BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1449/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 2
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2009/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày
01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi
hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày
31 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung Điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 3 năm 2013;
Thông tư số 01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2009 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành
Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc tiếp nhận, thẩm
tra và chuyển giao hồ sơ quốc tịch; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc
tịch; giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo
đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài hết thời hạn;2 thông báo có quốc tịch nước ngoài; xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam; ghi chú vào Sổ đăng ký
khai sinh thông tin về quốc tịch.
Điều 2. Tiếp nhận và thẩm tra hồ
sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Khi tiếp nhận hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin
thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp (sau đây gọi là Cơ quan tiếp nhận hồ sơ) ghi
vào Sổ thụ lý hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời
cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định và phải được
đóng dấu treo của Cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không
hợp lệ thì Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho đương sự bổ sung, hoàn thiện
theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc thẩm tra
hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam nhằm kiểm tra tính hợp
pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ và tính xác thực của các thông tin về người
xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh nếu thấy có những điểm chưa rõ
ràng, thiếu chính xác về họ tên, địa chỉ, quan hệ gia đình, mục đích xin nhập,
xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, thông tin chứng minh về sự đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, việc nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam
có lợi cho Nhà nước Việt Nam hoặc các thông tin khác liên quan.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập danh mục các giấy tờ
có trong từng hồ sơ và danh sách những người được đề nghị giải quyết các việc về
quốc tịch theo mẫu quy định.
4. Đối với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ thuộc diện được miễn
xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch
Việt Nam và hồ sơ thuộc diện cần phải xác minh về nhân thân. Trường hợp hồ
sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc diện được miễn xác minh về nhân thân, thì
thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là
120 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không được miễn thủ tục xác
minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ.
Điều 3. Chuyển giao hồ sơ xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (thông
qua Bộ Ngoại giao), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) gửi Bộ Tư pháp văn bản đề xuất ý kiến kèm
theo danh sách những người được đề nghị giải quyết và hồ sơ xin nhập, xin trở lại,
xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Khi gửi văn bản đề xuất ý kiến về việc giải quyết hồ
sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi cho Bộ Tư pháp danh sách
những người được đề nghị giải quyết vào địa chỉ thư điện tử của Bộ Tư pháp:
[email protected].
2. Sau khi nhận được văn bản đề xuất ý kiến kèm
theo danh sách những người được đề nghị giải quyết và hồ sơ xin nhập, xin trở lại,
xin thôi quốc tịch Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp ghi vào Sổ tiếp
nhận hồ sơ và đăng tải danh sách những người được đề nghị giải quyết các việc về
quốc tịch trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp cập nhật tiến
độ kết quả giải quyết hồ sơ vào danh sách đã được đăng tải.
Điều 4. Thông báo kết quả giải
quyết hồ sơ cho người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp người xin nhập, xin trở lại, xin thôi
quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi cho người được nhập, được trở lại, được thôi quốc tịch
Việt Nam bản sao Quyết định đó kèm theo bản trích sao danh sách những người được
nhập, được trở lại, được thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi 01 bản cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc
đã giải quyết về quốc tịch.
2. Trường hợp người xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam cư trú ở nước ngoài, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
Quyết định của Chủ tịch nước cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư
pháp gửi bản sao Quyết định này kèm theo danh sách những người được trở lại, được
thôi quốc tịch Việt Nam cho Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài nơi đã tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được bản sao Quyết định, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông báo bằng
văn bản cho người được trở lại, được thôi quốc tịch Việt Nam, trong đó ghi rõ:
số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định.
3. Trường hợp Bộ Tư pháp thấy không đủ điều kiện để
trình Chủ tịch nước giải quyết cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt
Nam hoặc không được Chủ tịch nước đồng ý cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch
Việt Nam, thì thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
(thông qua Bộ Ngoại giao) hoặc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho
người nộp hồ sơ biết.
Điều 5. Thông báo cho cơ quan
đăng ký hộ tịch việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có Quyết định
của Chủ tịch nước về việc cho nhập, cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp
thông báo cho Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam đã đăng ký khai sinh trước đây,
hoặc nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh của chế độ cũ để ghi chú vào Sổ đăng ký
khai sinh theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư liên tịch này.
Trường hợp trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã), thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng
ký khai sinh để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp người được nhập, được thôi quốc tịch
Việt Nam trước đây đã đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, thì thông báo được gửi cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi
đã đăng ký khai sinh; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ
Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo
tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại
giao.
2. Trong trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt
Nam mà trước đó đã ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc thôi quốc tịch Việt
Nam, thì việc thông báo và ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc trở lại quốc tịch
Việt Nam cũng được thực hiện như hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp nhận được thông báo về việc nhập,
trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam mà cơ quan đã đăng ký khai sinh không còn lưu
được Sổ đăng ký khai sinh trước đây, thì cơ quan tiếp nhận thông báo lại cho Bộ
Tư pháp theo dõi, quản lý.
Điều 6. Giải quyết hồ sơ xin
thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch
nước ngoài hết thời hạn
1. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch
Việt Nam bị chậm mà dẫn đến giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài
hết thời hạn, thì Bộ Tư pháp thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để thông báo cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam biết và làm thủ tục
xin gia hạn hoặc xin cấp mới giấy tờ đó.
2. Nếu người xin thôi quốc tịch Việt Nam đề nghị,
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có biện pháp hỗ trợ làm thủ tục xin gia
hạn hoặc xin cấp mới giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp giấy tờ bảo
đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã được gia hạn hoặc được cấp mới cho Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để chuyển cho Bộ Tư pháp trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 7.3 (được bãi bỏ)
Điều 8. Đăng tải danh sách Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc tiếp nhận thông báo có quốc
tịch nước ngoài4
Bộ Ngoại giao đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Ngoại giao danh sách các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm
quyền theo địa hạt thực hiện việc5 tiếp nhận
thông báo có quốc tịch nước ngoài của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Danh sách này đồng thời được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
Điều 9. Văn bản pháp luật và giấy
tờ dùng để xác định quốc tịch Việt Nam đối với người đăng ký giữ quốc tịch Việt
Nam
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài áp dụng
các văn bản pháp luật về quốc tịch Việt Nam được ban hành từ năm 1945 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2009 để xác định người đăng ký giữ quốc tịch có hay không
có quốc tịch Việt Nam tại thời điểm đăng ký, bao gồm các văn bản sau đây:
- Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định
quốc tịch Việt Nam;
- Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định
việc nhập quốc tịch Việt Nam;
- Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi
sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
- Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định
những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến
Việt Nam;
- Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ
Điều 5, 6 sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt
Nam;
- Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm
1971 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt
Nam;
- Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của
người Việt Nam ở nước ngoài;
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch do
các chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 cũng là căn cứ để Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, xác định quốc tịch Việt Nam của người đăng
ký giữ quốc tịch Việt Nam.
3. Khi áp dụng các văn bản pháp luật Việt Nam về quốc
tịch hoặc xem xét các giấy tờ để xác định quốc tịch Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều
này, trong các trường hợp cụ thể, nếu có vướng mắc thì Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài phản ánh về Bộ Ngoại giao để phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ
Công an kịp thời hướng dẫn.
Điều 10. Xác minh quốc tịch Việt
Nam của người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
không có đủ giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ chứng minh
không rõ, thì ngoài các thông tin trong Tờ khai đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam,
người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam còn phải nộp thêm Tờ khai lý lịch và các
giấy tờ sau (nếu có) để phục vụ việc xác minh về quốc tịch của người đó:
- Bản sao các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch
của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con;
- Bản sao giấy tờ có nội dung liên quan đến quốc tịch
của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
- Bản sao giấy tờ trên đó có ghi quốc tịch Việt Nam
hoặc quốc tịch gốc Việt Nam do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Tờ khai đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam, đối với những trường hợp cần phải
xác minh để xác định người đăng ký có quốc tịch Việt Nam hay không, Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản đề nghị xác minh về Bộ Ngoại giao kèm
theo bản sao các giấy tờ, thông tin phục vụ việc xác minh do người đăng ký cung
cấp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao gửi Bộ
Công an văn bản đề nghị xác minh về nhân thân, đồng thời gửi Bộ Tư pháp văn bản
đề nghị tra cứu xem đương sự có tên trong danh sách đã được thôi hoặc đã bị tước
quốc tịch Việt Nam hay không.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị xác minh, Bộ Công an thực hiện việc xác minh về nhân thân và trả lời Bộ
Ngoại giao về kết quả xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị tra cứu, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tra cứu danh sách những người đã được
Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam, danh sách những người đã bị tước quốc
tịch Việt Nam trong hệ thống lưu trữ và trả lời Bộ Ngoại giao về kết quả tra cứu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời về kết quả xác minh và tra cứu nêu tại Khoản 2 Điều này, Bộ
Ngoại giao gửi văn bản thông báo kết quả xác minh, tra cứu cho Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài để hoàn tất thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
Điều 11. Thông báo có quốc tịch
nước ngoài
1. Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quốc tịch Việt Nam trực tiếp hoặc thông
qua cha, mẹ, người giám hộ của người đó nộp thông báo bằng văn bản về việc có
quốc tịch nước ngoài cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Sở Tư pháp
nơi người đó cư trú (sau đây gọi là Cơ quan tiếp nhận thông báo). Văn bản thông
báo phải được làm theo mẫu quy định, có chữ ký của người thông báo.
Trường hợp không có điều kiện thực hiện việc thông
báo như trên, thì người thông báo có thể gửi văn bản thông báo có quốc tịch nước
ngoài cho Cơ quan tiếp nhận thông báo qua đường bưu điện, kèm theo bản sao giấy
tờ tùy thân.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo có quốc tịch nước ngoài, Cơ quan tiếp nhận thông báo ghi chú vào
Sổ đăng ký khai sinh trước đây theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông
tư liên tịch này, nếu việc đăng ký khai sinh trước đây đã được thực hiện tại
Cơ quan tiếp nhận thông báo. Việc xác định nơi đăng ký khai sinh trước đây được
căn cứ vào khai báo của đương sự trong văn bản thông báo.
Trường hợp việc đăng ký khai sinh trước đây được thực
hiện tại nơi khác, thì Cơ quan tiếp nhận thông báo phải có văn bản thông báo
cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi trước đây đương
sự đã đăng ký khai sinh để thực hiện ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. Nếu việc
đăng ký khai sinh trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã, thì sau khi tiếp nhận thông báo, Sở Tư pháp thông báo tiếp cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để ghi chú vào Sổ đăng ký
khai sinh.
Trong trường hợp nhận được thông báo về việc có quốc
tịch nước ngoài của công dân mà cơ quan đã đăng ký khai sinh không còn lưu được
Sổ đăng ký khai sinh trước đây, thì Cơ quan tiếp nhận thông báo thông báo lại
cho Bộ Tư pháp.
Điều 12. Báo cáo kết quả đăng
ký công dân, thông báo có quốc tịch nước ngoài6
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi7 tiếp nhận thông báo có quốc tịch nước ngoài định kỳ
hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Ngoại giao danh sách công dân Việt Nam đã thông
báo có quốc tịch nước ngoài. Bộ Ngoại giao thông báo cho Bộ Tư pháp và Bộ Công
an về danh sách đó.
Hằng năm, Bộ Ngoại giao thông báo cho Bộ Tư pháp và
Bộ Công an biết kết quả đăng ký công dân ở các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để phục vụ việc giải quyết, quản lý, tổng hợp, thống kê các việc về quốc
tịch.
2. Sở Tư pháp nơi tiếp nhận việc thông báo có quốc
tịch nước ngoài của công dân định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp danh
sách công dân Việt Nam đã thông báo có quốc tịch nước ngoài. Bộ Tư pháp thông
báo cho Bộ Ngoại giao và Bộ Công an về danh sách đó.
Điều 13. Xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam8
1. Cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
a) Khi có nhu cầu xác nhận có quốc tịch Việt Nam,
người yêu cầu có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó cư trú (trong trường hợp ở nước
đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc
Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất) hoặc Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.
b) Hồ sơ đề nghị xác nhận có quốc tịch Việt Nam bao
gồm:
- Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu
TP/QT-2013-TKXNCQTVN) kèm 02 ảnh
4x6;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực một trong các giấy tờ được quy định tại Điều
11 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ
trước đây cấp, kể cả giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc
tịch bỏ trống nếu trên đó ghi họ tên Việt Nam (họ tên người yêu cầu, họ tên
cha, mẹ);
- Tờ khai lý lịch và các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA
trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch nêu trên.
c) Giải quyết của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Sở Tư pháp:
Đối với trường hợp có đủ cơ sở xác định quốc tịch
Việt Nam:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp
chủ động kiểm tra, đối chiếu danh sách những người đã được thôi quốc tịch Việt
Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam. Trường hợp khẳng định người yêu cầu có quốc
tịch Việt Nam thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp xem xét và cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-GXNCQTVN).
Đối với trường hợp không đủ cơ sở xác định quốc
tịch Việt Nam:
- Trường hợp không có đủ giấy tờ chứng minh quốc tịch
Việt Nam:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiến hành
thủ tục xác minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 10
Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA (đối với trường hợp nộp hồ
sơ tại Cơ quan đại diện).
+ Sở Tư pháp đề nghị Bộ Tư pháp và Công an cấp tỉnh
nơi người yêu cầu đang cư trú hoặc nơi thường trú cuối cùng của người đó ở Việt
Nam tiến hành xác minh (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp).
- Trường hợp nghi ngờ tính xác thực của giấy tờ trong
hồ sơ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan,
tổ chức liên quan tra cứu, kiểm tra, xác minh;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan, tổ chức
liên quan có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả tra cứu, kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Sở Tư pháp xem xét và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu
TP/QT-2013-GXNCQTVN) nếu xác định
được người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam.
- Trường hợp sau khi tiến hành tra cứu, kiểm tra,
xác minh, vẫn không có đủ cơ sở để xác định người yêu cầu có quốc tịch Việt Nam
thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người đó biết.
2. Cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
a) Khi có nhu cầu xác nhận là người gốc Việt Nam,
người yêu cầu có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó cư trú (trong trường hợp ở nước
đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc
Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất) hoặc Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở
nước ngoài-Bộ Ngoại giao hay Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.
b) Hồ sơ đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam bao
gồm:
- Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam (theo mẫu
TP/QT-2013-TKXNLNGVN), kèm 02 ảnh
4x6;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà
khi sinh ra quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống hoặc
có cha hoặc mẹ, ông nội hoặc bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại đã từng có quốc tịch
Việt Nam theo huyết thống;
- Giấy tờ khác có liên quan làm căn cứ để tham khảo
bao gồm:
+ Giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch được nêu
tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực);
+ Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước
mà người yêu cầu đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam;
+ Giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam,
trong đó xác nhận người yêu cầu có gốc Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam (bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
c) Giải quyết của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Sở Tư pháp:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc Sở Tư
pháp xem xét các giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và kiểm tra, đối chiếu cơ
sở dữ liệu, tài liệu có liên quan đến quốc tịch (nếu có), nếu xét thấy có đủ cơ
sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam thì cấp cho người đó Giấy xác nhận
là người gốc Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-GXNLNGVN).
- Trường hợp không có đủ cơ sở để xác định người
yêu cầu là người gốc Việt Nam, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản
cho người đó biết.
3. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này 04
loại mẫu giấy tờ cho việc cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam và Giấy xác
nhận là người gốc Việt Nam:
- Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt Nam, mẫu: TP/QT-2013-TKXNCQTVN;
- Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam, mẫu: TP/QT-2013-TKXNLNGVN;
- Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, mẫu: TP/QT-2013-GXNCQTVN;
- Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, mẫu: TP/QT-2013-GXNLNGVN.
Điều 14. Ghi chú vào Sổ đăng
ký khai sinh việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam
Khi nhận được thông báo về việc nhập, trở lại, thôi
quốc tịch Việt Nam, cơ quan đang lưu Sổ đăng ký khai sinh theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch này ghi chú vào cột ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh. Nội dung ghi chú bao gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm
ban hành Quyết định; nội dung Quyết định. Cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi
rõ họ tên và ngày, tháng, năm trực thuộc ghi chú.
Điều 15. Ghi chú vào Sổ đăng
ký khai sinh việc thông báo có quốc tịch nước ngoài
1. Khi nhận được thông báo về việc có quốc tịch nước
ngoài, cơ quan đang lưu Sổ đăng ký khai sinh theo hướng dẫn tại Điều
11 Thông tư liên tịch này ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh việc
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài. Nội dung ghi chú phải bao
gồm: quốc tịch nước ngoài hiện có, thời điểm có quốc tịch nước ngoài, cách thức
có quốc tịch nước ngoài. Cán bộ thực hiện ghi chú ký, ghi rõ họ tên và ngày,
tháng, năm thực hiện ghi chú.
2. Sau khi đã ghi chú việc thông báo của công dân
Việt Nam có quốc tịch nước ngoài, thì phần ghi về quốc tịch của người đó trong
Giấy khai sinh khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh hoặc cấp bản sao Giấy khai
sinh từ Sổ đăng ký khai sinh được ghi cả quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước
ngoài.
Điều 16. Tổ chức thực hiện9
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2010.
Định kỳ hàng năm, Bộ Tư pháp thống kê, tổng hợp báo
cáo Chính phủ kết quả giải quyết các việc về quốc tịch./.
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an;
- Lưu: Bộ Tư pháp (VT, Cục HTQTCT); Bộ Ngoại giao (VT, Cục Lãnh sự) và Bộ
Công an (VT, Vụ Pháp chế).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
Kính gửi:.... (tên
cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ)
Họ và tên người yêu cầu: ………………………………Giới
tính: ......................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.......................................................................................................
Nơi sinh:
..............................................................................................................................
Địa chỉ cư trú:
......................................................................................................................
Nơi thường trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh (nếu
có): .................................................
.............................................................................................................................................
Quốc tịch nước ngoài (nếu có):
...........................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Giấy tờ có giá trị
thay thế: ........................................
số ………………………., cấp ngày ……….tháng
……….năm............................................. ,
tại .........................................................................................................................................
Giấy tờ chứng minh hiện nay đang có quốc tịch Việt
Nam kèm theo:
1) .........................................................................................................................................
2) .........................................................................................................................................
3) .........................................................................................................................................
4)
.........................................................................................................................................
5) .........................................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam.
Tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật
và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình./.
|
NGƯỜI KHAI
(ký, ghi rõ họ, tên)
|
Kính gửi:.... (tên
cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ)
Họ và tên người yêu cầu: ………………………………Giới
tính: .....................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................................................
Nơi sinh:
.............................................................................................................................
Địa chỉ cư trú:
.....................................................................................................................
Nơi thường trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh (nếu
có): ................................................
............................................................................................................................................
Quốc tịch nước ngoài (nếu có):
..........................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Giấy tờ có giá trị
thay thế: .......................................
số ………………………., cấp ngày ……….tháng
……….năm............................................ ,
tại .........................................................................................................................................
Giấy tờ để chứng minh là người đã từng có quốc tịch
Việt Nam theo huyết thống, giấy tờ chứng minh là con, cháu của người mà khi
sinh ra có quốc tịch Việt Nam theo huyết thống:
1)
.........................................................................................................................................
2)
.........................................................................................................................................
3)
.........................................................................................................................................
4) .........................................................................................................................................
5)
.........................................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan cấp Giấy xác nhận là người gốc
Việt Nam.
Tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật
và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình./.
|
NGƯỜI KHAI
(ký, ghi rõ họ, tên)
|
(Cơ quan cấp)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………..
|
………, ngày ….
tháng …. năm ……
|
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
Xét Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt Nam của ông
(bà):
.............................................................................................................................................
XÁC NHẬN:
Ông/bà: ...............................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.......................................................................................................
Nơi sinh:
..............................................................................................................................
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/ Giấy tờ hợp lệ thay
thế: ..................................................
số ………………………., cấp ngày ……….tháng
……….năm............................................. ;
tại
.........................................................................................................................................
Địa chỉ cư trú hiện nay:
........................................................................................................
Có quốc tịch Việt Nam.
Giấy này có giá trị sử dụng trong thời hạn 6 tháng,
kể từ ngày cấp./.
|
(Thủ trưởng cơ
quan cấp)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Cơ quan cấp)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………..
|
………, ngày ….
tháng …. năm ……
|
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
Xét Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam của ông
(bà):
.............................................................................................................................................
XÁC NHẬN:
Ông/bà: ................................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
........................................................................................................
Nơi sinh:
...............................................................................................................................
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/ Giấy tờ hợp lệ thay
thế: ..................................................
số ………………………., cấp ngày ……….tháng
……….năm............................................. ;
tại .........................................................................................................................................
Địa chỉ cư trú hiện nay:
........................................................................................................
Là người gốc Việt Nam.
|
(Thủ trưởng cơ
quan cấp)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
1 - Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao
và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Quốc tịch Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an thống nhất như
sau:”
- Thông tư số 01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành, liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành".
2 Điều này có nội dung "giải
quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam cho những người không quốc tịch theo Điều 22
Luật Quốc tịch Việt Nam; đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày ngày 20 tháng 3 năm
2018.
3 Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại b Khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2018.
4 Điều này có cụm từ "đăng ký
giữ quốc tịch Việt Nam" đã được bãi bỏ theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều
2 của Thông tư số 01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch
ban hành, có hiệu lực kể từ ngày ngày 20 tháng 3 năm 2018.
5 Cụm từ “đăng ký giữ quốc tịch Việt
Nam” đã được bãi bỏ theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu
lực kể từ ngày ngày 20 tháng 3 năm 2018.
6 Điều này có cụm từ “đăng ký giữ quốc
tịch Việt Nam” đã được bãi bỏ theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành, có
hiệu lực kể từ ngày ngày 20 tháng 3 năm 2018.
7 Khoản này có cụm từ “đăng ký giữ
quốc tịch Việt Nam” đã được bãi bỏ theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 01/2018/TT-BTP ngày 02/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban
hành, có hiệu lực kể từ ngày ngày 20 tháng 3 năm 2018.
8 Điều này được sửa đổi theo quy định
tại Điều 1 của Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA sửa đổi, bổ sung Điều
13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 16
tháng 3 năm 2013.
9 - Điều 2 Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao
và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2013 quy định như
sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 16 tháng 3 năm 2013.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc
thì các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Tư pháp để phối hợp
với Bộ Ngoại giao và Bộ Công an kịp thời hướng dẫn".
- Điều 3 của Thông tư số 01/2018/TT-BTP bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban
hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2018 quy định như sau:
"Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2018.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”