VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 ngày 19 tháng
6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày ngày 01 tháng 01 năm 2016, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là
độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị
của Quân đội nhân dân.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ
sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ
có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh
sát biển.
4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ
thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.
5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công
dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng
Cảnh sát biển.
6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân
đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của
Quân đội nhân dân.
7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan,
binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.
8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự
là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công
dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực
hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của
Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo
quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau
đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a)[2] Dân quân thường trực
có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ
quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn
nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên
tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt
nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng,
trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở
lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết
định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24
tháng trở lên.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách
nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân
sự.
Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại
ngũ
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại
ngũ.
Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ
trong ngạch dự bị
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại
ngũ;
b) Thôi phục vụ tại ngũ;
c) Thôi phục vụ trong
Công an nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại
khoản này.
Điều 8. Chức vụ, cấp bậc
quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Phó trung đội trưởng và tương đương;
b) Tiểu đội trưởng và tương đương;
c) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;
d) Chiến sĩ.
2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Thượng sĩ;
b) Trung sĩ;
c) Hạ sĩ;
d) Binh nhất;
đ) Binh nhì.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan,
binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời
hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong,
thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức;
quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ
sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế
độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân,
với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng,
Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực
hiện nghĩa vụ quốc tế;
c) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân
dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định
của pháp luật;
d) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
đ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện
tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh
chiến đấu.
Điều 10. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự.
3. Gian dối trong
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định
về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của
pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Chương II
ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 11. Nguyên tắc đăng ký
nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ
chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi
cho công dân.
3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng,
nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Đối tượng đăng ký
nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản
2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 13. Đối tượng không được
đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau
đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình
phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định
tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký
nghĩa vụ quân sự.
Điều 14. Đối tượng miễn
đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh
tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Cơ quan đăng ký
nghĩa vụ quân sự
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký
nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan,
tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương
đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường
hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công
dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ
quân sự lần đầu
1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức
báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong
năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa
vụ quân sự.
2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký
nghĩa vụ quân sự lần đầu.
3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải
trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.
Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ
quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng;
đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi
chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và
thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ
quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư
trú hoặc nơi làm việc, học tập:
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay
đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ
quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan
đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi
vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại
học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân
sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi
học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm
việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân
đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký
nghĩa vụ quân sự.
3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi
nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký
nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc
nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong
thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Đăng ký phục vụ
trong ngạch dự bị
1. Công dân nam quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 7 của Luật này.
2. Công dân nữ quy định tại khoản
2 Điều 7 của Luật này.
3. Công dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;
b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng
Cảnh sát biển;
c) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
Điều 19. Đưa ra khỏi danh
sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận
của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân
quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết
định.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý
công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức
chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu
đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ
quân sự; quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và
quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự.
3. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự
và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và
cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản
lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự
cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về
việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp
thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ
quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký
nghĩa vụ quân sự.
6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản
lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chương III
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ TẠI NGŨ VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ
Mục 1. PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ
QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
Điều 21. Thời hạn phục vụ tại
ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của
hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo
dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng
trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ
trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng
khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ.
Điều 22. Cách tính thời
gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan,
binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận
quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được
cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Điều 23. Phục vụ của hạ sĩ
quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác
phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục
vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu
của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển
sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân,
viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Mục 2. PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ
QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ
Điều 24. Hạng của hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ
sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại
ngũ đủ 06 tháng trở lên;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân
dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng
trở lên;
d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi
phục vụ tại ngũ;
đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc
phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
e)[3] Dân quân thường trực đã
hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân
quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh,
trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ
03 tháng trở lên;
g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn
luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an
xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
3. Binh sĩ dự bị hạng hai:
a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ
tại ngũ dưới 06 tháng;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối
tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân
dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục
vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Điều 25. Độ tuổi phục vụ của
hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ
quan, binh sĩ được quy định như sau:
1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;
2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
Điều 26. Nhóm tuổi phục vụ
của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được
chia thành hai nhóm như sau:
1. Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công
dân nữ đến hết 30 tuổi;
2. Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi,
công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
Điều 27. Huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự
bị
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời
gian không quá 12 tháng;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;
c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định
số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ
sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến
đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan,
binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian
không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng
hai do Chính phủ quy định.
Điều 28. Kiểm tra sức khỏe
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn
vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức
khỏe.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm
tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
dự bị.
Điều 29. Giải ngạch dự bị
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không
còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị
thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện.
Chương IV
NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ
TRONG THỜI BÌNH
Mục 1. GỌI CÔNG DÂN NHẬP
NGŨ
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập
ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi
nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng,
đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Điều 31. Tiêu chuẩn công
dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe
phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân
dân.
Điều 32. Công nhận binh sĩ
tại ngũ
Công dân đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu
dài trong Quân đội nhân dân, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, đang
học tập tại nhà trường quân đội thì được công nhận là binh sĩ tại ngũ.
Điều 33. Số lần, thời điểm
gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm
họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Điều 34. Thẩm quyền quyết định
việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số
lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối
với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết
định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần
thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân
nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền
ở từng địa phương cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.
4. Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp
huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa
bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan,
tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự
cùng cấp.
6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng
công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước
thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi
công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân
chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian
theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ
giao nhận quân theo đúng quy định.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng,
tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn
gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan, tổ chức.
4. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn,
gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh;
trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
Điều 36. Hội đồng nghĩa vụ
quân sự
1. Ủy ban
nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện pháp luật về
nghĩa vụ quân sự.
2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các
cấp:
a) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, cấp huyện
gồm:
Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân
sự là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện;
Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện;
Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng
đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và một số
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định;
b) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã gồm:
Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân
sự là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;
Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Trưởng
Công an;
Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng
đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu
chiến binh Việt Nam, Y tế; công chức tư pháp - hộ tịch, tài chính - kế toán và
một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quyết định.
3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo
nguyên tắc tập thể; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cùng cấp về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương;
nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán
thành.
Điều 37. Nhiệm vụ của Hội đồng
nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh
1. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự; chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ, kế hoạch tuyển chọn gọi công
dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; huấn luyện hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị và thực hiện các chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự
cấp huyện.
2. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 38. Nhiệm vụ của Hội đồng
nghĩa vụ quân sự cấp huyện
1. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ
quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.
2. Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ
và miễn gọi nhập ngũ, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân.
3. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao công dân được gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị quân đội, cảnh sát biển và công an;
tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực
hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện
nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
5. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân
sự.
Điều 39. Nhiệm vụ của Hội đồng
nghĩa vụ quân sự cấp xã
1. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ
chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.
2. Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được
gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân.
3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn
luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực
hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện
nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
5. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực
hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 40. Khám sức khỏe cho
công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo
đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an
cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công
dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám
sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm
sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách
nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự.
4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời
gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Mục 2. TẠM HOÃN GỌI NHẬP
NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập
ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân
sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận
của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng
thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia
đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc
da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh
sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn
theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết
định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung
phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang
được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình
độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào
tạo.
h)[4] Dân quân thường trực.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau
đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của
bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất
độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân
nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung
phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ
hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình
nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi
nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong
thời hạn 20 ngày.
Điều 42. Thẩm quyền quyết định
tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân
sự tại ngũ
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập
ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định
tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Mục 3. XUẤT NGŨ
Điều 43. Điều kiện xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại
ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này
thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất
ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ
sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền, trách
nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng
năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ.
2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương
đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền;
tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã
giao quân.
3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước
30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập
trước khi nhập ngũ.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ.
Điều 45. Trách nhiệm của hạ
sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến
sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc
nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký
nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong
ngạch dự bị.
Chương V
NHẬP NGŨ THEO LỆNH ĐỘNG
VIÊN, XUẤT NGŨ KHI BÃI BỎ TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC
PHÒNG
Điều 46. Gọi nhập ngũ khi
có lệnh động viên
Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
việc gọi nhập ngũ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và lệnh của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 47. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện lệnh động viên
1. Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lệnh đình chỉ việc xuất ngũ, nghỉ phép đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang nghỉ phép phải trở về đơn vị.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng
thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.
4. Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành
nghiêm lệnh gọi nhập ngũ.
Điều 48. Xuất ngũ khi có lệnh
bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
1. Khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết cụ thể việc
xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Chương VI
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 49. Chế độ chính sách
của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe
1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong
thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ
quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.
2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám,
kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký,
khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Chế độ, chính sách
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian
phục vụ tại ngũ:
a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng,
đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;
được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của
quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức
khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép
theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định;
c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng
thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia
đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh
tác;
đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời
gian công tác;
e) Được ưu đãi về bưu phí;
g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn
luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm
nhiệm vụ thì được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế;
k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản
vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ
nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ:
a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người
nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan,
binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm
y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí
khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của
pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh,
từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp
xuất ngũ;
b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy
gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
c) Được trợ cấp tạo việc làm;
d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ
quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm
thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường
hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức
kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí
việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền
lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp
tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết
chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối
với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy
định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này,
khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc
làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển
dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và
phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 51. Chế độ, chính sách
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì
bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong
khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
Điều 52. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan,
binh sĩ
Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, quyền hạn có trách
nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Điều 53. Ngân sách bảo đảm
cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí cho việc
thực hiện nghĩa vụ quân sự của bộ, cơ quan trung ương.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho việc
thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương.
3. Kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
của doanh nghiệp, tổ chức khác do doanh nghiệp, tổ chức đó tự bảo đảm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 54. Cơ quan quản lý
nhà nước về nghĩa vụ quân sự
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
nghĩa vụ quân sự trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc
phòng thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự theo thẩm quyền.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về nghĩa
vụ quân sự.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
4. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
5. Tổng kết
công tác thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Công an chỉ đạo Công an các địa phương phối
hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
2. Bộ Y tế chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối
hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ
trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ
Quốc phòng để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện pháp luật về
nghĩa vụ quân sự và thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho
quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
thực hiện chính sách hậu phương quân đội đối với
gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ; chính sách dạy nghề, việc làm đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ; chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản
lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
6. Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực
hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 57. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật về
nghĩa vụ quân sự tại địa phương.
2. Tổ chức việc đăng ký, quản lý công dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công
dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và công dân phục vụ
trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại
địa phương.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 59. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống
đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh
sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Hình thức kỷ luật
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Giáng cấp bậc quân hàm;
e) Tước danh hiệu quân nhân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng
các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 61. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
2. Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm
1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng
12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày
22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân
sự số 43/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
Điều 62. Quy định chi tiết
Chính phủ, các bộ quy định chi tiết thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Dân quân tự vệ
số 48/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dân quân tự vệ.”
[2] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[3] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Điều 50 của Luật Dân
quân tự vệ số 48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định
như sau:
“Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
2. Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”