VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2014
|
LUẬT
QUỐC
TỊCH VIỆT NAM
Luật quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 ngày 13
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 56/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2014.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật quốc tịch Việt Nam1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quốc tịch Việt Nam
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của
cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Điều 2. Quyền đối với quốc tịch
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi
cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi
thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một
nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
2. Người không quốc tịch là người không có
quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là
công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ
được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh
sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là
công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt
Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quốc tịch
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận
công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật
này có quy định khác.
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước
và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt
Nam.
2. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ
công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công
dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời
có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Bảo hộ đối với công dân
Việt Nam ở nước ngoài
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ
quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp
với pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo
hộ đó.
Điều 7. Chính sách đối với người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng
quê hương, đất nước.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 8. Hạn chế tình trạng
không quốc tịch
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều
kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người
không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định
của Luật này.
Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết
hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp
luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch
Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).
Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc
tịch của vợ hoặc chồng thay đổi
Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch
Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.
Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc
tịch Việt Nam
Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh
người có quốc tịch Việt Nam:
1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể
hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam của cha mẹ;
2. Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định
cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với
trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi.
Điều 12. Giải quyết vấn đề
phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
1. Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế
thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ ký kết
hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn
đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.
Chương II
CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Người có quốc tịch Việt
Nam2
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang
có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch
Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất
quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có
hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch
Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 14. Căn cứ xác định người
có quốc tịch Việt Nam
Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều
15, 16 và 17 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại các điều 18, 35
và 37 của Luật này;
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 15. Quốc tịch của trẻ em
khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam
mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em
khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt
Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người
không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có
quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt
Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự
thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường
hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được
việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em
khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi
sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt
Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi
sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam,
còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ sơ
sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên
lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15
tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước
ngoài;
b) Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc
tịch nước ngoài.
Mục 2. NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 19. Điều kiện được nhập
quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch
đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được
nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng
truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt
Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến
thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập
quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và
đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công
dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc
tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp
đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi
Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi
rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập
quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt
Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập
quốc tịch Việt Nam.
Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch
Việt Nam
1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy
tờ sau đây:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ
khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt
Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với
thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch
tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường
trú ở Việt Nam;
g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc
tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì
được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 21. Trình tự, thủ tục giải
quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho
Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư
pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả
đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ
trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra
lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông
báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi
quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ
quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ
quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch
thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 22. Trình tự, thủ tục và
hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch đã cư trú ổn định
tại Việt Nam
Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ
về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên
tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam
thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ
quy định.
Mục 3. TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT
NAM
Điều 23. Các trường hợp được trở
lại quốc tịch Việt Nam
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp
sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công
dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước
ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được
trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của
Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin
trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc
tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại
tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho
trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải
thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt,
nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công
dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở
lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc
tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các
giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ
khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt
Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với
thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch
tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ
sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 25. Trình tự, thủ tục giải
quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở
trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì
nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ
không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này
hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác
minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả
đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển
hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại
giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ
Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch
nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch
nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem
xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin
giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không
quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Chương III
MẤT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch
Việt Nam
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.
3.3 (được bãi bỏ)
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật
này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Căn cứ thôi quốc tịch
Việt Nam
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt
Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi
quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa
vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án Việt
Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được
thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt
Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ
trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được
thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 28. Hồ sơ xin thôi quốc tịch
Việt Nam
1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Bản khai lý lịch;
c) Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày
tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục
nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về
việc cấp giấy này;
e) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người
xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
g) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức,
viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu,
thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa
quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định
cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục
viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở
trong nước thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản
1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ
xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 29. Trình tự, thủ tục giải
quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở
trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì
nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ
không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Luật này
hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi
quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư
trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt
Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và
gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi
quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử
của mình.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được
lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác
minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả
đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ
trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển
hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại
giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ
Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
6. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 30. Miễn thủ tục xác minh
về nhân thân
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người
thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh về nhân
thân:
1. Người dưới 14 tuổi;
2. Người sinh ra và định cư ở nước ngoài;
3. Người đã định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
4. Người đã được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia
đình.
Mục 3. TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch
Việt Nam
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị
tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc
lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ
Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 32. Trình tự, thủ tục tước
quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc
nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều
31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ
tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định
tại khoản 1 Điều 31 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch
nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ
kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi
đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa
án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt
Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Mục 4. HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP
QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 33. Căn cứ hủy bỏ Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
Điều 19 của Luật này, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ
Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập
quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ,
nếu được cấp chưa quá 5 năm.
2. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
Điều 34. Trình tự, thủ tục hủy
bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc
nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều
33 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy
đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch
nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ
kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Chương IV
THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CỦA
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CỦA CON NUÔI
Điều 35. Quốc tịch của con
chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam
1. Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại
hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên
sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.
2. Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi
quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có
quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản
của cha mẹ.
Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch
Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch
Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước
ngoài của người con.
3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng
ý bằng văn bản của người đó.
Điều 36. Quốc tịch của con
chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam
Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch
Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của
con chưa thành niên không thay đổi.
Điều 37. Quốc tịch của con
nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước
ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt
Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một
người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi
thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ
nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật này.
4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch nước về quốc tịch
1. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại
quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về
quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế.
Điều 39. Trách nhiệm của Chính
phủ về quốc tịch
1. Thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch.
2. Đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc trình Chủ tịch
nước quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của
Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về
quốc tịch.
4. Quy định mức phí, lệ phí giải quyết các việc về
quốc tịch.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
quốc tịch.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
Điều 40. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về quốc tịch, ban hành các mẫu giấy tờ để giải quyết các
việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc đã giải quyết về quốc tịch để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước.
2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết các việc về quốc tịch, thống
kê nhà nước các việc về quốc tịch do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải
quyết để gửi đến Bộ Tư pháp.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về quốc tịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét
và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc
tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này; hàng năm, thống
kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Tư pháp.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt
Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam; hàng năm, thống kê
các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Ngoại giao và Bộ
Tư pháp.
Điều 41. Thông báo và đăng tải
kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, người bị tước quốc tịch Việt
Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết các
việc về quốc tịch có liên quan và đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm gửi đăng
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định cho nhập, cho trở lại,
cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH4
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ các
việc về quốc tịch đã được tiếp nhận trước đó được tiếp tục giải quyết theo quy
định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2009.
Luật này thay thế Luật quốc tịch Việt Nam ngày 20
tháng 5 năm 1998.
Điều 44. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số 56/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12.”
2 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm
2014.
3 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm
2014.
4 Điều 2 của Luật số
56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2
Luật này có hiệu lực từ ngày công bố.”