|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 2908/VBHN-BTP 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn đăng ký giao dịch bảo đảm thi hành án
Số hiệu:
|
2908/VBHN-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Đinh Trung Tụng
|
Ngày ban hành:
|
01/07/2014
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2908/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN
Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm
2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP
ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký,
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2014.
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005; Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng
5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp1;
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các
quy định về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội
dung như sau:
Chương 1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.2 Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký và cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng; thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án được thực hiện thông qua
hệ thống đăng ký trực tuyến thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của
Bộ Tư pháp.
Điều 2. Các trường hợp đăng ký trực
tuyến giao dịch
bảo đảm
1. Các giao dịch bảo đảm được đăng ký trực tuyến
theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Thế chấp tài sản;
b) Cầm cố tài sản;
c) Đặt cọc, ký cược, ký quỹ;
d) Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
2. Tài sản bảo đảm thuộc các trường hợp nêu tại khoản
1 Điều này bao gồm:
a) Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt;
b) Tàu cá; các phương tiện giao thông đường thủy nội
địa;
c) Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hóa khác, kim khí quý, đá
quý;
d) Tiền Việt Nam, ngoại tệ;
đ) Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định
của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch;
e)3 Quyền tài sản
phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng; quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm phát
sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác (trừ quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở);
e1)4 Quyền tài sản
phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản phù hợp với quy định tại
Điều 181 Bộ luật dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định
83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhà
ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh tài sản
khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng
góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở gắn với
hạ tầng kỹ thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định của pháp
luật về nhà ở; Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà
chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng
nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử
dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng
kỹ thuật trên đất); Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật;
e2)5 Quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển phù hợp với quy định tại
Điều 181 Bộ luật dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị
định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
thuê đóng tàu biển; Quyền bồi hoàn, quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp
đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
đối với tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển;
Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật;
g) Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh
nghiệp;
h) Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí
san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự theo quy định của pháp luật;
i) Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với
tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại khoản
2 Điều này;
k) Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều
174 của Bộ luật dân sự;
l) Các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm
quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh như: tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài
sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời
(tranh, tre, nứa, lá, đất); các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà
thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho; giếng nước, giếng khoan; giàn khoan; bể
nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm; hệ thống phát, tải điện; hệ
thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình
phụ trợ khác.
Điều 3. Các trường hợp đăng ký
trực tuyến hợp đồng6
Các hợp đồng được đăng ký trực tuyến theo quy định
tại Thông tư này bao gồm:
1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền
sở hữu của bên bán quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định
số 163/2006/NĐ-CP);
2. Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở
lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP , bao gồm: hợp đồng
có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên, hợp đồng có thời hạn thuê tài sản
dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng
thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;
3. Hợp đồng cho thuê tài chính quy định tại khoản 6
Điều 1 Nghị định số 65/2005/ NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài
chính;
4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền
đòi nợ phát sinh từ hợp đồng vay, hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp
đồng dịch vụ hoặc phát sinh từ các căn cứ hợp pháp khác;
5. Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
Điều 4. Thông báo trực tuyến việc
kê biên tài sản thi hành án
Trong trường hợp kê biên một trong các loại tài sản
nêu tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, ngoài phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax hoặc thư điện tử, Chấp hành viên có quyền thực hiện
thông báo việc kê biên tài sản thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
Điều 5. Thời điểm đăng ký trực
tuyến
1. Thời điểm đăng ký trực tuyến là thời điểm nội
dung về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
2.7 Trường hợp đăng
ký thay đổi do sai sót về kê khai tài sản hoặc tên của bên bảo đảm, bên mua,
bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải
thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm), số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của
bên bảo đảm thì thời điểm đăng ký được xác định theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 7 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm.
3. Thời điểm đăng ký trực tuyến quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian ghi nhận của hệ thống ứng dụng
đăng ký trực tuyến.
Điều 6. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho khách hàng thường xuyên
1.8
(được bãi bỏ)
2.9
(được bãi bỏ)
3.10
(được bãi bỏ)
4.11
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến.
Điều 7. Sử dụng tài khoản đăng ký trực
tuyến
1. Khách hàng thường xuyên sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp để đăng ký và tìm kiếm
thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài
sản
thi hành án.
2.12 (được
bãi bỏ)
3.13 (được bãi bỏ)
Điều 8. Trường hợp đăng ký trực
tuyến không có giá trị pháp lý14
Việc đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý
trong trường hợp sau đây:
1. Không thuộc các trường hợp đăng ký được quy định
tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này;
2. Nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật
hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 9. Thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp
đồng, tài sản kê
biên
1. Các hình thức thanh toán lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên áp dụng
đối với khách hàng thường xuyên gồm:
a) Nộp trực tiếp tại một trong các Trung tâm Đăng
ký giao dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư
pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký);
b)15 (được bãi
bỏ)
c)16 (được bãi bỏ)
d)17 Thanh toán ủy nhiệm
thu, thanh toán ủy nhiệm chi
qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của
Trung tâm Đăng ký.
Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin
theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo
thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng
ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.
2.18 Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc
thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ của người yêu
cầu
đăng ký trực tuyến
1. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai nội dung đăng
ký chính xác, đúng sự thật, đúng thỏa thuận của các bên về giao dịch bảo đảm, hợp
đồng.
2. Người yêu cầu đăng ký không được kê khai nội
dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, không được
sử dụng các giao diện của hệ thống đăng ký vào mục đích trái quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kê khai các nội
dung không chính xác, không đúng sự thật, không đúng thỏa thuận của các bên về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc kê khai nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của
pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người
bị thiệt hại và bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm duy trì
hoạt động, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm chủ trì,
phối hợp với Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tư pháp thực hiện việc duy trì hoạt
động, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hệ thống đăng ký trực tuyến phải tạm
ngừng hoạt động để bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hoặc vì những lý do khác thì Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải thông báo công khai, kịp thời về lý do
và thời gian dự kiến cho hệ thống hoạt động trở lại.
Chương 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI
HÀNH ÁN
Điều 12. Truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến để thực hiện
đăng ký giao dịch
bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án
1. Trường hợp tổ chức,
cá nhân là
khách hàng
thường xuyên thì sử
dụng tài khoản đăng ký trực tuyến đã được cấp để truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là khách hàng thường xuyên thì việc truy cập hệ thống đăng ký trực tuyến được thực hiện như sau:
a)19 Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán theo
phương thức quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 9 của
Thông tư này thì sử dụng số biên lai nộp tiền để truy cập vào hệ thống đăng
ký trực tuyến;
b)20 (được bãi bỏ)
Điều 13. Trách nhiệm kê khai nội
dung yêu cầu đăng ký, thông báo việc kê biên trực tuyến
Khi có yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, người yêu cầu đăng ký, chấp hành
viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án kê khai nội dung
đăng ký, thông báo việc kê biên theo mẫu trên giao diện của hệ thống đăng ký trực
tuyến phù hợp với yêu cầu đăng ký, thông báo.
Việc kê khai nội dung yêu cầu đăng ký trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 15 của Thông tư này.
Điều 14. Kê khai thông tin về
các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, chấp hành viên thực hiện việc
thông báo và người phải thi hành án
Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc
thông báo về kê biên tài sản thi hành án kê khai tên, số giấy tờ xác định tư
cách pháp lý của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người phải thi
hành án theo hướng dẫn dưới đây:
1. Thông tin về bên bảo đảm được kê khai như sau:
a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải kê
khai đầy đủ họ và tên, số Chứng minh nhân dân theo đúng nội dung ghi trên Chứng
minh nhân dân;
b) Đối với cá nhân là người nước ngoài thì phải kê
khai đầy đủ họ và tên, số hộ chiếu theo đúng nội dung ghi trên Hộ chiếu;
c) Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú
tại Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ thường trú theo đúng nội
dung ghi trên Thẻ thường trú;
d) Đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt
Nam có đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài thì phải kê khai tên và mã số
thuế do cơ quan thuế cấp. Đối với tổ chức không có đăng ký kinh doanh thì kê
khai tên đã đăng ký theo quy định của pháp luật;
đ) Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo
pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh
thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh.
2. Thông tin về bên nhận bảo đảm, bên bán, bên cho
thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, chấp
hành viên thực hiện việc thông báo (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được kê
khai như sau:
a) Tên của bên nhận bảo đảm;
b) Địa chỉ của bên nhận bảo đảm.
Điều 15. Mô tả tài
sản
1.21 Người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực
hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả tài sản theo hướng dẫn
trên giao diện của đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án trực tuyến hoặc gửi bản ghi điện tử kèm theo Đơn yêu cầu đăng ký,
Văn bản thông báo việc kê biên đó.
2.22 Trường hợp tài sản là phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương lai thì người
yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi
hành án mô tả chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó theo hướng
dẫn trên giao diện của Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
3.23 Trường hợp mô tả tài sản của đơn yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký chỉ
kê khai tài sản cần xử lý đã được mô tả trong đơn yêu cầu đăng ký lần đầu (hoặc
đơn yêu cầu đăng ký thay đổi có tài sản đó) và kê khai chính xác số đơn yêu cầu
đăng ký đó.
4.24 Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa
luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho, quyền tài sản
thì người yêu cầu đăng ký có thể mô tả tài sản như sau:
a) Tên hàng hóa, chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ
thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa đó trong trường
hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc hàng tồn kho;
b) Tên cụ thể của quyền tài sản, căn cứ pháp lý
phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các thông
tin khác có liên quan đến quyền tài sản đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là
quyền tài sản.
5.25 Khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp đã đăng ký đối với trường hợp bổ sung, rút bớt tài sản bảo đảm trên Hệ thống
đăng ký trực tuyến thì người yêu cầu đăng ký xóa phần tài sản của đơn yêu cầu
đăng ký trước đó tại trường “Mô tả tài sản” hoặc trường “Số khung” (đối với tài
sản là phương tiện giao thông cơ giới) và chỉ mô tả nội dung thông tin về tài sản
thay đổi trên giao diện của Đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án trực tuyến.
6.26 Khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp đã đăng ký đối với trường hợp thay đổi thông tin về bên bảo đảm, bên nhận
bảo đảm mà không thay đổi về tài sản bảo đảm trên Hệ thống đăng ký trực tuyến, người
yêu cầu đăng ký chỉ nhập thông tin thay đổi về bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm
và xóa bỏ các thông tin về tài sản tại trường “Mô tả tài sản” và trường “Số
khung” (nếu có), đồng thời nhập thông tin: “Không thay đổi tài sản bảo đảm” tại
trường “Mô tả tài sản” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
Điều 16. Xác nhận kết quả đăng
ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án
1. Hệ thống đăng ký trực tuyến xác nhận kết quả
đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
cho người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên có trách nhiệm thông báo việc kê biên
tài sản tại màn hình giao dịch.
2.27 Một (01) bản chứng nhận kết quả đăng ký trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
(có chữ ký, con dấu) được một trong các Trung tâm Đăng ký gửi đến người yêu cầu
đăng ký, chấp hành viên khi có yêu cầu theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện.
3. Trong trường hợp có yêu cầu cung cấp bản sao văn
bản chứng nhận kết quả đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án thì người yêu cầu đăng ký phải nộp phí cấp
bản sao theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp yêu cầu cấp bản sao của chấp
hành viên.
4.28 Văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng
nhận kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án do một trong các Trung tâm Đăng ký cấp có giá trị pháp lý như nhau.
Điều 17. Đăng ký thay đổi, xóa
đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
1. Hệ thống đăng ký trực tuyến cấp mã cá nhân cho
người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, chấp hành viên thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án để thực hiện việc đăng ký thay đổi, xóa đăng ký trực
tuyến đối với giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên đã được đăng
ký. Người được cấp mã cá nhân có trách nhiệm bảo mật thông tin về mã cá nhân
đó.
2. Trường hợp giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án được đăng ký theo phương thức trực tiếp,
qua đường bưu điện, qua fax hoặc qua thư điện tử thì người yêu cầu đăng ký, chấp
hành viên có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký (nơi đã thực hiện đăng ký) phải
cung cấp mã cá nhân để thực hiện đăng ký thay đổi, xóa đăng ký trực tuyến giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên.
Điều 18. Xử lý trường hợp đăng ký trực tuyến không có giá trị pháp lý
1. Trong trường hợp nội dung đăng ký giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì người
giám sát hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Trung tâm
Đăng ký xem xét, quyết định hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc kê biên.
2.29 Việc hủy bỏ nội dung đăng ký, thông báo việc
kê biên phải được thông báo kịp thời theo đường bưu điện đến địa chỉ của người yêu
cầu đăng ký, chấp hành viên được lưu trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.
3.30 Trường hợp Đơn yêu cầu đăng ký lần đầu thuộc
trường hợp bị hủy theo quy định tại Điều này, nhưng sau đó tổ chức, cá nhân tiếp
tục có Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi về nội dung đơn yêu cầu đăng ký lần đầu nêu
trên thì Trung tâm Đăng ký thực hiện việc hủy đồng thời nội dung đăng ký lần đầu
và đăng ký thay đổi.
4.31 Người yêu cầu đăng ký có quyền cung cấp địa
chỉ thư điện tử (email) của mình cho Trung tâm Đăng ký để được biết về việc kết
quả đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án bị hủy trước khi nhận được Văn bản thông báo hủy kết quả đăng ký.
5.32 Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm phải
thông báo ngay cho người yêu cầu đăng ký biết về việc hủy kết quả đăng ký giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo địa chỉ
email mà người yêu cầu đăng ký đã cung cấp.
Điều 18a. Khôi phục dữ liệu
trong trường hợp kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy không theo đúng
các căn cứ do pháp luật quy định33
1. Khi phát hiện kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm
đã bị hủy không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định thì người yêu cầu
đăng ký có quyền đề nghị Trung tâm Đăng ký khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch
bảo đảm đã bị hủy.
Văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao
dịch bảo đảm đã bị hủy được gửi đến Trung tâm Đăng ký theo phương thức trực tiếp,
bưu điện, fax hoặc thư điện tử.
2. Trong hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đã bị hủy, Trung tâm Đăng
ký có trách nhiệm phối hợp với Phòng Quản lý cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
khôi phục lại dữ liệu đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm
cho người yêu cầu đăng ký nếu việc hủy kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm không
theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định.
Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà Trung
tâm đăng ký không thực hiện việc khôi phục dữ liệu đăng ký giao dịch bảo đảm
thì người yêu cầu đăng ký có quyền khiếu nại về việc hủy kết quả đăng ký giao dịch
bảo đảm để được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
3. Trong trường hợp Trung tâm Đăng ký hủy kết quả
đăng ký không theo đúng các căn cứ do pháp luật quy định, mà gây thiệt hại cho
người yêu cầu đăng ký thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 18b. Thông báo về việc
thế chấp phương tiện giao thông cơ giới trong trường hợp đăng ký trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án34
Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký có yêu cầu
Trung tâm Đăng ký thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới thì
thực hiện như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký gửi Văn bản yêu cầu thông
báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đến Trung tâm Đăng ký ở dạng dữ liệu
đính kèm (định dạng file ảnh) theo quy định tại khoản 1 Điều 15
của Thông tư này trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến.
2. Sau khi nhận được Văn bản yêu cầu thông báo thế
chấp phương tiện giao thông cơ giới, Trung tâm Đăng ký gửi Thông báo về việc thế
chấp phương tiện giao thông cơ giới đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng, quyền lưu hành tài sản theo hướng dẫn tại Điều 10 của Thông tư liên tịch
số 15/2013/TTLT- BTP-BGTVT-BTNMT-BCA.
Chương 3
CUNG
CẤP THÔNG TIN THÔNG QUA HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN
Điều 19. Phương thức tìm hiểu
thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
Các phương thức tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm:
1. Tự tra cứu thông tin;
2.35 Yêu cầu cung cấp thông tin có xác nhận của
Trung tâm Đăng ký để làm căn cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình
liên quan đến tài sản là động sản.
Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm
thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản
kê biên được tìm kiếm theo giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm:
a) Trường hợp bên bảo đảm là công dân Việt Nam, thì
tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Chứng minh nhân dân;
b) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc nhà đầu tư nước ngoài, thì
tiêu chí tìm kiếm thông tin là mã số thuế của tổ chức hoặc nhà đầu tư nước
ngoài đó;
c) Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân nước ngoài,
thì tiêu chí tìm kiếm là họ tên, số hộ chiếu; người không quốc tịch cư trú tại
Việt Nam, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ tên, số Thẻ thường trú của người
đó;
d) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam không có đăng ký kinh doanh, thì tiêu chí tìm kiếm
thông tin là tên đã được đăng ký theo quy định của pháp luật của tổ chức đó;
đ) Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức được thành lập,
hoạt động theo pháp luật nước ngoài, thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã
được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền của tổ chức đó.
2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản
kê biên được tìm kiếm theo số khung của phương tiện giao thông cơ giới.
3. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản
kê biên được tìm kiếm theo số đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án.
Điều 21. Tự tra cứu thông tin
thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tự tra cứu thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu trữ trong Cơ sở dữ
liệu về giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản
kê biên do tổ chức, cá nhân tự tra cứu thì không có xác nhận của Trung tâm Đăng
ký và không phải nộp phí cung cấp thông tin.
Điều 22. Yêu cầu cung cấp
thông tin thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thì Trung tâm Đăng ký
có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản cung cấp thông tin
có xác nhận (chữ ký, con dấu) cho người yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Việc yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, tài sản kê biên nêu tại khoản 1 Điều này phải nộp phí cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 22a. Lưu trữ hồ sơ đăng
ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên36
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên được lưu trữ bằng phương thức lưu trữ điện tử theo quy định tại
Nghị định số 01/2013/ NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
2. Khi yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản theo phương thức đăng ký trực tuyến đã được giải
quyết xong thì cán bộ lưu trữ có trách nhiệm sao lưu toàn bộ hồ sơ vào ổ cứng
dùng để lưu trữ theo thứ tự ngày, tháng, năm và bổ sung ký hiệu chữ TT ở đầu
dãy số đơn yêu cầu đăng ký để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH37
Điều 23.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 3 năm 2011.
Điều 24. Điều
khoản chuyển tiếp
1.38 (được bãi bỏ)
2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký
thay đổi, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án đã được đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tổ
chức, cá nhân đó được lựa chọn một trong các phương thức đăng ký là trực tiếp,
qua đường bưu điện, qua fax, qua thư điện tử hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực
tuyến theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Đối với địa phương được lựa chọn thí điểm tổ chức,
hoạt động thừa phát lại thì trình tự, thủ tục thông báo việc kê biên tài sản và
tìm hiểu thông tin về tài sản kê biên của Thừa phát lại cũng được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 25.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách
nhiệm hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải
quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
1 Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02
năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16
tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm
Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ
Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng
5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp.”
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp,
bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
3 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
4 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng
ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
5 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
6 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng
ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
8 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
5 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
9 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
5 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
10 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
11 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
12 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
13 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
14 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
15 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
8 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
16 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
8 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
17 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
18 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 76 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
19 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
20 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
9 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
21 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
22 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
23 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
24 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
25 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
26 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
27 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
28 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
29 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
30 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông
tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
31 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
32 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
33 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02
năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư
số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng
ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
34 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
35 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 15 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
36 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 16 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
37 Điều 3 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày
26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề
về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện
tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4
năm 2014.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu về
Văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Điều khoản chuyển tiếp
a) Các Trung tâm đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án trong phạm vi địa giới hành chính
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các
tổ chức, cá nhân và bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống đăng ký giao dịch bảo
đảm.
b) Trong trường hợp chưa được cấp mã số khách
hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến thì cá nhân, tổ chức thực hiện
các thủ tục theo quy định tại Thông tư này.
4. Trách nhiệm thi hành
a) Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có
trách nhiệm giải đáp, hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.
b) Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu,
giải quyết./.”
38 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 17 Điều 2 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
Văn bản hợp nhất 2908/VBHN-BTP năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 2908/VBHN-BTP ngày 01/07/2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
5.812
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|