BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
951/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
NUÔI CON NUÔI
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017;
2. Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt theo Điều 7; thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ
quản lý, sử dụng[2] chi phí giải quyết nuôi con
nuôi nước ngoài theo Điều 12; thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi giữa công
dân Việt Nam với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới
theo Điều 42; [3]và thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi
giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo Điều 43;
thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày
01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi
con nuôi.
2. Nghị định này hướng dẫn thi hành một số vấn đề
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước, nuôi
con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại
diện), nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo các Điều 9, 15, 17, 18, 20, 21,
22, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36 của Luật Nuôi con nuôi; đăng ký lại việc nuôi
con nuôi và ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài[4].
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký
việc nuôi con nuôi
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực
hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau
đây:
1.[5] Đối với việc
nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ
hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận
làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi.
2. Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho
người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con
nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi
nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt
Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người
được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi
con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì
người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
nào thuận tiện nhất đối với họ.
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ
em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
1.[6] Trẻ em khuyết
tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi, gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm
ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo
chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc
các bệnh về tim; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em mắc các
bệnh về máu; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác cần điều
trị khẩn cấp hoặc cả đời.
2. Trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều
này, nếu được nhận làm con nuôi ở nước ngoài, thì được miễn thủ tục thông báo
tìm gia đình thay thế theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 và thủ tục
giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Nuôi
con nuôi.
3.[7] (được
bãi bỏ)
Điều 4. Hỗ trợ, tiếp nhận,
quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng[8]
Việc hỗ trợ,
tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của
Luật nuôi con nuôi, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện
trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây:
1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ nhân đạo
thông qua chương trình, dự án, viện trợ phi dự án hoặc tài trợ cho Quỹ bảo trợ
trẻ em.
2. Khi hỗ trợ
nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm
con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do
đã nhận hỗ trợ nhân đạo.
Trường hợp
cá nhân, tổ chức hỗ trợ nhân đạo bằng tiền thì phải thực hiện thông qua
tài khoản của cơ sở nuôi dưỡng.
3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài
việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước
ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở
nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau:
a) Cha mẹ nuôi nước ngoài thông tin cho tổ chức con nuôi nước ngoài
về các khoản hỗ trợ nhân đạo đã thực hiện ở Việt Nam;
b) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu,
tổ chức con nuôi nước ngoài báo cáo Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi
là Cục Con nuôi) các khoản hỗ trợ
nhân đạo của cha mẹ nuôi và của tổ chức;
c) Định
kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu,
cơ sở nuôi dưỡng báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ
nhân đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con
nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 5. Thời hạn có giá trị
sử dụng của giấy tờ
1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe,
văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của
người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi
và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị
định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình
trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và
tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định
tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12
tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
3. Phiếu lý lịch tư pháp[9]
của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị
sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con
nuôi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
Mục 1. NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC
Điều 6. Rà soát, tìm người
nhận trẻ em làm con nuôi [10]
1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả
cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm
thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân
dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi.
Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống
ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con
nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi
thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
Nếu không có công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ
sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến
gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
3. Việc tìm người nhận
trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ
trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở
trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi theo quy định tại Điều 16 của Luật
nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và
giới thiệu người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ
sở nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi, đối với
trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định
này thì Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi. Sau khi hết
thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con
nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để
thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của
Luật nuôi con nuôi.
Đối với trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em
đủ điều kiện được cho làm con nuôi và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm
các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 16 của Nghị định này để tìm
người nhận con nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng
trẻ em.
Điều 7. Hồ sơ của người nhận
con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập
thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường
hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định
tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không cùng thường trú tại một địa
bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện
kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng
ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được
nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện
kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường
trú xác nhận.
2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng
ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì
công chức tư pháp - hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều
kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến
của những người liên quan về việc nuôi con nuôi
1. Việc lấy ý kiến của những người liên quan về
việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Nuôi con
nuôi và do công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường
trú của người được nhận làm con nuôi trực tiếp thực hiện.
2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng
ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú nhưng
không phải là nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì việc lấy ý
kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cử công chức tư pháp - hộ tịch trực
tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công
chức tư pháp - hộ tịch của mình phối hợp lấy ý kiến của những người liên quan.
b) Trường hợp không thể cử công chức tư pháp - hộ
tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con
nuôi lấy ý kiến của những người liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp - hộ tịch của mình trực
tiếp lấy ý kiến của những người liên quan và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp
xã có yêu cầu.
3. Việc lấy ý kiến phải thể hiện bằng văn bản và
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra
hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch
phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên
quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư
pháp - hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại
quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi
đã cho làm con nuôi.
2. Khi lấy ý kiến của những người liên quan theo
quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi, công chức tư pháp - hộ
tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp
với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.
Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp
cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp - hộ tịch phải
tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và
nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi;
về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại
khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có
thỏa thuận khác.
3. Trường hợp những người liên quan do chưa nhận
thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động
bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay
đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người
liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải
quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được
thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc
nuôi con nuôi
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện
theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ,
người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải
có mặt. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
2.[11] Căn cứ vào
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của
con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện
việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự
và pháp luật về hộ tịch.
3.[12] Việc bổ
sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Mục 2. NUÔI CON NUÔI NƯỚC
NGOÀI
Điều 11.[13] (được bãi bỏ)
Điều 12. Thông báo danh
sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu
Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là
Cục Lãnh sự) có trách nhiệm lập, cập nhật và thông báo cho Cục Con nuôi danh
sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại quy định tại
Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 13. Hồ sơ của người nhận
con nuôi
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải
có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.
Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con
nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp
01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có
giấy tờ tương ứng sau đây:
1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng
hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận
con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh
người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được
nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công
an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người
nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam
trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Điều 14. Hồ sơ của người được
nhận làm con nuôi
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có
các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các
quy định cụ thể sau đây:
1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của
trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu
có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi
cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau
khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của
vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.
2.[14] Đối với trẻ
em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu, thì phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài
liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi;
b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã
hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi
con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
3.[15] Tại lễ
giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em gồm các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và văn bản lấy ý kiến
của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên
về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở
nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ và
lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước
ngoài
1. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử cán bộ trực
tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước
ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến phải bảo đảm
các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định
này.
Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức
đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu
tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến,
thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi.
Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho
trẻ em làm con nuôi.
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận
trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài[16]
1.Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm
con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật nuôi con nuôi,
Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối
tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích
danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi
ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp
tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh
xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ
thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi.
Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ,
Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con
nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận
đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy
tờ hợp lệ.
Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi,
Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho
làm con nuôi ở nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em
đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản
lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp
nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật
Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người
nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính
đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy
quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt
Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện
theo hình thức gửi bảo đảm.
2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì
người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp
tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con
nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ
chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp
hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh
sự của nước đó tại Việt Nam.
3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người
nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước
ngoài.
Điều 18. Yêu cầu về kiểm
tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Việc kiểm tra hồ sơ của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Nuôi con
nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ của người nhận con
nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ để xác định:
a) Người nhận con nuôi đã được cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi người đó thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện nuôi con
nuôi theo pháp luật của nước đó;
b) Người nhận con nuôi đáp ứng đủ điều kiện nuôi
con nuôi theo pháp luật Việt Nam.
2. Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Cục
Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để xác định
người nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
nuôi.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được chấp thuận
nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp
không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ
của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con
nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi
con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con
nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
Điều 20. Yêu cầu về giới
thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và quy
định cụ thể sau đây:
1. Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Sở
Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành để
tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài bảo đảm
chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Sở Tư
pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, thì trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp chuyển cho
Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành
giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở
Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người
nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
3.[17] Trong khi
kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều
28 và khoản 2 Điều 36 của Luật nuôi con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của
chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho
làm con nuôi ở nước ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con
nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung ương về nuôi
con nuôi của nước ngoài hữu quan kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện
cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người
giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em
làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn
bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giải quyết cho
trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng
lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp.
Mục 3. NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 21. Thủ tục giải quyết
việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi
1. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của
nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam
làm con nuôi phải có đơn kèm theo các giấy tờ sau đây do cơ quan có thẩm quyền
của nước láng giềng cấp:
a) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi
có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước đó;
d) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
đ) Giấy khám sức khỏe;
e) Hai ảnh mới nhất, chụp toàn thân, cỡ 9 cm x
12 cm hoặc 10 cm x 15 cm.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải được
dịch ra tiếng Việt, lập thành 02 bộ hồ sơ. Người nhận con nuôi phải nộp 02 bộ hồ
sơ của mình kèm theo 02 bộ hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được nhận làm con nuôi; mỗi bộ hồ sơ
của trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi.
Khi nộp hồ sơ, người nhận con nuôi phải xuất
trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế để kiểm tra và nộp lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản
1 Điều 40 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người
liên quan theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và có
văn bản gửi Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ của người nhận con nuôi và 01 bộ hồ
sơ của trẻ em để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi
và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc
nuôi con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi theo thủ tục quy định tại Điều 10 của Nghị định này; trường hợp Sở Tư pháp không đồng ý
thì Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nhận
con nuôi.
Điều 22. Thủ tục giải quyết
việc công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng
giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi
1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên
giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng
giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật
Nuôi con nuôi và các điều kiện theo quy định pháp luật của nước láng giềng.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải có các giấy tờ
theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định
pháp luật của nước láng giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy định pháp luật của
nước láng giềng.
3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người nhận con nuôi
nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có
đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có
thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc
nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó thường trú.
Mục 4. NUÔI CON NUÔI TRÊN THỰC
TẾ MÀ CHƯA ĐĂNG KÝ
Điều 23. Đăng ký việc nuôi
con nuôi thực tế
1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế
giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm
2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi
con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và
con nuôi.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng
đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em
của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi
trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế
1. Người nhận con nuôi phải làm Tờ khai đăng ký
nuôi con nuôi thực tế và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường
trú. Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi
trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
2. Kèm theo Tờ khai phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu
của người nhận con nuôi;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy
khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận
con nuôi, nếu có;
d) Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc
nuôi con nuôi, nếu có.
Điều 25. Thủ tục đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức tư pháp - hộ tịch phối hợp Công
an xã tiến hành kiểm tra và xác minh; nếu cả người nhận con nuôi và người được
nhận làm con nuôi đều còn sống, quan hệ cha mẹ và con giữa các bên vẫn đang tồn
tại, các bên có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau trên thực tế như
cha mẹ và con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận
con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp - hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho
các bên.
Mục 5. NUÔI CON NUÔI GIỮA
CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI NHAU TẠM TRÚ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc
nuôi con nuôi
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành
01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp
người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì phiếu lý lịch
tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ
ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
người đó cư trú cấp.
2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi được lập
thành 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c và tùy từng trường
hợp còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật
Nuôi con nuôi. Trường hợp người được nhận làm con nuôi cư trú ở nước ngoài từ
06 tháng trở lên, thì giấy khám sức khỏe và giấy tờ tương ứng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi người đó cư trú cấp.
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ
và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
1. Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của
mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên
quan về việc nuôi con nuôi. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người
liên quan phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 9 của Nghị
định này.
3. Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con
nuôi.
Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ,
người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Cơ quan đại diện ghi
vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên,
đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng,
cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản
kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác
minh và trả lời cho Cơ quan đại diện.
Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện
thông báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi.
Điều 28. Thông báo tình
hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi
Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày giao nhận con
nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm định kỳ 6 tháng gửi báo cáo cho Cơ quan đại diện
nơi họ cư trú về tình trạng sức khỏe, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với
cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng; trường hợp việc nuôi con nuôi tiếp tục thực
hiện tại Việt Nam, thì trong thời hạn này việc thông báo tình hình phát triển của
con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Nuôi con nuôi.
Mục 6. ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC NUÔI
CON NUÔI, GHI VÀO SỔ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI VIỆC NUÔI CON NUÔI ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI[18]
Điều 29. Đăng ký lại việc
nuôi con nuôi
1. Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy
tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng
ký lại, nếu cả cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng
ký lại.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi và con
nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng
ký lại việc nuôi con nuôi. Sở Tư pháp nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc
nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con
nuôi phải nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp yêu cầu đăng
ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây
đã đăng ký việc nuôi con nuôi đó, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu
đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ
ký của ít nhất hai người làm chứng.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu
cầu đăng ký lại 01 bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thì Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu
cầu đăng ký lại.
5. Trong mục ghi chú của bản chính các giấy tờ
quy định tại khoản 4 Điều này và Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ là đăng
ký lại.
Điều 30. Ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài [19]
1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với
nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi
trong các trường hợp sau:
a) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo
quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con
nuôi cùng là thành viên;
b) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo
quy định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản
của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi
con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con
nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài.
3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước
quốc tế về nuôi con nuôi.
Chương III
THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA
ĐỔI, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức
con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam
1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp
phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn của tổ chức con nuôi nước ngoài xin phép
hoạt động tại Việt Nam;
b) Bản sao Điều lệ, Quy chế hoạt động hoặc văn bản
thành lập tổ chức con nuôi nước ngoài;
c) Bản sao giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi tổ chức được thành lập cấp, cho phép tổ chức được hoạt động trong lĩnh
vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
d) Báo cáo tình hình hoạt động trong lĩnh vực
con nuôi quốc tế trong 03 năm gần nhất, bao gồm cả tình hình thu, chi tài chính
về con nuôi quốc tế, không vi phạm pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi tổ chức được thành lập xác nhận; trường hợp đã hoạt động trong lĩnh vực
nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì phải có báo cáo về tình hình hoạt động
tại Việt Nam;
đ)[20] (được
bãi bỏ)
e)[21] (được
bãi bỏ)
g) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản
sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và văn bản của tổ chức chấp thuận cử người
đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập
thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Cục Con nuôi.
Điều 32. Tiêu chuẩn của người
đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước
ngoài; nếu là công dân Việt Nam thì không thuộc diện công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật;
b) Có đạo đức tốt;
c) Không có tiền án, tiền sự, không thuộc diện bị
cấm xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội Việt
Nam liên quan đến nuôi con nuôi và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi.
2. Một người chỉ được đứng đầu một Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 33. Trình tự cấp giấy
phép cho tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ; phỏng vấn để kiểm tra, đánh
giá về tiêu chuẩn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam; kiểm tra, đánh giá về điều kiện, năng lực chuyên môn của tổ chức và đội
ngũ nhân viên của tổ chức con nuôi nước ngoài; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề
nghị Bộ Công an cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Giấy phép) cho tổ chức con nuôi nước ngoài
và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý;
trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho
tổ chức con nuôi nước ngoài.
4. Giấy phép có giá trị trên phạm vi toàn quốc
trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần,
thời gian gia hạn mỗi lần tối đa là 05 năm.
Điều 34. Gia hạn Giấy phép
1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy
phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật, thì được gia hạn Giấy phép.
2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn,
tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo
Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước
ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho
ý kiến.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư
pháp.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công
an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn
Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước
ngoài.
Điều 35. Sửa đổi Giấy phép
1. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi
tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi
trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức phải có đơn
gửi Cục Con nuôi đề nghị ghi chú nội dung thay đổi.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị ghi chú thay đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp
cho ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế
có thẩm quyền để phối hợp quản lý.
2. Trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi Cục
Con nuôi, kèm theo đơn phải có Giấy phép và 02 bộ giấy tờ của người dự kiến đứng
đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề
nghị Bộ Công an cho ý kiến, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người dự kiến đứng đầu Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp
cho phép thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và
thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường
hợp không chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Điều 36. Thu hồi Giấy phép
1. Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy
phép hoạt động con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
43 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
a) Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt
động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;
b) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không
cho phép tổ chức tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;
c) Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt
hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;
d) Hết hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam mà tổ
chức không đề nghị gia hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không được gia hạn;
đ) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải nộp lại Giấy
phép cho Cục Con nuôi và thanh toán mọi khoản nợ (nếu có) với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
3. Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ
quan thuế có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thu hồi
Giấy phép.
Điều 37. Quản lý tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Căn cứ tình hình thực tiễn, sau khi trao đổi
với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của các nước có liên quan, Bộ Tư
pháp phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ấn định số lượng tổ chức con nuôi
nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam.
Chương IV
LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON
NUÔI, LỆ PHÍ CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI,
CHI PHÍ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp,
quản lý và sử dụng
1.[22] (được
bãi bỏ)
2. Chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
là khoản tiền mà người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp khi nhận
con nuôi ở Việt Nam để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước
ngoài.
3. Toàn bộ số tiền thu được theo quy định tại[23] khoản 2 Điều này phải nộp vào tài khoản của cơ
quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi quản lý, sử dụng theo quy định.
Cơ quan thu có trách nhiệm lập dự toán thu, chi
hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán
theo chế độ hiện hành.
Mục 1[24] (được bãi bỏ)
Mục 2. CHI PHÍ GIẢI QUYẾT
NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 47. Mức thu, cơ quan
thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Mức thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước
ngoài là năm mươi triệu đồng (50.000.000 đồng)/trường hợp.
Khoản tiền này không bao gồm chi phí dịch vụ, đi
lại, ăn ở và phí tổn phát sinh trên thực tế mà người nhận con nuôi trực tiếp
chi trả, kể cả chi phí đưa trẻ em ra nước ngoài sau khi được giải quyết cho làm
con nuôi.
2. Cục Con nuôi có trách nhiệm thu chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 48. Đối tượng nộp, miễn
nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Người nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam phải nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài khi người đó đồng ý nhận
trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 36
của Luật Nuôi con nuôi.
2. Người nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này
làm con nuôi được miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 49. Chế độ sử dụng chi
phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Cơ quan thu chuyển 95% mức chi phí quy định tại
khoản 1 Điều 47 của Nghị định này cho ngân sách cấp tỉnh để
phân bổ sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa
phương, trong đó:
a) 70% mức chi phí quy định tại khoản
1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em và cải thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ nhu cầu, lợi ích của trẻ em;
b) 15% mức chi phí quy định tại khoản
1 Điều 47 của Nghị định này được bổ sung quỹ lương và nâng cao năng lực cho
nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng;
c) 5% mức chi phí quy định tại khoản
1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc xác minh nguồn gốc của trẻ
em được cho làm con nuôi;
d) 5% mức chi phí quy định tại khoản
1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc hoàn tất thủ tục và giao
nhận con nuôi.
Cơ quan, tổ chức sử dụng chi phí có trách nhiệm
sử dụng hiệu quả, đúng mục đích phần chi phí được phân bổ, lập sổ sách theo dõi
và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Tư
pháp tổng hợp để báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan thu được trích lại 5% mức chi phí quy
định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này để chi cho việc
thu và chuyển chi phí; xác nhận và cấp biên lai thu chi phí cho người nộp; lập
sổ sách theo dõi, kiểm tra việc sử dụng khoản chi phí này bảo đảm đúng mục
đích, có hiệu quả; tổng hợp và báo cáo công khai hằng năm về tình hình thu, nộp,
sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước trong phạm vi toàn quốc theo quy
định và phù hợp thông lệ quốc tế.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[25]
Điều 50. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước do Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp nhận và hồ sơ do Cơ quan đại diện tiếp nhận trước ngày 01
tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải quyết theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch và các
văn bản liên quan khác.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi nước ngoài do Cục Con
nuôi tiếp nhận và đã thông báo cho người nhận con nuôi về trẻ em có đủ điều kiện
được giới thiệu làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết
xong, thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và
các văn bản liên quan khác.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài đã được cấp Giấy
phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm
2011 được hoạt động tại Việt Nam đến ngày 30 tháng 9 năm 2011; nếu tiếp tục hoạt
động tại Việt Nam, thì tổ chức con nuôi nước ngoài phải đáp ứng đủ điều kiện và
được cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
của Luật Nuôi con nuôi và Nghị định này.
Điều 51. Bãi bỏ các quy định về nuôi con nuôi
tại các Nghị định liên quan
1. Bãi bỏ chương IV “Nuôi con nuôi” từ Điều 35 đến
Điều 64, Điều 71 và những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Bãi bỏ các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Điều
2 và những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại
Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân
và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Bãi bỏ các điều từ Điều 25 đến Điều 28 và những
quy định liên quan khác về trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi tại Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và
đăng ký hộ tịch.
4. Bãi bỏ Chương IV “Đăng ký nhận nuôi con nuôi”
từ Điều 15 đến Điều 17 tại Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002
của Chính phủ quy định về việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các
dân tộc thiểu số.
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 5 năm 2011.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
[1] Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước
ngoài.”
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.”
[2] Cụm từ “lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[3] Cụm từ “mức thu, chế độ
quản lý, sử dụng lệ phí” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị
định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[4] Cụm từ “công nhận việc
nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” được thay thế
bởi cụm từ “ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[7] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[8] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[9] Cụm từ “của người đứng
đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và” được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi
con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[10] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[11] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[12] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[13] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[14] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[15] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[16] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[17] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[18] Cụm từ “công nhận việc
nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” được thay thế
bởi cụm từ “ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[19] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[20] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[21] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
[22] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017.
[23] Cụm từ “khoản 1 và”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[24] Mục này bao gồm các điều
39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[25] Các điều 9, 10 và 11
của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 9. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp người nộp hồ
sơ xin nhận con nuôi đã nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước hoặc nước
ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam đã nộp lệ phí cấp,
gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì việc
thu, quản lý, sử dụng lệ phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật nuôi con nuôi.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cụm từ
“lệ phí đăng ký nuôi con nuôi”, “mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí” tại khoản
1 Điều 1; cụm từ “khoản 1 và” tại khoản 3 Điều 38; quy định tại khoản 1 Điều 38
và các Điều: 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng,
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4
năm 2019.”