tuệ.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 35.8.a như sau:
“a) Cách đánh giá
tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Để đánh giá tính sáng
tạo của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các
đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm
tạo dáng cơ bản của các kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá
trình tra cứu thông tin.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm 35.9 như sau:
“35.9 Kiểm tra nguyên
tắc nộp đơn đầu tiên đối với kiểu dáng công nghiệp
Đối với những đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ,
trước khi ra thông báo dự định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp theo
quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra để
bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo các quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên
tắc nộp đơn đầu tiên, phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc quy
định tại điểm 35.4.b (iv) của Thông tư này.
b) Việc tra cứu là để
tìm ra các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm cùng loại trùng hoặc
không khác biệt đáng kể với nhau, hoặc để tìm ra các đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp của sản phẩm chứa bộ phận có kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đăng ký, và xác định đơn có ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.
c) Nếu có nhiều đơn
thuộc trường hợp nêu tại điểm 35.9.b trên đây thì Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm
nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
d) Trong số các đơn
thuộc trường hợp nêu tại điểm 35.9.b trên đây đăng ký cho sản phẩm cùng loại,
nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số
các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận
được thì tất cả các đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.”.
30.
Sửa đổi, bổ sung điểm 36 như
sau:
“36. Quyết định cấp,
đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục ra quyết
định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư
này.”.
31.
Sửa đổi, bổ sung điểm 37 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất của điểm 37.3 như sau:
“37.3 Trường hợp có
cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu
trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01
tháng, phải nộp các tài liệu nhằm xác minh các thông tin đó, có thể là các tài
liệu sau đây:”
b) Bổ sung điểm
37.3.g như sau:
“g) Tài liệu khác thích
hợp để làm rõ tính xác thực của thông tin trong đơn.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 37.4.b (iii) như sau:
“(iii) Nếu người nộp
đơn không chỉ rõ nhãn hiệu cơ bản hoặc hàng hóa, dịch vụ cơ bản thì tất cả các
nhãn hiệu và tất cả các hàng hóa, dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn
của người nộp đơn được coi là độc lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân
biệt của nhãn hiệu nêu trong đơn phải theo quy định chung về đánh giá khả năng
phân biệt quy định tại điểm 39 của Thông tư này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 37.4.c như sau:
“c) Đối với nhãn hiệu
chứng nhận, người nộp đơn phải mô tả tóm tắt trong tờ khai đặc tính của hàng
hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu (các đặc tính về xuất xứ, nguyên
liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất
lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu).”.
đ) Bổ sung điểm 37.5a như sau:
“37.5a Tổ chức có quyền đăng
ký nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật
Sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức tập thể
được thành lập hợp pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật
Sở hữu trí tuệ là tổ chức có từ 02 thành viên trở lên, được thành lập theo
quy định của pháp luật. Các thành viên của tổ chức đó có hoạt động sản xuất,
kinh doanh độc lập, có hàng hóa, dịch vụ riêng;
b) Các tổ chức sau
đây được coi là tổ chức tập thể theo quy định tại điểm a trên đây:
(i) Liên minh hợp tác
xã; các hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã, nếu trong Điều lệ ghi rõ
thành viên có hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập;
(ii) Nhóm công ty
theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
(iii) Hội theo quy
định của pháp luật về hội, nếu trong Điều lệ ghi rõ thành viên của hội có hoạt
động sản xuất, kinh doanh độc lập;
(iv) Các tổ chức khác
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm 37.5a.a của Thông tư này.”.
e) Bổ sung điểm 37.5b như sau:
“37.5b Tổ chức có quyền đăng
ký nhãn hiệu chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Luật
Sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức có chức
năng kiểm soát, chứng nhận đặc tính (chất lượng, nguồn gốc,...) của hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu là tổ chức mà hoạt động kiểm soát, chứng nhận nêu trên
do chính tổ chức đó thực hiện hoặc giao, thuê, ủy quyền... cho tổ chức khác
thực hiện phù hợp với chức năng mà pháp luật quy định, hoặc được ghi nhận trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ, quyết định thành lập, quyết định
giao nhiệm vụ... của tổ chức đó;
b) Trong trường hợp
có nghi ngờ về chức năng kiểm soát, chứng nhận của tổ chức đăng ký nhãn hiệu
chứng nhận, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu tổ chức đó nộp tài liệu để
chứng minh.”.
g) Bổ sung điểm
37.6.h như sau:
“h) Danh sách các
thành viên sử dụng nhãn hiệu tập thể.”.
h) Sửa đổi, bổ sung điểm 37.7.a như sau:
“a) Văn bản cho phép
sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương
để đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa yếu tố đó, do cơ
quan có thẩm quyền sau đây cấp:
(i) Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với địa
danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (trong
trường hợp khu vực địa lý thuộc một địa phương);
(ii) Tất cả các Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương
ứng với địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa
phương (trong trường hợp khu vực địa lý thuộc nhiều địa phương).”.
32.
Sửa đổi, bổ sung điểm 39.12.a (i) như sau:
“(i) Dấu hiệu trùng
hoặc tương tự với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, của một vùng lãnh thổ
(quốc kỳ, quốc huy, quốc hiệu, tên nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây
nên sự lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu có nguồn gốc từ nước,
vùng đó nhưng thực sự có nguồn gốc từ nước, vùng khác;”.
33.
Sửa đổi, bổ sung điểm 40 như
sau:
“40. Quyết định cấp,
đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục ra quyết
định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư
này.”.
34.
Sửa đổi, bổ sung điểm 41 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 41.6 như sau:
“41.6 Xử lý đơn đăng
ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam
a) Sau khi nhận được
thông báo của Văn phòng quốc tế về đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định
Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo thủ tục áp
dụng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia. Trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có
kết luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu;
b) Đối với nhãn hiệu
đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Cục Sở hữu
trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
(i) Trước khi kết
thúc thời hạn 12 tháng nêu tại điểm a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia về nhãn hiệu (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế
tuyên bố chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam theo Mẫu số 4
(Model Form 4) của Văn phòng quốc tế; và
(ii) Công bố quyết
định trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định.
Phạm vi (khối lượng)
bảo hộ được xác định theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã
được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ghi nhận và được Cục Sở hữu trí tuệ
chấp nhận.
c) Đối với nhãn hiệu
có một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc
nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đăng ký quốc tế còn có thiếu sót (ví
dụ thiếu Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh
chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn hiệu ba chiều…), thì trước khi
kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại điểm 41.6.a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo tạm thời từ chối theo Mẫu số 3 (Model Form 3) của Văn phòng quốc tế,
trong đó nêu rõ nội dung và lý do dự định từ chối; và gửi thông báo đó cho Văn
phòng quốc tế;
d) Trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo tạm thời từ chối đối với một
phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ, người nộp đơn có quyền sửa chữa thiếu sót
hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.
Việc sửa chữa thiếu
sót hoặc phản đối dự định từ chối được thực hiện theo thủ tục như đối với đơn
đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về cách thức
nộp đơn.
đ) Trường hợp Cục Sở
hữu trí tuệ dự định từ chối một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ
(nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu trong thời hạn 03 tháng nêu tại điểm
d trên đây người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản
đối xác đáng đối với dự định từ chối một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ đó
thì Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
(i) Ra quyết định
chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế với phạm vi (khối lượng) bảo hộ
tương ứng với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ; ghi nhận vào Sổ đăng
ký quốc gia về nhãn hiệu (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế); và gửi cho Văn phòng
quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ sau thông báo tạm thời từ chối theo Mẫu số 5
(Model Form 5) của Văn phòng quốc tế;
(ii) Công bố quyết
định trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định.
e) Trường hợp Cục Sở
hữu trí tuệ dự định từ chối một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong
thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại điểm d trên
đây mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt
yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng
đối với dự định từ chối đó thì Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng tương tự các thủ tục
quy định tại điểm 41.6.đ trên đây chỉ riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều
kiện bảo hộ (hàng hóa, dịch vụ không nêu trong thông báo tạm thời từ chối).
g) Trường hợp Cục Sở
hữu trí tuệ dự định từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông
báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại điểm d trên đây
mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu
cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối
với dự định từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ đó thì Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định từ chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và gửi cho Văn phòng
quốc tế thông báo khẳng định từ chối toàn bộ theo Mẫu số 6 (Model Form 6) của
Văn phòng quốc tế;
h) Thủ tục khiếu nại
và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định nêu tại các điểm 41.6.đ, e và g
trên đây được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể
thức quốc gia theo các thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ
sở cho rằng quyết định này được ban hành không phù hợp với các quy định pháp luật
về nội dung và trình tự ban hành. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu
trí tuệ thông báo cho Văn phòng quốc tế và cho người nộp đơn;
i) Kể từ ngày đăng ký
quốc tế nhãn hiệu được thừa nhận bắt đầu có hiệu lực tại Việt Nam, theo yêu cầu
của chủ sở hữu nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng
ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, với điều kiện người yêu cầu nộp phí, lệ
phí theo quy định.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 41.8 như sau:
“41.8 Đơn đăng ký
nhãn hiệu chuyển đổi do đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị hủy bỏ hiệu lực
a) Trường hợp đăng ký
quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn hiệu là người thuộc nước chỉ
là thành viên Nghị định thư Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies của Nghị định thư
Madrid, người đó có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi cho Cục Sở hữu
trí tuệ để đăng ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc toàn bộ
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng
ký quốc tế nhãn hiệu bị mất hiệu lực.
Người nộp đơn phải
nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được
nộp theo thể thức quốc gia. Riêng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi từ
đăng ký quốc tế đã được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, người nộp đơn không phải
nộp phí công bố đơn.
b) Đơn đăng ký nhãn
hiệu chuyển đổi được chấp nhận hợp lệ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Đơn được nộp
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đăng ký quốc tế tương ứng bị mất hiệu lực;
(ii) Hàng hóa, dịch
vụ mô tả trong đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi thuộc phạm vi danh mục hàng
hóa, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế tương ứng;
(iii) Đơn được làm
theo Mẫu 07-ĐKCĐ quy định tại Phụ lục C của Thông tư này (trong đó danh mục
hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt phải đúng với danh mục hàng hóa, dịch vụ
trong đăng ký quốc tế tương ứng);
(iv) Đơn đáp ứng tất
cả các yêu cầu khác về hình thức đối với đơn đăng ký nhãn hiệu theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
(v) Người nộp đơn nộp
đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định.
c) Đơn đăng ký nhãn
hiệu chuyển đổi được ghi nhận ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hoặc ngày
ưu tiên của đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng (nếu đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu được hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế), trừ trường hợp có
căn cứ để bác bỏ.
d) Cục Sở hữu trí tuệ
thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi theo quy định về điều kiện
chuyển đổi nêu tại điểm 41.8.b trên đây.
Đối với những yếu tố
về hình thức đã được Văn phòng quốc tế chấp nhận trong đăng ký quốc tế tương
ứng, Cục Sở hữu trí tuệ không thẩm định lại, trừ trường hợp đơn có thiếu sót
(ví dụ thiếu quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận, thiếu ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn hiệu ba chiều…).
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn trong trường hợp đơn
không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 41.8.b trên đây.
đ) Đối với đơn đăng
ký nhãn hiệu chuyển đổi từ đăng ký quốc tế đã được chấp nhận bảo hộ tại Việt
Nam, Cục Sở hữu trí tuệ không tiến hành thẩm định lại nội dung. Trường hợp đơn
đáp ứng các điều kiện chuyển đổi quy định tại điểm b trên đây thì Cục Sở hữu
trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về
nhãn hiệu, công bố quyết định trên Công báo sở hữu công nghiệp;
e) Đối với đơn đăng
ký nhãn hiệu chuyển đổi hợp lệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm 41.8.đ
trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục chấp nhận đơn hợp lệ, công
bố đơn, thẩm định nội dung và các thủ tục tiếp theo như đối với đơn đăng ký
nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia.”.
35.
Sửa đổi, bổ sung điểm 42 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 42.3 như sau:
“42.3 Tài liệu chứng
minh quyền sở hữu nhãn hiệu và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu có thể bao
gồm các thông tin về phạm vi, quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng
nhãn hiệu, trong đó có thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng
liên tục nhãn hiệu; số lượng quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa
nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu; phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu được lưu hành, doanh số bán sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được sản xuất,
tiêu thụ; giá trị tài sản của nhãn hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao
quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng
cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và
quốc tế; các vụ việc xâm phạm, tranh chấp và các quyết định, phán quyết của tòa
án hoặc cơ quan có thẩm quyền; số liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn
hiệu thông qua mua bán, sử dụng và quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy
tín nhãn hiệu của tổ chức quốc gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng;
giải thưởng, huy chương mà nhãn hiệu đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức
giám định về sở hữu trí tuệ.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 42.4 như sau:
“42.4 Trường hợp nhãn
hiệu nổi tiếng được công nhận dẫn đến quyết định xử lý xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu nổi tiếng đó theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
129 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc dẫn đến quyết định không bảo hộ nhãn hiệu
khác theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu
trí tuệ thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục nhãn hiệu
nổi tiếng được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ để làm thông tin tham khảo phục
vụ công tác xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.”.
36.
Sửa đổi, bổ sung điểm 43.4 như
sau:
a) Bổ sung điểm
43.4.a (v) như sau:
“(v) Thông tin về cơ
chế tự kiểm tra các tính chất/chất lượng đặc thù của sản phẩm.”. b) Sửa đổi, bổ
sung điểm 43.4.b như sau:
“b) Bản mô tả tính
chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm phải kèm theo tài liệu chứng minh các
thông tin về tính chất/chất lượng/danh tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả
khảo nghiệm, nghiên cứu, điều tra…).”.
37.
Bổ sung điểm 45.3.d như sau:
“d) Tiêu chí xác định
địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm được áp dụng theo quy
định tại điểm 37.8 của Thông tư này.”.
38.
Sửa đổi, bổ sung điểm 46 như sau:
“46. Quyết định cấp,
đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các thủ tục ra quyết
định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa
lý được thực hiện theo quy định chung tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư
này.”.
39.
Sửa đổi, bổ sung điểm 47 như
sau:
a) Bổ sung điểm
47.1.h như sau:
“h) Đối với hồ sơ
đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài
các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng
nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển
nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tài liệu chứng
minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87
của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này,
Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng
nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí
đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy
định.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 47.2.b như sau:
“b) 02 bản hợp đồng
(bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã
được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt
thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều trang
thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;”.
40.
Sửa đổi, bổ sung điểm 48 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 48.1 như sau:
“48.1 Trong trường
hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các
thiếu sót nêu tại điểm 48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các
công việc sau đây:
a) Ra quyết định ghi
nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp) và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp);
b) Đối với hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu
mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn
hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác
định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần
chuyển nhượng đó;
c) Đối với hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ;
đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01
bản;
d) Ghi nhận việc
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp;
đ) Công bố quyết định
ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên
Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 48.2 như sau:
“48.2 Trong trường
hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót
theo quy định tại điểm 48.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự
định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót
hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra quyết định từ
chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa
chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến
phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời
hạn đã được ấn định.”.
41.
Sửa đổi, bổ sung điểm 49 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 49.2.b như sau:
“b) Hồ sơ yêu cầu gia
hạn hợp đồng phải được nộp trong vòng 01 tháng tính đến ngày kết thúc thời hạn
hợp đồng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 49.3.b như sau:
“b) Trong trường hợp
hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối ghi nhận
việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn
định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ
sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng.
Nếu người nộp hồ sơ
không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý
kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã
được ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp.”.
42.
Sửa đổi, bổ sung điểm 55 như
sau:
“55. Cấp lại chứng
chỉ hành nghề
Cục Sở hữu trí tuệ
tiến hành thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo đề nghị bằng văn bản của người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo
Mẫu 02-CLCC quy định tại Phụ lục E của Thông tư này trong trường hợp có sự thay
đổi thông tin trong chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị
hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không thể sử dụng được.
Thủ tục cấp lại chứng
chỉ hành nghề được thực hiện tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề quy
định tại điểm 53.3 của Thông tư này.”.
43.
Sửa đổi, bổ sung điểm 56 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 56.1 như sau:
“56.1 Tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có
thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở
hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật Sở
hữu trí tuệ, quy định tại điểm này và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 56.2.d như sau:
“d) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 56.3.c như sau:
“c) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).”.
44.
Sửa đổi, bổ sung điểm 57 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 57.1 như sau:
“57.1 Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp có quyền và
nghĩa vụ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến thông
tin đã được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp
theo quy định tại điểm này và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 57.2.d như sau:
“d) Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).”.
45.
Sửa đổi, bổ sung điểm 59 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất của điểm 59 như sau:
“59. Kiểm tra nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Việc kiểm tra nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “kiểm tra”) theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP được tiến hành theo
quy định cụ thể như sau:”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 59.2.b (iii) như sau:
“(iii) Tài liệu chứng
minh người đăng ký dự kiểm tra đã được đào tạo về pháp luật sở hữu công nghiệp
hoặc đã có kinh nghiệm trong hoạt động này theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (bản gốc hoặc bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực):
- Bản sao Chứng chỉ
tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và
Công nghệ công nhận; hoặc
- Luận văn tốt nghiệp
đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp và giấy xác nhận của cơ sở
đào tạo nơi thực hiện luận văn; hoặc
- Bản sao Quyết định
tuyển dụng, hợp đồng lao động hoặc tài liệu khác có xác nhận của cơ quan nơi
công tác chứng minh thời gian ít nhất 05 năm liên tục trực tiếp làm công tác
thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về
sở hữu công nghiệp; hoặc
- Bản sao Quyết định
tuyển dụng, hợp đồng lao động hoặc tài liệu khác có xác nhận của cơ quan, tổ
chức nơi công tác chứng minh thời gian ít nhất 05 năm liên tục trực tiếp làm
công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp, bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm sát, xét xử, pháp chế, tư vấn pháp luật, quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp; nghiên cứu khoa học (có chức danh nghiên cứu viên) và giảng dạy về sở
hữu công nghiệp;” và
c) Bổ sung điểm
59.2.b (vi) như sau:
“(vi) Tài liệu làm
bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt phải được nộp kèm bản dịch tiếng Việt theo yêu
cầu của Cục Sở hữu trí tuệ.”.
46.
Sửa đổi, bổ sung điểm 61 như
sau:
“61. Tiếp cận và khai
thác thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp
Mọi tổ chức, cá nhân
đều có quyền tiếp cận và khai thác các thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia
về sở hữu công nghiệp dưới hai hình thức:
a) Tự tra cứu, tìm
kiếm thông tin trong những cơ sở dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ đặt công khai
tại các cơ sở tra cứu thông tin cho công chúng tiếp cận hoặc công bố trên
Internet;
b) Sử dụng dịch vụ
tra cứu thông tin, cung cấp tư liệu, cung cấp dữ liệu qua dịch vụ web của Cục
Sở hữu trí tuệ, với điều kiện phải nộp phí dịch vụ theo quy định.”.
47.
Sửa đổi, bổ sung điểm 62 như
sau:
“62. Dịch vụ tra cứu
thông tin, cung cấp tư liệu, cung cấp dữ liệu qua web
62.1 Khi yêu cầu Cục
Sở hữu trí tuệ tra cứu thông tin, cung cấp tư liệu sở hữu công nghiệp, người
yêu cầu phải lập phiếu yêu cầu (theo các Mẫu 01-YCTCSC, 02-YCTCKD và 03-YCTCNH
quy định tại Phụ lục F của Thông tư này), trong đó phải nêu rõ mục đích và phạm
vi yêu cầu tra cứu (lĩnh vực, loại tư liệu mang tin, thời gian, nước hoặc khu
vực cần tra cứu...), hoặc các thông tin thư mục để xác định tư liệu yêu cầu
cung cấp và phải nộp phí dịch vụ theo quy định.
62.2 Trong thời hạn
01 tháng kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu tra cứu thông tin, cung cấp tư
liệu, Cục Sở hữu trí tuệ trả lời cho người yêu cầu theo các quy định sau đây:
a) Trong trường hợp
yêu cầu hợp lệ (có phiếu yêu cầu hợp lệ theo quy định tại điểm 62.1 của Thông
tư này và đã nộp phí dịch vụ), Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người yêu cầu Báo cáo
tra cứu và/hoặc tư liệu theo yêu cầu.
b) Trong trường hợp
yêu cầu không hợp lệ (phiếu yêu cầu không hợp lệ, không rõ mục đích hoặc phạm
vi tra cứu, không nộp phí dịch vụ...), Cục Sở hữu trí tuệ thông báo từ chối
thực hiện yêu cầu, có nêu rõ lý do từ chối.
62.3 Báo cáo tra cứu
chỉ bao gồm các thông tin tìm được và các chỉ dẫn nguồn gốc các thông tin nói
trên. Nếu không tìm thấy thông tin nào trong các nguồn được yêu cầu tra cứu,
trong báo cáo tra cứu cũng phải nêu rõ điều đó.
Báo cáo tra cứu không
được có các nội dung bình luận, đánh giá về các thông tin tìm được.
62.4 Báo cáo tra cứu
phải nêu rõ họ tên người thực hiện tra cứu đồng thời chịu trách nhiệm về kết
quả tra cứu.
62.5 Dịch vụ cung cấp
dữ liệu qua web được thực hiện theo hợp đồng giữa Cục Sở hữu trí tuệ với các cơ
quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp về sở hữu công nghiệp và về thông
tin khoa học và công nghệ.”.
48.
Bổ sung điểm 63.3 như sau:
“63.3 Cục Sở hữu trí
tuệ có trách nhiệm thống kê thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu
công nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ (tối thiểu 6 tháng một
lần).”.
49.
Sửa đổi, bổ sung điểm 65 như
sau:
“65. Quy chế tiến
hành thủ tục về sở hữu công nghiệp
Cục Sở hữu trí tuệ có
trách nhiệm ban hành quy chế tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp phù
hợp với quy định của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP và Thông tư này.”.
Điều 2.
1. Bãi
bỏ đoạn 2 điểm 13.2.g, điểm 15.4,
điểm 15.5, điểm 17.3.c, điểm 18.2.c, điểm 27.4.b, điểm 27.5.b, điểm 60.2.c và điểm 60.2.d.
2.
Thay cụm từ “Nghị định về sở hữu công nghiệp” bằng cụm từ “Nghị định số 103/2006/NĐ-CP”
tại các
điểm 2.2, 9.1, 13.5.c, 22.1, 59 và 65.
3.
Thay cụm từ “thông báo” bằng cụm từ “quyết định” tại các điểm
13.6.b, 14.3, 15.7.b, 15.7.c, 17.1.a, 17.2.b, 17.2.c, 17.3.a, 18.3.d (iii),
20.4.d (ii) và 48.2.b.
4.
Thay cụm từ “Văn bằng bảo hộ sáng chế” bằng cụm từ “Văn bằng bảo hộ sáng chế/giải
pháp hữu ích” tại các
điểm 2.1, 20.1.c (i), 20.3 và 25.3.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm
Công Tạc
|